1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tình hình tật khúc xạ của học sinh lớp 6 và lớp 9 tại thành phố rạch giá, kiên giang

100 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Hình Tật Khúc Xạ Của Học Sinh Lớp 6 Và Lớp 9 Tại Thành Phố Rạch Giá, Kiên Giang
Tác giả Lê Đức Linh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Công Kiệt, BS.CKII. Võ Thị Chinh Nga
Trường học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Nhãn khoa
Thể loại Luận văn chuyên khoa cấp II
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • 01.BÌA

  • 02.LỜI CAM ĐOAN

  • 03.MỤC LỤC

  • 04.DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • 05.DANH MỤC BẢNG

  • 06.DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

  • 07.ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 08.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 09.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 10.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 11.BÀN LUẬN

  • 12.KẾT LUẬN

  • 13.KIẾN NGHỊ

  • 14.TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 15.PHỤ LỤC

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tìm tỷ lệ bệnh hiện hành.

Cỡ mẫu: áp dụng công thức nghiên cứu cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ của quần thể[2]:

Z: trị số từ phân phối chuẩn, chọn α = 0,05, ta có Z = 1,96. p: ước lượng tỷ lệ TKX (dựa theo các nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi

Năm 2017, tỷ lệ sai số được xác định là 5% (0,05), dẫn đến việc tính toán cỡ mẫu cần thiết là 368 học sinh Để đảm bảo hiệu quả thiết kế, cỡ mẫu này được nhân đôi, với mẫu phân tầng gồm 2 lớp (lớp 6 và lớp 9), do đó tổng số mẫu sẽ là 736 Thêm vào đó, dự phòng 10% cho cỡ mẫu, tổng cộng là 809 học sinh Để thuận tiện cho việc tính toán, cỡ mẫu được làm tròn lên 900 học sinh.

Thành phố Rạch Giá bao gồm nhiều phường như: Phường Vĩnh Lợi, Phường Rạch Sỏi, Phường An Bình, Phường An Hòa, Phường Vĩnh Lạc, Phường Vĩnh Bão, Phường Vĩnh Thanh, Phường Vĩnh Thanh Vân, Phường Vĩnh Quang, Phường Vĩnh Hiệp, Phường Vĩnh Thông và xã Phi Thông.

Hình 2.1: Bản đồ thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang

Nguồn: www.rachgia.kiengiang.gov.vn

Quần thể nghiên cứu bao gồm các trường trung học cơ sở tại thành phố Rạch Giá, được phân chia thành hai vùng địa lý: thành thị và nông thôn Do hạn chế về thời gian, chúng tôi đã chọn 4 phường và 1 xã để tiến hành nghiên cứu.

3 phường (đại diện cho khu vực thành thị) là những phường có số lượng học sinh khối lớp 6, lớp 9 lớn nhất Bao gồm:

Phường Vĩnh Lạc- trường phổ thông cơ sở Chu Văn An, Phường Vĩnh Bão- trường phổ thông cơ sở Lê Quý Dôn, trường phổ thông cơ sở Nguyễn

Du, Phường Vĩnh Thanh Vân- trường phổ thông cơ sở Hùng Vương.

1 phường (đại diện cho khu vực nông thôn) là phường Vĩnh lợi- trường phổ thông cơ sở Ngô Quyền.

Chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên từ 5 trường THCS tại 5 phường/xã khác nhau và nhận số liệu từ các trường Tổng số học sinh lớp 6 và lớp 9 của 5 trường là 2.256 em, trong đó bao gồm học sinh lớp 6 và lớp 9.

6 là 1.205 em, chiếm 53,4%; học sinh lớp 9 là 1.051 em, chiếm 46,6%.

Bảng 2.1: Phân bố mẫu nghiên cứu

Lớp Số lượng học sinh

Tỷ trọng (%) Số lượng chọn mẫu nghiên cứu

Khoảng cách mẫu được xác định bằng cách chia tổng số học sinh lớp 6 và lớp 9 của 5 trường cho cỡ mẫu nghiên cứu Cụ thể, khoảng cách mẫu là 2.256/900 = 2,5, tức là từ danh sách học sinh, cứ 5 em sẽ được chọn 2 em theo thứ tự ngẫu nhiên với các số 1, 3, 6, 8, 11, 13, 16, 18, cho đến khi hoàn tất lớp cuối cùng.

Khảo sát bằng phiếu câu hỏi trắc nghiệm.

Khảo sát bằng phương pháp khám khúc xạ.

2.2.5 Các biến số nghiên cứu

2.2.5.1 Nhóm biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Giới: là biến số nhị giá Chia làm 2 nhóm: Nam và Nữ.

- Trường trung học cơ sở: 5 trường là THCS Lê Quý Đôn, THCS Chu Văn An, THCS Hùng Vương, THCS Ngô Quyền, THCS Nguyễn Du.

- Địa dư: Chia làm 2 nhóm: Thành thị và nông thôn.

- Thu nhập bình quân đầu người của gia đình trong tháng: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: Chuẩn hộ nghèo (thành thị 900 ngàn đồng đầu người/

1 tháng, nông thôn 700 ngàn đồng đầu người/ 1 tháng).

2.2.5.2 Nhóm biến số về hành vi, thói quen hàng ngày và khám mắt định kỳ

- Thời gian đọc sách hàng ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm:

- Đọc trước khi ngủ: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.

- Ăn rau: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.

- Uống Vitamin: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.

- Ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.

- Thời gian xem ti vi trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm:+ Dưới 2 giờ.

- Thời gian chơi game trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + Dưới 2 giờ

- Khám mắt định kỳ: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm:

+ Có Chi tiết theo thời gian khám mắt:

+ Không (chỉ khám mắt khi có bệnh).

2.2.5.3 Nhóm biến số nghiên cứu về hành vi học tập, điều kiện học tập

- Thời gian học tại trường trong tuần: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + 20 giờ.

- Thời gian học tại nhà trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + Dưới 2 giờ.

- Tư thế học: Chia làm 2 nhóm:

+ Tư thế sai: Ngồi đâu học đó hoặc nằm học.

+ Tư thế đúng: Ngược lại.

- Số bóng đèn còn hoạt động trong lớp: Biến định tính Chia làm 4 nhóm:

- Cường độ chiếu sáng lớp học: dựa theo quyết định số 1221/2000/QĐ- BYT ngày 18/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế[3].

- Có đèn học riêng tại nhà: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.

2.2.5.4 Biến số tật khúc xạ học đường

- Mang kính chỉnh TKX: Chia làm 2 nhóm: Có và không.

- TKX trước khi liệt điều tiết: Chia làm 2 nhóm: Có và không

Sau khi điều tiết TKX, mắt được phân thành hai nhóm: có chính thị và không chính thị Mắt được coi là chính thị khi chỉ số khúc xạ cầu nằm trong khoảng lớn hơn -0,5D và nhỏ hơn +2,0D Đối với trẻ em, một mắt được xem là chính thị nếu không có bất kỳ mắt nào bị cận thị hoặc viễn thị.

- Phân loại TKX sau liệt điều tiết: Chia làm 3 nhóm: Cận thị, viễn thị, loạn thị.

Cận thị là tình trạng khi khúc xạ cầu của mắt nhỏ hơn -0,5D, và trẻ em được chẩn đoán cận thị nếu một hoặc cả hai mắt đều có dấu hiệu này Mức độ cận thị được phân loại theo các biểu hiện khác nhau.

 Cận thị trung bình: -3,00D đến -6,00D.

Viễn thị là tình trạng khi khúc xạ cầu tương đương từ +2,0 D trở lên Trẻ em được chẩn đoán viễn thị khi cả hai mắt đều viễn thị hoặc một mắt viễn thị và mắt còn lại có thị lực bình thường.

+ Loạn thị: Độ loạn thị được tính nếu giá trị loạn thị từ 0,75D trở lên. Biểu hiện các mức độ [8]:

 Loạn thị trung bình: từ 1,00D đến 2,00D.

 Loạn thị nặng: từ 2,25D đến 3,00D.

2.2.5.5 Nhóm các chỉ số nghiên cứu

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX (cận thị, viễn thị, loạn thị).

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo trường và theo giới tính.

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo địa dư (thành thị, nông thôn).

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo khối lớp (lớp 6, lớp 9).

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX mức độ nhẹ, vừa, nặng.

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX 1 mắt, 2 mắt.

- Tỷ lệ học sinh mắc TKX đã đeo kính từ trước và TKX mới phát hiện khi khám.

- Mối liên quan giữa hành vi, thói quen hàng ngày với TKX.

- Mối liên quan giữa khám mắt định kỳ với TKX.

- Mối liên quan giữa hành vi học tập với TKX.

- Mối liên quan giữa điều kiện học tập với TKX.

- Mối liên quan TKX với mức thu nhập/người/tháng

Nghiên cứu viên làm việc với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Rạch Giá để triển khai kế hoạch.

Làm việc với Ban Giám hiệu và cán bộ y tế tại các trường THCS, chúng tôi tiến hành sắp xếp thời gian khám sức khỏe cho học sinh Đồng thời, thông báo sẽ được gửi đến phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và học sinh để đảm bảo sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan.

Tập huấn cho 11 cán bộ tham gia khám điều tra (3 Bác sĩ, 4 điều dưỡng,

4 cộng sự viên) của Khoa mắt, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang.

Trước khi tiến hành khám điều tra, cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như trang thiết bị máy móc, phương tiện đi lại, kinh phí, thuốc men, cùng với phiếu khám và phiếu điều tra phỏng vấn.

2.2.6.2 Triển khai điều tra tại các điểm nghiên cứu

Phát phiếu khảo sát (có tham khảo ý kiến phụ huynh học sinh).

Đo khám khúc xạ tại trường học được thực hiện bởi đội điều tra gồm 11 thành viên, bao gồm 3 bác sĩ, 4 điều dưỡng và 4 cộng sự viên Sau khi thu thập danh sách học sinh từ các lớp, đội tiến hành khảo sát dựa trên kết quả bốc thăm ngẫu nhiên các lớp học.

Trong nghiên cứu, học sinh được ghi nhận thông tin theo trường, lớp, thị lực và tật khúc xạ Các yếu tố liên quan đến tình trạng thị lực được thu thập thông qua phỏng vấn theo mẫu điều tra.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang đã tổ chức tập huấn quy trình khám và đánh giá cho cán bộ điều tra, nhằm nâng cao khả năng phát hiện tật khúc xạ Chương trình tập huấn được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt, giúp trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ trong việc khám và đánh giá tình trạng mắt.

Lập danh sách học sinh của các lớp được chọn điều tra trong trường và khám lần lượt theo danh sách học sinh của từng lớp.

Thử thị lực xa ở khoảng cách 5m với bảng thị lực đèn chữ E, bảng thị lực được chiếu sáng với cường độ từ 100 - 300lux

Khi thị lực dưới 10/10, cần thực hiện thử kính lỗ Nếu thị lực cải thiện khi sử dụng kính lỗ, tiến hành đo khúc xạ bằng máy tự động mà không cần nhỏ thuốc liệt điều tiết Dựa vào kết quả đo này, điều chỉnh kính theo phương pháp chủ quan với hộp thử kính.

Trường hợp thị lực không đạt được 10/10 cần khám với đèn pin, sinh hiển vi, đèn soi đáy mắt để phát hiện bệnh mắt kèm theo.

Sau khi nhỏ thuốc Mydriacyl 1% ba lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, cần đợi khoảng 20 - 30 phút sau lần nhỏ thứ ba để tiến hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động và xác định kết quả.

Phiếu thu thập thông tin: Phiếu khảo sát thị lực của học sinh (Phụ lục 1). Dụng cụ thiết bị, vật tư:

- Bảng thị lực đèn chữ E.

- Máy khúc xạ tự động Canon.

- Thuốc liệt điều tiết Mydriacyl 1%.

- Máy đo cường độ ánh sáng Luxmetre của Nhật Bản.

- Thước đo chiều dài (cm).

2.2.9 Xử lý và trình bày số liệu

- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm chương trình thống kê Stata phiên bản 12.0.

- Kết quả được trình bày dưới dạng tần số, tần suất qua biểu đồ.

- Sử dụng các Test so sánh sự khác biệt giữa hai hay nhiều tỷ lệ.

- Các phép kiểm được thực hiện với độ tin cậy 95%, các biến số định lượng được biểu hiện bằng trung bình và độ lệch chuẩn.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Lập danh sách trường PTCS trên địa bàn Tp Rạch Giá

Chọn 5 trường Lấy danh sách khối lớp + danh sách HS tường lớp Chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm Excel cho từng khối lớp

Thông báo về thời gian khám sức khỏe và khảo sát cho Ban Giám hiệu, học sinh và phụ huynh, bao gồm việc đo cường độ ánh sáng trong lớp học, kiểm tra thị lực, và phát phiếu khảo sát cho phụ huynh.

Thị lực < 10/10 Đo thị lực với kính lổ

KL không tăng KL tăng

Khám SHV phát hiện bệnh Đo khúc xạ tự động

Nhỏ liệt điều tiết (Mydriacyl 1%) Đo khúc xạ tự độngChuyển khoa mắt BVĐK

Đạo đức trong nghiên cứu

- Đây là nghiên cứu điều tra mô tả, các chỉ tiêu khám lâm sàng không gây xâm hại cơ thể, đảm bảo an toàn.

Nghiên cứu này tập trung vào đối tượng học sinh tự nguyện tham gia, với sự đồng ý của phụ huynh Thông tin cá nhân của các em sẽ được bảo mật qua quá trình mã hóa trước khi xử lý Các học sinh sẽ nhận được tư vấn và hướng dẫn để khắc phục tật khúc xạ.

- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi cho đơn vị được nghiên cứu: Sở Giáo dục và đào tạo Kiên Giang, các trường nơi tiến hành khảo sát.

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích khoa học, nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.

Thành thị Giới Tuổi Tiếp xúc nhiều với vi tính, tivi Áp lực học tập ngày càng tăng

Thiếu quan tâm chăm sóc

Thu nhập gia đình Dinh dưỡng, thói quen ăn uống

Vệ sinh ánh sáng Trang thiết bị học tập

HẠN CHẾ SINH HOẠT VUI CHƠI GIẢI TRÍ

SỰ PHÁTTRIỂN THỂCHẤT TRÍ TUỆ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

3.1.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo trường

Bảng 3.1: Phân bố tỷ lệ học sinh khám theo trường

Trường Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Trường Chu Văn An dẫn đầu với tỷ lệ học sinh tham gia khảo sát cao nhất là 33,67%, tiếp theo là Trường Hùng Vương với 32,88% Trong khi đó, Trường Lê Quý Đôn có tỷ lệ 14,29%, Trường Nguyễn Du đạt 9,98% và thấp nhất là Trường Ngô Quyền với 9,18%.

3.1.2 Phân bố mẫu nghiên cứu theo khu vực sinh sống

Bảng 3.2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo khu vực sinh sống Khu vực sinh sống Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Học sinh ở thành thị chiếm 82,43% và ở nông thôn chiếm 17,57%.

3.1.3 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới, lớp

Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính

Giới Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Học sinh nam chiếm 53,51%, học sinh nữ chiếm 46,49%.

Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo lớp

Lớp Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Lớp 6 chiếm 62,36% và lớp 9 chiếm 37,64%.

Tỷ lệ tật khúc xạ

3.2.1 Tỷ lệ tật khúc xạ

Bảng 3.5: Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ (sau khi liệt điều tiết)

Tổng số học sinh khám mắt 882 100,0

Thị lực tốt trước liệt điều tiết (≥ 8/10) 393 44,56 Thị lực giảm trước liệt điều tiết (≤ 7/10) 489 55,44

Không có tật khúc xạ 43 4,87

Trong một nghiên cứu trên 882 học sinh được khám mắt, có 489 em (55,44%) biểu hiện giảm thị lực Sau khi kiểm tra liệt điều tiết, 43 em không mắc tật khúc xạ (TKX) chiếm 4,88%, trong khi 446 em mắc TKX thật sự, tương đương 50,57% Điều này cho thấy tỷ lệ mắc TKX của học sinh THCS tại thành phố Rạch Giá là rất cao, đạt 50,57%.

Bảng 3.6: Tật khúc xạ theo trường

Tỷ lệ mắc TKX ở các trường học có sự khác biệt đáng kể với p 3D) 12 (11,43%) 15 (13,27%) Độ khúc xạ trung bình X ± SD 1,92 ± 1,00 1,85 ± 0,99

Đa số học sinh có mức độ loạn thị nhẹ ở cả hai mắt, với tỷ lệ lần lượt là 75,24% cho mắt trái và 73,46% cho mắt phải Loạn thị mức độ nặng rất hiếm, chỉ dưới 14%, trong đó mắt phải chiếm 11,43% và mắt trái là 13,27% Độ loạn thị trung bình ở mắt phải là 1,92 ± 1,00D, trong khi ở mắt trái là 1,85 ± 0,99D Đặc biệt, chỉ có 1 học sinh bị loạn thị nặng với độ loạn thị +5,0D ở mắt phải và 4,0D ở mắt trái.

Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ

3.3.1 Đặc điểm sinh hoạt, học tập và chăm sóc sức khỏe của học sinh

Bảng 3.12: Thời gian xem tivi, chơi game của học sinh

Nhận xét: Thời gian xem tivi trong ngày phổ biến nhất là dưới 2 giờ (chiếm

Theo thống kê, thời gian sử dụng Internet phổ biến nhất là dưới 2 giờ, chiếm 62,13% Thời gian 2-4 giờ đứng thứ hai với 30,95%, trong khi thời gian trên 4 giờ chỉ chiếm 6,92% Tương tự, thời gian chơi game trong ngày cũng cho thấy xu hướng tương tự, với 61,00% người chơi dưới 2 giờ, 30,73% từ 2-4 giờ và 8,28% trên 4 giờ.

Bảng 3.13: Thói quen đọc sách của học sinh

> 4 giờ 8 0,91 Đọc trước khi ngủ Không 703 79,71

Thời gian đọc sách hàng ngày chủ yếu dưới 2 giờ, chiếm 84,35%, tiếp theo là 2-4 giờ với 14,74%, và chỉ 0,91% đọc trên 4 giờ Đặc biệt, 79,71% người không đọc sách trước khi đi ngủ, trong khi chỉ có 20,29% có thói quen này.

Bảng 3.14: Đặc điểm về thời gian học tập của học sinh

Thơi gian học tại trường

Thời gian học tại nhà

Thời gian học tại trường phổ biến nhất là từ 21-30 giờ/tuần, chiếm 94,34% tổng số học sinh Trong khi đó, thời gian học dưới 20 giờ/tuần và 31-40 giờ/tuần đều chiếm 2,83% Về thời gian học tại nhà, 90,23% học sinh học dưới 4 giờ mỗi ngày, chỉ có 9,77% học trên 4 giờ.

Bảng 3.15: Thói quen ăn uống, nghỉ ngơi

Tần số (n) Tỷ lệ (%) Ăn rau Không 114 12,95

Nhận xét: Học sinh có ăn rau hàng ngày chiếm đa số (87,05%); Chỉ có một số ít học sinh (31,51%) uống vitamin Có 60,97% ngủ đủ 8 giờ mỗi ngày.

Bảng 3.16: Đặc điểm về điều kiện học tập của học sinh

Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đèn học riêng tại nhà

Số bóng đèn tại lớp (đèn huỳnh quang

Theo khảo sát, 61,47% học sinh không có đèn học riêng tại nhà, trong khi chỉ 38,53% có đèn học riêng Tại lớp học, 88,10% số bóng đèn vẫn hoạt động từ 4 bóng trở lên, trong khi 11,90% chỉ có dưới 4 bóng Về tư thế học tập, 57,82% học sinh duy trì tư thế đúng, còn 42,18% có tư thế không đúng khi học.

Bảng 3.17: Thời gian khám mắt định kỳ Thời gian khám mắt Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Có đến 68,93% học sinh chỉ đi khám mắt khi có bệnh, chỉ có 31,07% học sinh đi khám mắt định kỳ (1-12 tháng/lần).

Bảng 3.18: Tỷ lệ biết về tật khúc xạ

Biết TKX Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Đa số (78,12%) học sinh không biết tật khúc xạ.

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu nhập của gia đình học sinh

Nhận xét: Đa số (86,05%) gia đình học sinh có thu nhập bình quân đầu người trên 3 triệu đồng/tháng.

3.3.2 Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ

Bảng 3.19: Liên quan tật khúc xạ theo lớp Khối lớp

Nhận xét: Tỷ lệ mắc TKX của học sinh lớp 6 (11-12 tuổi) thấp hơn học sinh lớp 9 (14 - 15 tuổi) (44,91% so với 59,94%), OR = 0,54 lần (KTC 95%: 0,41 - 0,72), có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 04/07/2021, 22:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đức Anh (2001), "Đánh giá hiệu quả lâm sàng của máy đo khúc xạ tự động", Nội san nhãn khoa. 4, tr. 64 - 72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả lâm sàng của máy đo khúc xạ tự động
Tác giả: Nguyễn Đức Anh
Năm: 2001
2. Hoàng Quang Bình (2018), Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt ATROPIN 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt ATROPIN 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ
Tác giả: Hoàng Quang Bình
Năm: 2018
4. Hoàng Ngọc Chương, Hoàng Hữu Khôi (2012), Nghiên cứu giải pháp phòng ngừa và triển khai thí điểm một số giải pháp can thiệp làm giảm nhẹ tật cận thị ở học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng, Đề tài khoa học cấp thành phố Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp phòng ngừa và triển khai thí điểm một số giải pháp can thiệp làm giảm nhẹ tật cận thị ở học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Hoàng Ngọc Chương, Hoàng Hữu Khôi
Năm: 2012
5. Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ y học chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Vũ Quang Dũng
Năm: 2008
6. Phạm Văn Hán (2014), Thực trạng và công tác chăm sóc tật khúc xạ của học sinh trung học cơ sở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng năm 2014, Thạc sĩ y tế công cộng, Đại học Y dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và công tác chăm sóc tật khúc xạ của học sinh trung học cơ sở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng năm 2014
Tác giả: Phạm Văn Hán
Năm: 2014
7. Nguyễn Thị Hạnh (2010), Nghiên cứu sự thay đổi khúc xạ của học sinh khối 6 trường THCS Cát Linh Hà Nội năm học 2009-2010, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự thay đổi khúc xạ của học sinh khối 6 trường THCS Cát Linh Hà Nội năm học 2009-2010
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Năm: 2010
9. Đặng Thị Huế (2013), Thực trạng điều kiện học tập và một số yếu tố liên quan cận thị học đường của học sinh 4 trường tiểu học, THCS thành phố Hưng Yên năm 2012, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y- Dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng điều kiện học tập và một số yếu tố liên quan cận thị học đường của học sinh 4 trường tiểu học, THCS thành phố Hưng Yên năm 2012
Tác giả: Đặng Thị Huế
Năm: 2013
10. Hoàng Hữu Khôi (2017), Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh cơ sở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh cơ sở thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Hoàng Hữu Khôi
Năm: 2017
11. Lương Ngọc Khuê và Bùi Minh Thái (2010), "Thực trạng cận thị và kiến thức về phòng, chống cận thị của cha, mẹ học sinh trường phổ thông cơ sở Phan Chu Trinh, Ba Đình, Hà Nội năm 2010", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXI, số 2(120), tr. 138-144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng cận thị và kiến thức về phòng, chống cận thị của cha, mẹ học sinh trường phổ thông cơ sở Phan Chu Trinh, Ba Đình, Hà Nội năm 2010
Tác giả: Lương Ngọc Khuê và Bùi Minh Thái
Năm: 2010
12. Hoàng Thị Lũy, Nguyễn Hữu Châu (1999), "Khảo sát tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên ở các trường PTTH và Đại học chuyên ngành tại TPHCM", Nội san nhãn khoa. 2, tr. 74 - 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên ở các trường PTTH và Đại học chuyên ngành tại TPHCM
Tác giả: Hoàng Thị Lũy, Nguyễn Hữu Châu
Năm: 1999
13. Nguyễn Thị Minh Tâm (2012), Thực trạng điều kiện học tập và cận thị học đường ở học sinh của một số trường phổ thông tại thành phố Hải Phòng năm 2011, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học Y dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng điều kiện học tập và cận thị học đường ở học sinh của một số trường phổ thông tại thành phố Hải Phòng năm 2011
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Tâm
Năm: 2012
14. Hà Huy Tiến, Nguyễn Thị Nhung (1999), Tinh hình cận thị trong học sinh nội ngoại thành Hà Nội, Nhãn khoa lâm sàng, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh hình cận thị trong học sinh nội ngoại thành Hà Nội
Tác giả: Hà Huy Tiến, Nguyễn Thị Nhung
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 1999
15. Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp
Tác giả: Hoàng Văn Tiến
Năm: 2006
17. Vũ Thị Bích Thủy (2003), Đánh giá các phương pháp xác đinh khúc xạ và điều chỉmh kỉnh ở tuổi học sinh, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các phương pháp xác đinh khúc xạ và điều chỉmh kỉnh ở tuổi học sinh
Tác giả: Vũ Thị Bích Thủy
Năm: 2003
19. Nguyễn Thanh Vân (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em
Tác giả: Nguyễn Thanh Vân
Năm: 2012
20. Dương Ngọc Vinh (2003), Nghiên cứu vai trò liệt điều tiết trong khúc xạ tự động ở lứa tuồi học sinh, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò liệt điều tiết trong khúc xạ tự động ở lứa tuồi học sinh
Tác giả: Dương Ngọc Vinh
Năm: 2003
21. Phạm Thị Vượng (2007), Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cận thị học đường của học sinh trường THCS Chu Văn An quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2007, Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cận thị học đường của học sinh trường THCS Chu Văn An quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2007
Tác giả: Phạm Thị Vượng
Năm: 2007
22. Lê Thị Thanh Xuyên (2009), "Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức thái độ hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 13(1), tr. 13-25.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức thái độ hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Lê Thị Thanh Xuyên
Năm: 2009
23. Akrami A., Bakmohammadi N., Seyedabadi M., et al., (2012), "The association between schoolchildren intelligence and refractive error", European Review for Medical and Pharmacological Sciences. 16, pp.908-912 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The association between schoolchildren intelligence and refractive error
Tác giả: Akrami A., Bakmohammadi N., Seyedabadi M., et al
Năm: 2012
25. French A. N., Ashby R. S., Morgan I. G., et al., (2013), "Time Outdoors and the Prevention of Myopia", Experimental Eye Research. 114, pp.58-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time Outdoors and the Prevention of Myopia
Tác giả: French A. N., Ashby R. S., Morgan I. G., et al
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w