1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm huyết khối liên quan đến ống thông tĩnh mạch trung ƣơng tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện nhi đồng 2

135 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Huyết Khối Liên Quan Đến Ống Thông Tĩnh Mạch Trung Ương Tại Khoa Hồi Sức Sơ Sinh Bệnh Viện Nhi Đồng 2
Tác giả Nguyễn Thị Hiền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Tịnh
Trường học Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Nhi Khoa
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp Bác Sĩ Nội Trú
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 3,6 MB

Cấu trúc

  • 01.BÌA

  • 02.LỜI CAM ĐOAN

  • 03.MỤC LỤC

  • 04.DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • 05.DANH MỤC BẢNG

  • 06.DANH MỤC HÌNH

  • 07.DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • 08.DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • 09.ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 10.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 11.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 12.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 13.BÀN LUẬN

  • 14.KẾT LUẬN

  • 15.KIẾN NGHỊ

  • 16.TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 17.PHỤ LỤC

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Trẻ sơ sinh đƣợc đặt ÔTTMTƢ.

Trẻ sơ sinh nhập vào khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 2 đƣợc đặt ÔTTMTƢTNB từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020.

Tất cả trẻ sơ sinh khi nhập khoa Hỗ trợ sinh sản (HSSS) tại Bệnh viện Nhi đồng 2 đều được đặt ống thông tĩnh mạch trung ương (ÔTTMTƢ) lần đầu tiên, bao gồm ÔTTM rốn, ÔTTM cảnh và ÔTTM bẹn.

- Gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Trẻ đƣợc đặt ÔTTMTƢ tại các bệnh viện khác hoặc khoa khác.

- Trẻ tử vong, xin về hoặc rút ÔTTMTƯ trước siêu âm lần 1 (48 – 72 giờ sau đặt ống thông) mà không do biến chứng huyết khối.

- Trẻ tử vong hoặc xin về trước siêu âm lần 2 (48 – 72 giờ sau rút ống thông) mà không do biến chứng huyết khối.

Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang đƣợc ƣớc tính theo công thức:

- p là tỷ lệ hiện mắc theo các nghiên cứu trước đó

- Với khoảng tin cậy 95% thì =1,96

- d là sai số ƣớc lƣợng

Theo nghiên cứu của Christina năm 2014, tỷ lệ huyết khối liên quan đến ô nhiễm không khí là 9,2% Một nghiên cứu khác của Narang cho thấy tỷ lệ huyết khối ở trẻ nhẹ cân do ô nhiễm không khí rốn khoảng 11%.

Với p%, sai số ƣớc lƣợng d=5%, và độ tin cậy 1,96, cỡ mẫu ƣớc lƣợng làNq ca.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang tại hai thời điểm:

 Thờ ểm T1: 48 – 72 giờ sau đặt ÔTTMTƢ

 Thờ ểm T2: 48 – 72 giờ sau rút ÔTTMTƢ

Phương pháp tiến hành

Từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020, chúng tôi đã chọn lọc tất cả các trường hợp đáp ứng tiêu chí, ghi nhận dữ liệu về dịch tễ, tiền căn, lâm sàng và cận lâm sàng, cùng với các đặc điểm liên quan đến ÔTTMTƢ Chúng tôi theo dõi từ thời điểm đặt ÔTTMTƢ cho đến 48 – 72 giờ sau khi rút ÔTTMTƢ, bao gồm các biểu hiện lâm sàng nghi ngờ huyết khối và các loại dịch truyền qua ÔTTMTƢ.

Tất cả quyết định về việc chỉ định đặt ÔTTMTƯ, thời gian lưu và loại dịch truyền đều do bác sĩ nhi khoa thực hiện Việc đặt ÔTTMTƯ được thực hiện bởi các bác sĩ nhi khoa tại khoa HSSS hoặc bác sĩ nội trú, dưới sự giám sát của bác sĩ cột 1 tại khoa.

Máy siêu âm HITACHI ALOKA Noblus đã được sử dụng trong nghiên cứu, với quy trình siêu âm tầm soát huyết khối do hai bác sĩ chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh, có chứng chỉ Siêu âm mạch máu từ bệnh viện Nhi Đồng 2, thực hiện Trong trường hợp nghi ngờ huyết khối, kết quả sẽ được xác nhận lại bởi Bác sĩ Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh.

Đối với ÔTTM rốn, cần tầm soát huyết khối tại tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch cửa trái, tĩnh mạch cửa phải và nhĩ phải Trong trường hợp ÔTTM bẹn, vị trí tầm soát huyết khối là tĩnh mạch chậu ngoài, tĩnh mạch đùi chung và tĩnh mạch đùi cùng bên với ống thông Còn với ÔTTM cảnh, việc tầm soát huyết khối được thực hiện tại tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch cánh tay đầu cùng bên với ống thông, tĩnh mạch chủ trên và nhĩ phải.

Thời điểm cắt ngang lần thứ nhất (T1) diễn ra trong khoảng 48 – 72 giờ sau khi đặt Dựa vào kết quả siêu âm 1, bệnh nhân được chia thành hai nhóm: có huyết khối và không huyết khối Chúng tôi xác định số lượng ca có huyết khối theo từng loại ÔTTMTƢ.

Bài viết so sánh hai nhóm bệnh nhân dựa trên các đặc điểm như cân nặng lúc sinh, cân nặng lúc đặt ống thông, tuổi thai, tuổi tại thời điểm đặt ống, vị trí đầu ống thông, truyền hồng cầu lắng qua ống thông và hematocrit trước khi đặt Nhóm có huyết khối sẽ ngừng theo dõi, trong khi nhóm không có huyết khối sẽ tiếp tục được theo dõi trong khoảng thời gian từ 48 đến 72 giờ sau khi rút ống thông.

Thời điểm cắt ngang lần thứ hai (T2) diễn ra từ 48 – 72 giờ sau khi rút ÔTTMTƯ, tại đây, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ thực hiện siêu âm Doppler mạch máu lần 2 để ghi nhận số ca có huyết khối Các ca sẽ được phân thành hai nhóm: có huyết khối và không huyết khối So sánh giữa hai nhóm sẽ được thực hiện dựa trên các yếu tố như cân nặng lúc sanh, cân nặng lúc đặt, tuổi thai, tuổi lúc đặt, vị trí đầu ống thông, truyền hồng cầu lắng qua ống thông, thời gian lưu ống thông và Hematocrit trước khi đặt.

Trong quá trình theo dõi, nếu trẻ có triệu chứng nghi ngờ huyết khối như sưng tại chỗ, phù chi, nóng hoặc đỏ, cần tiến hành siêu âm ngay lập tức.

Biến số nghiên cứu

Tên biến số Loại biến Giá trị

Giới Nhị giá Nam, nữ

Lý do nhập viện Danh định Sanh non, sốt, thở mệt,…

Cân nặng lúc sanh Liên tục gram

Nhẹ cân Danh định Rất nhẹ cân, cực nhẹ cân,…

Tuổi thai Liên tục Tuần

Non tháng Danh định Non, cực non,…

Phương pháp sanh Danh định 1 Sanh thường 2 Sanh hút

Tiền căn gia đình có bệnh lý rối loạn đông máu Nhị giá Có, không

Bệnh lý lúc mang thai Danh định Tiền sản giật,…

Nhiễm trùng huyết Nhị giá Có, không

Làm lạnh Nhị giá Có, không

Hỗ trợ hô hấp Danh định

5 HFO Phẫu thuật trước khi đặt ÔTTMTƢ Nhị giá Có, Không

Dị tật bẩm sinh Danh định Không hậu môn, thoát vị rốn, Bệnh lý khác đi kèm Danh định Tim bẩm sinh, Down,…

PT Liên tục Giây aPTT Liên tục Giây

Rối loạn đông máu Nhị giá Có, không

Cấy máu dương tính Nhị giá Có, không ÔTTMTƯ

Cân nặng lúc đặt ÔTTMTƢ Liên tục gram

Tuổi lúc đặt ÔTTMTƢ Liên tục Giờ

Loại ÔTTMTƢ Danh định ÔTTMR, ÔTTMC, ÔTTMB

Thời gian lưu ÔTTMTƯ Liên tục Giờ

Có truyền hồng cầu lắng qua ÔTTMTƢ Danh định Hồng cầu lắng, tiểu cầu, huyết tương, dịch pha… Heparin trong đường truyền Nhị giá Có, không

Có huyết khối Nhị giá Có, không

Số lƣợng huyết khối Liên tục

Kích thước Liên tục mm

Vị trí huyết khối Danh định TM cửa trái, TMCD, TM chậu ngoài,…

Tắc nghẽn hoàn toàn Nhị giá Có, không Định nghĩa biến số

1) Sinh non: đƣợc định nghĩa là tuổi thai lúc sinh nhỏ hơn 37 tuần, phân làm 4 mức độ [22]:

 Rất non: từ 28 tuần đến 31 tuần 6 ngày

 Non vừa: từ 32 tuần đến 33 tuần 6 ngày

 Non muộn: từ 34 tuần đến 36 tuần 6 ngày

2) Nhẹ cân: phân thành 3 mức độ theo cân nặng lúc sanh [114]:

 Rất nhẹ cân: từ 1.000 gram đến 1.499 gram

 Nhẹ cân vừa: từ 1.500 gram đến 2.499 gram

Nồng độ các chất đông máu trong huyết tương của trẻ sơ sinh khác biệt rõ rệt so với người lớn Dưới đây là bảng chỉ số bình thường về nồng độ các chất đông máu trong huyết tương Trẻ sơ sinh được xác định là có rối loạn đông máu khi các giá trị này vượt ra ngoài ngưỡng bình thường theo bảng.

Bảng 2.1 Các chỉ số ông máu bìn t ƣờng theo tuổi ở trẻ sơ s n [31]

4) Vị trí u ống t ông tĩn mạch

Vị trí đầu ống thông tĩnh mạch trung ương (ÔTTM) được xác định qua phim X-quang ngực bụng thẳng Đối với ÔTTM rốn, đầu ống thông đúng vị trí được định nghĩa là nằm ngay chỗ đổ của tĩnh mạch chủ dưới vào nhĩ phải, ngay trên cơ hoành Dựa vào X-quang, có thể phân loại các nhóm ÔTTM dựa trên đốt sống.

 Cao hơn T9: vị trí cao

 Thấp hơn T10: vị trí thấp , trong đó bao gồm: o Nằm trong bóng gan: hướng gan o Nằm ngoài bóng gan (còn trong tĩnh mạch rốn): nông

5) Biến chứng huyết khố tĩn mạch [30],[38],[60],[125]:

Bảng 2.2 Địn ng ĩa ặc ểm huyết khối trên siêu âm

Kết cục Địn ng ĩa

Cấu trúc hồi âm dày (hyperechogenic) xuất hiện trong lòng mạch máu trên siêu âm thang xám (gray-scale) có thể chỉ ra tình trạng tắc nghẽn hoàn toàn hoặc không hoàn toàn dòng chảy.

Một cấu trúc có hồi âm dày chiếm trọn lòng mạch máu và không có tín hiệu dòng chảy trên siêu âm Doppler màu.

Huyết khối không tắc nghẽn

Một cấu trúc có hồi âm dày chiếm một phần lòng mạch máu và còn tín hiệu dòng chảy trên siêu âm Doppler màu.

6) Có triệu chứng lâm sàng của huyết khối

Trẻ đƣợc xác định có triệu chứng lâm sàng của huyết khối khi :

 ÔTTM cảnh và ÔTTM bẹn: có ít nhất 1 trong các triệu chứng sƣng, đau, đỏ da, đổi màu da quanh ống thông hoặc tắc ống thông [38],[60].

ÔTTM rốn được xác định khi có ít nhất một trong các dấu hiệu sau: kết quả cấy máu dương tính kéo dài từ mẫu lấy tại ÔTTM rốn, giảm tiểu cầu kéo dài không rõ nguyên nhân, phù hai chi dưới do huyết khối ở tĩnh mạch chủ dưới, hội chứng tăng áp cửa cấp với các triệu chứng như lách to, báng bụng và tuần hoàn bàng hệ, hoặc tắc ống thông.

Nhiễm khuẩn huyết xác định qua lâm sàng

Theo tiêu chuẩn của CDC năm 2008, nhiễm trùng huyết ở trẻ em được chẩn đoán khi có ít nhất một dấu hiệu hoặc triệu chứng mà không có nguyên nhân khác rõ ràng.

 Sốt > 38 0 C (nhiệt độ đo ở hậu môn)

 Hạ thân nhiệt < 37 0 C (nhiệt độ đo ở hậu môn)

 Tim đập chậm: o < 100 lần/phút (0-1 tháng tuổi) o < 90 lần/phút (1 tháng - 12 tháng tuổi) *

Và Không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh trong máu.

Và Không có biểu hiện nhiễm trùng tại vị trí khác.

Và Bác sĩ lâm sàng định hướng điều trị theo nhiễm khuẩn huyết.

Nhiễm khuẩn huyết xác định qua kết quả cận lâm sàng

Gồm có 3 tiêu chuẩn Bệnh nhi thỏa ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:

Bệnh nhân có 1 hay nhiều lần cấy máu dương tính Và

Tác nhân phân lập từ máu không liên quan đến nhiễm trùng tại vị trí khác.

Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau đây:

 Sốt > 38 0 C/ Lạnh run/ Hạ huyết áp Và

 Các dấu hiệu và triệu chứng và kết quả xét nghiệm không liên quan đến một ổ nhiễm trùng tại vị trí khác Và

Việc phân lập vi khuẩn thường trú trên da như Diphtheroids (Corynebacterium spp), Bacillus (không bao gồm B anthracis) spp, Propionibacterium spp, và Coagulase-negative staphylococci (S.epidermidis), cùng với Viridans group streptococci, Aerococcus spp và Micrococcus spp từ ít nhất hai mẫu cấy máu vào các thời điểm khác nhau là một bước quan trọng trong việc xác định và phân tích các vi khuẩn có mặt trong cơ thể.

Bệnh nhi có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:

 Sốt > 38 0 C (nhiệt độ đo ở hậu môn) Hạ thân nhiệt

Ngày đăng: 05/07/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2019), "Sinh ngạt và Bệnh não thiếu Oxy", Hướng dẫn điều trị Nhi khoa 2019, TP.HCM, Nhà Xuất Bản Y Học, 239-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh ngạt và Bệnh não thiếu Oxy
Tác giả: Bệnh viện Nhi Đồng 2
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Y Học
Năm: 2019
2. Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng (2018), "Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung Ƣơng năm 2017", Tạp chí Phụ Sản, 16(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung Ƣơng năm 2017
Tác giả: Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng
Năm: 2018
3. Nguyễn Trường Giang (2019), "Đặc điểm trẻ sơ sinh viêm ruột hoại tử tử vong tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dƣợc TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm trẻ sơ sinh viêm ruột hoại tử tử vong tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả: Nguyễn Trường Giang
Năm: 2019
4. Hồ Trương Hồng Hạnh, Nguyễn Ngọc Minh Khánh, Hồ Tấn Thanh Bình, et al. (2019), "Tắc catheter và tĩnh mạch cửa do huyết khối trên trẻ sơ sinh có đặt catheter tĩnh mạch rốn tại Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tắc catheter và tĩnh mạch cửa do huyết khối trên trẻ sơ sinh có đặt catheter tĩnh mạch rốn tại Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố
Tác giả: Hồ Trương Hồng Hạnh, Nguyễn Ngọc Minh Khánh, Hồ Tấn Thanh Bình, et al
Năm: 2019
5. Ninh Văn Minh (2013), "Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình năm 2012", Tạp chí Y học thực hành, 874(6), pp. 78-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình năm 2012
Tác giả: Ninh Văn Minh
Năm: 2013
6. Phạm Nguyễn Hải Nam (2018), "Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết bệnh viện tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dƣợc TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết bệnh viện tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả: Phạm Nguyễn Hải Nam
Năm: 2018
7. Nguyễn Thị Kim Nhi, Phạm Lê An (2011), "Khảo sát các yếu tố liên quan đến tử vong trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(1), pp. 192-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các yếu tố liên quan đến tử vong trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhi, Phạm Lê An
Năm: 2011
8. Nguyễn Thị Mai Phương, Vũ Văn Tâm (2016), "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2015", Tạp chí Phụ Sản, 13(4), pp. 34-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Phương, Vũ Văn Tâm
Năm: 2016
9. Tăng Chí Thƣợng (2007), "Ống thông tĩnh mạch trung ƣơng từ ngoại biên ở trẻ sơ sinh: phân tích chi phí - hiệu quả", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 11(1), pp. 45-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ống thông tĩnh mạch trung ƣơng từ ngoại biên ở trẻ sơ sinh: phân tích chi phí - hiệu quả
Tác giả: Tăng Chí Thƣợng
Năm: 2007
10. Lê Nguyễn Nhật Trung (2015), "Catheter tĩnh mạch trung ƣơng ở trẻ sơ sinh", Phác đồ điều trị bệnh lý sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh, NXB Y học, 327-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Catheter tĩnh mạch trung ƣơng ở trẻ sơ sinh
Tác giả: Lê Nguyễn Nhật Trung
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2015
11. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Thái Thị Thanh Thúy (2014), "Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các yếu tố nguy cơ", Báo cáo khoa học. Hội nghị khoa học và chuyển hóa toàn quốc lần thứ VII Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các yếu tố nguy cơ
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Thái Thị Thanh Thúy
Năm: 2014
12. Adriana FM, Aline ACG, Maria FB, et al. (2017), "Accuracy of chest radiography for positioning of the umbilical venous catheter", J. Pediatr.(Rio J.), 93(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accuracy of chest radiography for positioning of the umbilical venous catheter
Tác giả: Adriana FM, Aline ACG, Maria FB, et al
Năm: 2017
13. Ahluwalia JS, Kelsall JL (2012), "Procedures and iatrogenic disorders", Rennie &amp; Roberton's Textbook of Neonatology, Philadelphia, USA, Elsevier, 1237-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedures and iatrogenic disorders
Tác giả: Ahluwalia JS, Kelsall JL
Năm: 2012
14. Alfredo UR, Lizett RE, María EL, et al. (2016), "Risk Factors for Intracardiac Thrombosis in the Right Atrium and Superior Vena Cava in Critically Ill Neonates who Required the Installation of a Central Venous Catheter", Pediatric and Neonatology, 57(4), pp. 288-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Factors for Intracardiac Thrombosis in the Right Atrium and Superior Vena Cava in Critically Ill Neonates who Required the Installation of a Central Venous Catheter
Tác giả: Alfredo UR, Lizett RE, María EL, et al
Năm: 2016
15. Amankwah EK, Atchison CM, Arlikar S, et al. (2014), "Risk factors for hospital-asssociated venous thromboembolism in the neonatal intensive care unit", Thromb Res, 134(2), pp. 305-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors for hospital-asssociated venous thromboembolism in the neonatal intensive care unit
Tác giả: Amankwah EK, Atchison CM, Arlikar S, et al
Năm: 2014
16. Andrew M, Monagle P, deVeber G, et al. (2001), "Thromboembolic disease and antithrombotic therapy in newborns", Hematology Am Soc Hematol Educ Program, pp. 358-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thromboembolic disease and antithrombotic therapy in newborns
Tác giả: Andrew M, Monagle P, deVeber G, et al
Năm: 2001
17. Andrew M, Paes B, Milner R, et al. (1988), "Development of the human coagulation system in the healthy premature infant", Blood, 72(5), pp. 1651 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of the human coagulation system in the healthy premature infant
Tác giả: Andrew M, Paes B, Milner R, et al
Năm: 1988
18. Avila ML, Pullenayegum E, Williams S, et al. (2016), "Post-thrombotic syndrome and other outcomes of lower extremity deep vein thrombosis in children", Blood, 128(14), pp. 1862-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Post-thrombotic syndrome and other outcomes of lower extremity deep vein thrombosis in children
Tác giả: Avila ML, Pullenayegum E, Williams S, et al
Năm: 2016
19. Bacciedoni V, Attie M, Donato H (2016), "Thrombosis in newborn infants", Arch Argent Pediatr, 114(2), pp. 159-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thrombosis in newborn infants
Tác giả: Bacciedoni V, Attie M, Donato H
Năm: 2016
20. Bak SY, Shin YH, Jeon JH, et al. (2012), "Prognostic factors for treatment outcomes in transient tachypnea of the newborn", Pediatr Int, 54(6), pp. 875- 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prognostic factors for treatment outcomes in transient tachypnea of the newborn
Tác giả: Bak SY, Shin YH, Jeon JH, et al
Năm: 2012

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w