ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tìm tỷ lệ bệnh hiện hành.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức nghiên cứu cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ của quần thể[2]:
Z: trị số từ phân phối chuẩn, chọn α = 0,05, ta có Z = 1,96. p: ước lượng tỷ lệ TKX (dựa theo các nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi
Năm 2017, tỷ lệ sai số được xác định là 5% (0,05), dẫn đến việc tính toán cỡ mẫu cần thiết là 368 học sinh Để đảm bảo hiệu quả thiết kế, cỡ mẫu này được nhân đôi, với mẫu phân tầng gồm 2 lớp (lớp 6 và lớp 9), do đó tổng số mẫu sẽ là 736 Thêm vào đó, dự phòng 10% cho cỡ mẫu, tổng cộng là 809 học sinh Để thuận tiện cho việc tính toán, cỡ mẫu được làm tròn lên 900 học sinh.
Thành phố Rạch Giá bao gồm nhiều phường như: Phường Vĩnh Lợi, Phường Rạch Sỏi, Phường An Bình, Phường An Hòa, Phường Vĩnh Lạc, Phường Vĩnh Bão, Phường Vĩnh Thanh, Phường Vĩnh Thanh Vân, Phường Vĩnh Quang, Phường Vĩnh Hiệp, Phường Vĩnh Thông và xã Phi Thông.
Hình 2.1: Bản đồ thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
Nguồn: www.rachgia.kiengiang.gov.vn
Quần thể nghiên cứu bao gồm các trường trung học cơ sở tại thành phố Rạch Giá, được phân chia thành hai vùng địa lý: thành thị và nông thôn Do hạn chế về thời gian, chúng tôi đã chọn 4 phường và 1 xã để tiến hành nghiên cứu.
3 phường (đại diện cho khu vực thành thị) là những phường có số lượng học sinh khối lớp 6, lớp 9 lớn nhất Bao gồm:
Phường Vĩnh Lạc- trường phổ thông cơ sở Chu Văn An, Phường Vĩnh Bão- trường phổ thông cơ sở Lê Quý Dôn, trường phổ thông cơ sở Nguyễn
Du, Phường Vĩnh Thanh Vân- trường phổ thông cơ sở Hùng Vương.
1 phường (đại diện cho khu vực nông thôn) là phường Vĩnh lợi- trường phổ thông cơ sở Ngô Quyền.
Chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên từ 5 trường THCS tại 5 phường/xã khác nhau và nhận số liệu từ các trường Tổng số học sinh lớp 6 và lớp 9 của 5 trường là 2.256 em, trong đó bao gồm học sinh lớp 6 và lớp 9.
6 là 1.205 em, chiếm 53,4%; học sinh lớp 9 là 1.051 em, chiếm 46,6%.
Bảng 2.1: Phân bố mẫu nghiên cứu
Lớp Số lượng học sinh
Tỷ trọng (%) Số lượng chọn mẫu nghiên cứu
Khoảng cách mẫu được xác định bằng cách chia tổng số học sinh lớp 6 và lớp 9 của 5 trường cho cỡ mẫu nghiên cứu Cụ thể, khoảng cách mẫu là 2.256/900 = 2,5, tức là từ danh sách học sinh, cứ 5 em sẽ được chọn 2 em theo thứ tự ngẫu nhiên với các số 1, 3, 6, 8, 11, 13, 16, 18, cho đến khi hoàn tất lớp cuối cùng.
Khảo sát bằng phiếu câu hỏi trắc nghiệm.
Khảo sát bằng phương pháp khám khúc xạ.
2.2.5 Các biến số nghiên cứu
2.2.5.1 Nhóm biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Giới: là biến số nhị giá Chia làm 2 nhóm: Nam và Nữ.
- Trường trung học cơ sở: 5 trường là THCS Lê Quý Đôn, THCS Chu Văn An, THCS Hùng Vương, THCS Ngô Quyền, THCS Nguyễn Du.
- Địa dư: Chia làm 2 nhóm: Thành thị và nông thôn.
- Thu nhập bình quân đầu người của gia đình trong tháng: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: Chuẩn hộ nghèo (thành thị 900 ngàn đồng đầu người/
1 tháng, nông thôn 700 ngàn đồng đầu người/ 1 tháng).
2.2.5.2 Nhóm biến số về hành vi, thói quen hàng ngày và khám mắt định kỳ
- Thời gian đọc sách hàng ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm:
- Đọc trước khi ngủ: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.
- Ăn rau: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.
- Uống Vitamin: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.
- Ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.
- Thời gian xem ti vi trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm:+ Dưới 2 giờ.
- Thời gian chơi game trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + Dưới 2 giờ
- Khám mắt định kỳ: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm:
+ Có Chi tiết theo thời gian khám mắt:
+ Không (chỉ khám mắt khi có bệnh).
2.2.5.3 Nhóm biến số nghiên cứu về hành vi học tập, điều kiện học tập
- Thời gian học tại trường trong tuần: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + 20 giờ.
- Thời gian học tại nhà trong ngày: Biến định tính Chia làm 3 nhóm: + Dưới 2 giờ.
- Tư thế học: Chia làm 2 nhóm:
+ Tư thế sai: Ngồi đâu học đó hoặc nằm học.
+ Tư thế đúng: Ngược lại.
- Số bóng đèn còn hoạt động trong lớp: Biến định tính Chia làm 4 nhóm:
- Cường độ chiếu sáng lớp học: dựa theo quyết định số 1221/2000/QĐ- BYT ngày 18/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế[3].
- Có đèn học riêng tại nhà: Biến nhị giá Chia làm 2 nhóm: Có và không.
2.2.5.4 Biến số tật khúc xạ học đường
- Mang kính chỉnh TKX: Chia làm 2 nhóm: Có và không.
- TKX trước khi liệt điều tiết: Chia làm 2 nhóm: Có và không
Sau khi điều tiết TKX, mắt được phân thành hai nhóm: có chính thị và không chính thị Mắt được coi là chính thị khi chỉ số khúc xạ cầu nằm trong khoảng lớn hơn -0,5D và nhỏ hơn +2,0D Đối với trẻ em, một mắt được xem là chính thị nếu không có bất kỳ mắt nào bị cận thị hoặc viễn thị.
- Phân loại TKX sau liệt điều tiết: Chia làm 3 nhóm: Cận thị, viễn thị, loạn thị.
Cận thị là tình trạng khi khúc xạ cầu của mắt nhỏ hơn -0,5D, và trẻ em được chẩn đoán cận thị nếu một hoặc cả hai mắt đều có dấu hiệu này Mức độ cận thị được phân loại theo các biểu hiện khác nhau.
Cận thị trung bình: -3,00D đến -6,00D.
Viễn thị là tình trạng khi khúc xạ cầu tương đương từ +2,0 D trở lên Trẻ em được chẩn đoán viễn thị khi cả hai mắt đều viễn thị hoặc một mắt viễn thị và mắt còn lại có thị lực bình thường.
+ Loạn thị: Độ loạn thị được tính nếu giá trị loạn thị từ 0,75D trở lên. Biểu hiện các mức độ [8]:
Loạn thị trung bình: từ 1,00D đến 2,00D.
Loạn thị nặng: từ 2,25D đến 3,00D.
2.2.5.5 Nhóm các chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX (cận thị, viễn thị, loạn thị).
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo trường và theo giới tính.
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo địa dư (thành thị, nông thôn).
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX theo khối lớp (lớp 6, lớp 9).
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX mức độ nhẹ, vừa, nặng.
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX 1 mắt, 2 mắt.
- Tỷ lệ học sinh mắc TKX đã đeo kính từ trước và TKX mới phát hiện khi khám.
- Mối liên quan giữa hành vi, thói quen hàng ngày với TKX.
- Mối liên quan giữa khám mắt định kỳ với TKX.
- Mối liên quan giữa hành vi học tập với TKX.
- Mối liên quan giữa điều kiện học tập với TKX.
- Mối liên quan TKX với mức thu nhập/người/tháng
Nghiên cứu viên làm việc với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Rạch Giá để triển khai kế hoạch.
Làm việc với Ban Giám hiệu và cán bộ y tế tại các trường THCS, chúng tôi tiến hành sắp xếp thời gian khám sức khỏe cho học sinh Đồng thời, thông báo sẽ được gửi đến phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và học sinh để đảm bảo sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan.
Tập huấn cho 11 cán bộ tham gia khám điều tra (3 Bác sĩ, 4 điều dưỡng,
4 cộng sự viên) của Khoa mắt, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang.
Trước khi tiến hành khám điều tra, cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như trang thiết bị máy móc, phương tiện đi lại, kinh phí, thuốc men, cùng với phiếu khám và phiếu điều tra phỏng vấn.
2.2.6.2 Triển khai điều tra tại các điểm nghiên cứu
Phát phiếu khảo sát (có tham khảo ý kiến phụ huynh học sinh).
Đo khám khúc xạ tại trường học được thực hiện bởi đội điều tra gồm 11 thành viên, bao gồm 3 bác sĩ, 4 điều dưỡng và 4 cộng sự viên Sau khi thu thập danh sách học sinh từ các lớp, đội tiến hành khảo sát dựa trên kết quả bốc thăm ngẫu nhiên các lớp học.
Trong nghiên cứu, học sinh được ghi nhận thông tin theo trường, lớp, thị lực và tật khúc xạ Các yếu tố liên quan đến tình trạng thị lực được thu thập thông qua phỏng vấn theo mẫu điều tra.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang đã tổ chức tập huấn quy trình khám và đánh giá cho cán bộ điều tra, nhằm nâng cao khả năng phát hiện tật khúc xạ Chương trình tập huấn được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt, giúp trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ trong việc khám và đánh giá tình trạng mắt.
Lập danh sách học sinh của các lớp được chọn điều tra trong trường và khám lần lượt theo danh sách học sinh của từng lớp.
Thử thị lực xa ở khoảng cách 5m với bảng thị lực đèn chữ E, bảng thị lực được chiếu sáng với cường độ từ 100 - 300lux
Khi thị lực dưới 10/10, cần thực hiện thử kính lỗ Nếu thị lực cải thiện khi sử dụng kính lỗ, tiến hành đo khúc xạ bằng máy tự động mà không cần nhỏ thuốc liệt điều tiết Dựa vào kết quả đo này, điều chỉnh kính theo phương pháp chủ quan với hộp thử kính.
Trường hợp thị lực không đạt được 10/10 cần khám với đèn pin, sinh hiển vi, đèn soi đáy mắt để phát hiện bệnh mắt kèm theo.
Sau khi nhỏ thuốc Mydriacyl 1% ba lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, cần đợi khoảng 20 - 30 phút sau lần nhỏ thứ ba để tiến hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động và xác định kết quả.
Phiếu thu thập thông tin: Phiếu khảo sát thị lực của học sinh (Phụ lục 1). Dụng cụ thiết bị, vật tư:
- Bảng thị lực đèn chữ E.
- Máy khúc xạ tự động Canon.
- Thuốc liệt điều tiết Mydriacyl 1%.
- Máy đo cường độ ánh sáng Luxmetre của Nhật Bản.
- Thước đo chiều dài (cm).
2.2.9 Xử lý và trình bày số liệu
- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm chương trình thống kê Stata phiên bản 12.0.
- Kết quả được trình bày dưới dạng tần số, tần suất qua biểu đồ.
- Sử dụng các Test so sánh sự khác biệt giữa hai hay nhiều tỷ lệ.
- Các phép kiểm được thực hiện với độ tin cậy 95%, các biến số định lượng được biểu hiện bằng trung bình và độ lệch chuẩn.
Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Lập danh sách trường PTCS trên địa bàn Tp Rạch Giá
Chọn 5 trường Lấy danh sách khối lớp + danh sách HS tường lớp Chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm Excel cho từng khối lớp
Thông báo về thời gian khám sức khỏe và khảo sát cho Ban Giám hiệu, học sinh và phụ huynh, bao gồm việc đo cường độ ánh sáng trong lớp học, kiểm tra thị lực, và phát phiếu khảo sát cho phụ huynh.
Thị lực < 10/10 Đo thị lực với kính lổ
KL không tăng KL tăng
Khám SHV phát hiện bệnh Đo khúc xạ tự động
Nhỏ liệt điều tiết (Mydriacyl 1%) Đo khúc xạ tự độngChuyển khoa mắt BVĐK
Đạo đức trong nghiên cứu
- Đây là nghiên cứu điều tra mô tả, các chỉ tiêu khám lâm sàng không gây xâm hại cơ thể, đảm bảo an toàn.
Nghiên cứu này tập trung vào đối tượng học sinh tự nguyện tham gia, với sự đồng ý của phụ huynh Thông tin cá nhân của các em sẽ được bảo mật qua quá trình mã hóa trước khi xử lý Các học sinh sẽ nhận được tư vấn và hướng dẫn để khắc phục tật khúc xạ.
- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi cho đơn vị được nghiên cứu: Sở Giáo dục và đào tạo Kiên Giang, các trường nơi tiến hành khảo sát.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích khoa học, nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
Thành thị Giới Tuổi Tiếp xúc nhiều với vi tính, tivi Áp lực học tập ngày càng tăng
Thiếu quan tâm chăm sóc
Thu nhập gia đình Dinh dưỡng, thói quen ăn uống
Vệ sinh ánh sáng Trang thiết bị học tập
HẠN CHẾ SINH HOẠT VUI CHƠI GIẢI TRÍ
SỰ PHÁTTRIỂN THỂCHẤT TRÍ TUỆ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.1.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo trường
Bảng 3.1: Phân bố tỷ lệ học sinh khám theo trường
Trường Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Trường Chu Văn An dẫn đầu với tỷ lệ học sinh tham gia khảo sát cao nhất là 33,67%, tiếp theo là Trường Hùng Vương với 32,88% Trong khi đó, Trường Lê Quý Đôn có tỷ lệ 14,29%, Trường Nguyễn Du đạt 9,98% và thấp nhất là Trường Ngô Quyền với 9,18%.
3.1.2 Phân bố mẫu nghiên cứu theo khu vực sinh sống
Bảng 3.2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo khu vực sinh sống Khu vực sinh sống Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Học sinh ở thành thị chiếm 82,43% và ở nông thôn chiếm 17,57%.
3.1.3 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới, lớp
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
Giới Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Học sinh nam chiếm 53,51%, học sinh nữ chiếm 46,49%.
Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo lớp
Lớp Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Lớp 6 chiếm 62,36% và lớp 9 chiếm 37,64%.
Tỷ lệ tật khúc xạ
3.2.1 Tỷ lệ tật khúc xạ
Bảng 3.5: Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ (sau khi liệt điều tiết)
Tổng số học sinh khám mắt 882 100,0
Thị lực tốt trước liệt điều tiết (≥ 8/10) 393 44,56 Thị lực giảm trước liệt điều tiết (≤ 7/10) 489 55,44
Không có tật khúc xạ 43 4,87
Trong một nghiên cứu trên 882 học sinh được khám mắt, có 489 em (55,44%) biểu hiện giảm thị lực Sau khi kiểm tra liệt điều tiết, 43 em không mắc tật khúc xạ (TKX) chiếm 4,88%, trong khi 446 em mắc TKX thật sự, tương đương 50,57% Điều này cho thấy tỷ lệ mắc TKX của học sinh THCS tại thành phố Rạch Giá là rất cao, đạt 50,57%.
Bảng 3.6: Tật khúc xạ theo trường
Tỷ lệ mắc TKX ở các trường học có sự khác biệt đáng kể với p 3D) 12 (11,43%) 15 (13,27%) Độ khúc xạ trung bình X ± SD 1,92 ± 1,00 1,85 ± 0,99
Đa số học sinh có mức độ loạn thị nhẹ ở cả hai mắt, với tỷ lệ lần lượt là 75,24% cho mắt trái và 73,46% cho mắt phải Loạn thị mức độ nặng rất hiếm, chỉ dưới 14%, trong đó mắt phải chiếm 11,43% và mắt trái là 13,27% Độ loạn thị trung bình ở mắt phải là 1,92 ± 1,00D, trong khi ở mắt trái là 1,85 ± 0,99D Đặc biệt, chỉ có 1 học sinh bị loạn thị nặng với độ loạn thị +5,0D ở mắt phải và 4,0D ở mắt trái.
Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
3.3.1 Đặc điểm sinh hoạt, học tập và chăm sóc sức khỏe của học sinh
Bảng 3.12: Thời gian xem tivi, chơi game của học sinh
Nhận xét: Thời gian xem tivi trong ngày phổ biến nhất là dưới 2 giờ (chiếm
Theo thống kê, thời gian sử dụng Internet phổ biến nhất là dưới 2 giờ, chiếm 62,13% Thời gian 2-4 giờ đứng thứ hai với 30,95%, trong khi thời gian trên 4 giờ chỉ chiếm 6,92% Tương tự, thời gian chơi game trong ngày cũng cho thấy xu hướng tương tự, với 61,00% người chơi dưới 2 giờ, 30,73% từ 2-4 giờ và 8,28% trên 4 giờ.
Bảng 3.13: Thói quen đọc sách của học sinh
> 4 giờ 8 0,91 Đọc trước khi ngủ Không 703 79,71
Thời gian đọc sách hàng ngày chủ yếu dưới 2 giờ, chiếm 84,35%, tiếp theo là 2-4 giờ với 14,74%, và chỉ 0,91% đọc trên 4 giờ Đặc biệt, 79,71% người không đọc sách trước khi đi ngủ, trong khi chỉ có 20,29% có thói quen này.
Bảng 3.14: Đặc điểm về thời gian học tập của học sinh
Thơi gian học tại trường
Thời gian học tại nhà
Thời gian học tại trường phổ biến nhất là từ 21-30 giờ/tuần, chiếm 94,34% tổng số học sinh Trong khi đó, thời gian học dưới 20 giờ/tuần và 31-40 giờ/tuần đều chiếm 2,83% Về thời gian học tại nhà, 90,23% học sinh học dưới 4 giờ mỗi ngày, chỉ có 9,77% học trên 4 giờ.
Bảng 3.15: Thói quen ăn uống, nghỉ ngơi
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Ăn rau Không 114 12,95
Nhận xét: Học sinh có ăn rau hàng ngày chiếm đa số (87,05%); Chỉ có một số ít học sinh (31,51%) uống vitamin Có 60,97% ngủ đủ 8 giờ mỗi ngày.
Bảng 3.16: Đặc điểm về điều kiện học tập của học sinh
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đèn học riêng tại nhà
Số bóng đèn tại lớp (đèn huỳnh quang
Theo khảo sát, 61,47% học sinh không có đèn học riêng tại nhà, trong khi chỉ 38,53% có đèn học riêng Tại lớp học, 88,10% số bóng đèn vẫn hoạt động từ 4 bóng trở lên, trong khi 11,90% chỉ có dưới 4 bóng Về tư thế học tập, 57,82% học sinh duy trì tư thế đúng, còn 42,18% có tư thế không đúng khi học.
Bảng 3.17: Thời gian khám mắt định kỳ Thời gian khám mắt Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có đến 68,93% học sinh chỉ đi khám mắt khi có bệnh, chỉ có 31,07% học sinh đi khám mắt định kỳ (1-12 tháng/lần).
Bảng 3.18: Tỷ lệ biết về tật khúc xạ
Biết TKX Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Đa số (78,12%) học sinh không biết tật khúc xạ.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thu nhập của gia đình học sinh
Nhận xét: Đa số (86,05%) gia đình học sinh có thu nhập bình quân đầu người trên 3 triệu đồng/tháng.
3.3.2 Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
Bảng 3.19: Liên quan tật khúc xạ theo lớp Khối lớp
Nhận xét: Tỷ lệ mắc TKX của học sinh lớp 6 (11-12 tuổi) thấp hơn học sinh lớp 9 (14 - 15 tuổi) (44,91% so với 59,94%), OR = 0,54 lần (KTC 95%: 0,41 - 0,72), có ý nghĩa thống kê với p