PHẠM VI ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn này hướng dẫn quy trình thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ, bao gồm công trình cầu, hầm đường bộ, đường trên cao, đường cao tốc và nâng cấp, cải tạo đường hiện hữu Các dự án này thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM theo quy định hiện hành.
CÁC TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- TCN 242-98: Quy trình đánh giá tác động môi trường khi lập dự án nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng các công trình giao thông;
- Hướng dẫn an toàn, sức khỏe và môi trường cho lĩnh vực đường bộ (Environmental, Health and Safety Guidelines for Roads ), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), 2007
Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động đa dạng sinh học lồng ghép trong quy trình đánh giá tác động môi trường được phát hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Ngân hàng Phát triển châu Á vào năm 2015 Tài liệu này cung cấp các phương pháp và quy trình cần thiết để tích hợp đánh giá đa dạng sinh học vào các dự án môi trường, nhằm đảm bảo sự bền vững và bảo tồn tài nguyên sinh thái.
- TCVN10382:2014- Di sản văn hoá và các vấn đề liên quan–Thuật ngữ và định nghĩa chung;
- QCXDVN 01 : 2019/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ;
TCVN 4054:2005 quy định yêu cầu thiết kế đường ô tô, bao gồm các thông số cơ bản như cấp đường, cấu tạo dải phân cách, chiều rộng đường và tốc độ xe chạy Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng đường.
THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
4.1 Quy trình tổng quát và yêu cầu về mức độ đánh giá tác động môi trường
Quy trình dự án và yêu cầu về mức độ ĐTM được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (ĐTM) là cần thiết đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm I theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường 72/2020 Dự án đầu tư phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, và đầu tư theo phương thức đối tác công tư Đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương.
TCCS này hướng dẫn trình tự các bước ĐTM Đánh giá sơ bộ môi trường
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐTM
Trình tự thực hiện lập báo cáo ĐTM
Nguyên tắc chung của Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) bao gồm các bước sau: đầu tiên là sàng lọc dự án, tiếp theo là xác định phạm vi và lập đề cương (TOR) Sau đó, tiến hành nghiên cứu hiện trạng thông qua việc thu thập tài liệu và khảo sát các thành phần môi trường tự nhiên và xã hội Tiếp theo là dự báo tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội, sau đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động và quản lý môi trường Cuối cùng, lập báo cáo ĐTM, tham vấn trong nhiều bước và công khai thông tin.
Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện ĐTM
Lập đề cương thực hiện báo cáo ĐTM
Xác định phạm vi tác động của dự án và các bên liên quan là bước quan trọng trong quá trình lập báo cáo ĐTM Điều này giúp xây dựng đề cương thực hiện báo cáo ĐTM, đồng thời xác định cơ quan phê duyệt đề cương và cơ quan thẩm định báo cáo ĐTM.
4.3.2 Công tác chuẩn bị (Nội nghiệp)
* Tổng hợp các tài liệu liên quan đến dự án
Cập nhật các căn cứ pháp lý như Luật, Nghị định và Thông tư là cần thiết để xác định dự án nào phải lập báo cáo ĐTM Đồng thời, việc này cũng giúp xác định cấu trúc của báo cáo ĐTM theo quy định hiện hành, cũng như các định mức kỹ thuật và tài chính liên quan đến việc thực hiện lập báo cáo ĐTM Ngoài ra, cần làm rõ các định mức thù lao, tiền công và tiền lương cho chuyên gia trong quá trình thực hiện.
Cập nhật các căn cứ kỹ thuật bao gồm Tiêu chuẩn và Quy chuẩn liên quan đến các thành phần môi trường bị ảnh hưởng bởi dự án, các công tác thi công công trình, cùng với tài liệu hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến ĐTM trong các hoạt động cụ thể của dự án.
Thu thập tài liệu liên quan đến dự án…
Để xác định phạm vi tác động của dự án đầu tư nhóm I theo Điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cần thu thập tài liệu liên quan và nghiên cứu nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có) Việc xác định phạm vi tác động được thực hiện thông qua việc cập nhật các tác động môi trường chính từ báo cáo sơ bộ kết hợp với bảng kiểm tại phụ lục C Đối với các dự án không thuộc đối tượng thực hiện sơ bộ tác động môi trường, cần tham khảo phụ lục C để xác định phạm vi tác động và rà soát vị trí dự án với các khu vực bảo tồn, các loài động, thực vật ưu tiên bảo vệ, cùng Danh mục di sản văn hóa Việt Nam đã được xếp hạng tại phụ lục E1 và E2.
Với kết quả trên và xác định được danh mục các tác động MT-XH có thể xẩy ra khi dự án thực hiện
Phạm vi tác động không gian của dự án bao gồm các xã, phường, thị trấn, huyện và thành phố/tỉnh mà dự án đi qua, cũng như các khu vực có thể chịu ảnh hưởng từ dự án, như các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu thi công và đất đá thải.
Xác định các bên liên quan:
Dựa trên danh mục các tác động môi trường và xã hội có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, cần xác định các bên liên quan để xây dựng kế hoạch tham vấn hiệu quả.
Tham vấn các bên liên quan là một bước quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầu vào để đánh giá tác động môi trường và xã hội, thiết kế dự án, lập kế hoạch giảm thiểu tác động, cũng như giám sát và đánh giá dự án một cách hiệu quả.
Các bên liên quan đến dự án bao gồm các cá nhân và tổ chức chịu tác động trực tiếp từ dự án, cũng như những bên quan tâm đến dự án Để xác định các bên liên quan, tham khảo hướng dẫn tại phụ lục E1.1.
Xác định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án theo Luật BVMT số 72/2020/QH14 và các
Nghị định và Thông tư dưới Luật
Trong quá trình lập đề cương cho dự án, chủ đầu tư cần thực hiện khảo sát hiện trường, tùy thuộc vào quy mô và mức độ của dự án Đề cương báo cáo ĐTM phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, theo khung đề cương được quy định tại Phụ lục A.
- Mô tả tóm tắt dự án
- Căn cứ pháp lý và kỹ thuật thực hiện báo cáo ĐTM,
- Xác định phạm vi tác động của dự án, các vùng có thể chịu tác động và xác định các bên liên quan cần tham vấn;
- Xác định phương pháp dự kiến thực hiện đánh giá tác động môi trường
Chương trình khảo sát dự kiến sẽ bao gồm các thành phần chính như khảo sát kinh tế xã hội, đánh giá môi trường tự nhiên, thiết lập chương trình quan trắc và xây dựng kế hoạch tham vấn.
- Tiến độ và kinh phí dự kiến thực hiện
- Xây dựng đề cương lập báo cáo ĐTM
- Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Trình tự thực hiện lập báo cáo ĐTM
Trên cơ sở đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiến hành thực hiện trình tự lập báo cáo ĐTM
Công tác chuẩn bị ở văn phòng bao gồm:
Để đánh giá tác động của dự án, cần thu thập thông tin và số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, cũng như tài nguyên sinh vật trong khu vực bị ảnh hưởng Các nguồn tài liệu quan trọng bao gồm niên giám thống kê, báo cáo khảo sát, báo cáo chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, và báo cáo đánh giá sơ bộ môi trường.
Xây dựng kế hoạch khảo sát và điều tra chất lượng môi trường hiện tại tại khu vực dự án và các vùng lân cận có khả năng bị ảnh hưởng là rất quan trọng Việc này giúp đánh giá tình trạng môi trường nền, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.
- Chuẩn bị các biểu mẫu thu thập thông tin, phiếu khảo sát KTXH khu vực dự án… (tham khảo tại phụ lục D…)
Công tác điều tra khảo sát và đo đạc ngoài hiện trường
Cập nhật và bổ sung thông tin còn thiếu từ nguồn số liệu đã thu thập, bao gồm các yếu tố như địa hình, địa chất, thủy văn, và hệ sinh thái tài nguyên sinh vật dọc theo hai bên tuyến.
- Bổ sung, cập nhật số liệu kinh tế - xã hội dọc hai bên tuyến
Đối với công trình cải tạo và nâng cấp, cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu tài liệu thu thập về hiện trạng tuyến đường với thực tế Đồng thời, việc điều tra bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa chính xác là rất quan trọng.
4.4.1 Điều tra khảo sát hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực dự án và vùng có thể chịu tác động
Dưới đây là loại thông tin, dữ liệu cần thu thập, nguồn thu thập, các biểu mẫu dự kiến thực hiện:
Thu thập dữ liệu về điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn và hải văn trong khu vực dự án là cần thiết Việc này được thực hiện thông qua việc trích xuất dữ liệu khảo sát từ các bước chuẩn bị đầu tư dự án và sử dụng số liệu thống kê chính thức từ các cơ quan chức năng địa phương.
Điều kiện địa chất và địa hình khu vực dự án bao gồm sơ bộ về cấu tạo và phân bố địa tầng, bản đồ địa chất, mực nước ngầm, sự hiện diện của đất yếu, cùng với bản đồ địa hình Cần chú ý đến điều kiện địa chất dọc tuyến và cấu tạo địa chất tại các vị trí địa hình đồi núi có nguy cơ xảy ra sụt trượt, cũng như các khu vực nền đất yếu.
Thu thập thông tin về hiện trạng đa dạng sinh học của khu vực dự án là rất quan trọng, bao gồm việc xác định các kiểu hệ sinh thái, số lượng và thành phần loài động thực vật, cũng như các loài quý hiếm và có giá trị kinh tế Ngoài ra, cần đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên sinh vật và xem xét các chính sách, kế hoạch bảo tồn hiện có để đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực này.
- Điều kiện khí tượng, thủy văn khu vực dự án như lượng mưa trung bình, lượng mưa cực đại trong ngắn hạn, mức nước lũ lịch sử
Rủi ro thiên tai là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở những khu vực dễ xảy ra sạt lở và sụt trượt Thông tin và số liệu về các khu vực có nền đất yếu, cũng như những nơi thường xuyên bị ngập úng cục bộ, là rất quan trọng để nâng cao nhận thức và chuẩn bị ứng phó hiệu quả Việc nắm rõ các khu vực này giúp cộng đồng chủ động hơn trong việc giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
Tham vấn và phỏng vấn chính thức với Chi Cục Bảo vệ môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố nhằm xác định hiện trạng môi trường khu vực dự án thông qua báo cáo hiện trạng môi trường và báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học (nếu có) là bước quan trọng trong quá trình đánh giá tác động môi trường.
Xác định các khu vực nhạy cảm là bước quan trọng trong việc khảo sát hiện trạng môi trường và các điểm nhạy cảm Đối với mỗi điểm nhạy cảm, cần mô tả cụ thể vị trí, bao gồm thời gian hoạt động, số lượng người có thể bị ảnh hưởng, khoảng cách đến tim tuyến dự án, cũng như vị trí bên trái hoặc bên phải tuyến Điều này giúp dự báo được các tác động trong quá trình thi công và thực hiện dự án.
Lưu ý rằng khoảng cách xác định là 100m tính từ tim đường Đối với các vị trí xây dựng cầu lớn, khoảng cách cần được xác định là 500m về phía thượng lưu và hạ lưu.
Điều kiện kinh tế -xã hội
- Thông tin, tài liệu về các hoạt động kinh tế để mô tả đặc điểm phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
Thông tin và tài liệu mô tả đặc điểm dân số bao gồm qui mô, mật độ, thành phần dân tộc, tập quán dân tộc, số lao động và phân bố lao động tại các xã (phường) trong vùng dự án Để thu thập dữ liệu chính xác, cần tham khảo Mẫu thông tin làm việc với các cơ quan và tổ chức chính trị xã hội, theo phụ lục D1.
Thông tin về hộ chịu tác động trực tiếp bao gồm qui mô hộ gia đình trung bình, cơ cấu độ tuổi và giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ đào tạo, mức sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ công Đặc biệt, cần xem xét các yếu tố liên quan đến giới và tình trạng của hộ trong nhóm yếu thế, như hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành.
Bộ LĐTBXH quy định rằng các đối tượng được hưởng chính sách bao gồm hộ gia đình chính sách, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ có người phụ thuộc về kinh tế, hộ người già neo đơn, và hộ dân tộc thiểu số Để thu thập thông tin, có thể tham khảo mẫu phỏng vấn hộ gia đình trên địa bàn dự án hoạt động (xem phụ lục D1).
Thông tin và tài liệu mô tả đặc điểm cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các dịch vụ công ích trong vùng dự án bao gồm kết nối giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, cấp và thoát nước, vệ sinh môi trường, điện, khu dân cư và khu đô thị bị ảnh hưởng bởi dự án Cần thực hiện đánh giá sơ bộ về mức độ tiếp cận và sử dụng dịch vụ công, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố liên quan đến giới và nhóm yếu thế.
Yêu cầu về nội dung của báo cáo
Thực hiện các nội dung ĐTM theo điều 32, Luật BVMT (2020) Cụ thể (xem trong hộp): Điều 32 Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường:
1 Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: a) Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; d) Điều kiện, tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư; đ) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính; chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử
Nội dung của dự án đầu tư cần xem xét các yếu tố văn hóa và nhạy cảm khác, đồng thời đánh giá tác động từ việc giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư nếu có Cần nhận diện và đánh giá các sự cố môi trường có thể xảy ra, đồng thời thiết lập các công trình và biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường cũng cần được đề ra, cùng với phương án cải tạo, phục hồi môi trường và bồi hoàn đa dạng sinh học nếu cần thiết Ngoài ra, cần có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với sự cố môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường, kết quả tham vấn, và cuối cùng là các kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư.
CÔNG CỤ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Ma trận
Phương pháp này liệt kê các hoạt động của dự án cùng với danh mục các điều kiện môi trường có thể bị tác động, nhằm nhận diện mối quan hệ giữa các hạng mục, phương án dự án và các đối tượng chịu tác động Ô giao nhau trong ma trận thể hiện khả năng và mức độ tác động Các loại ma trận thường sử dụng để nhận diện tác động môi trường bao gồm ma trận đơn giản và ma trận định lượng Ưu điểm của loại ma trận này là khả năng chỉ ra các thành phần môi trường chịu tác động từ hạng mục dự án, giúp đánh giá vai trò và ý nghĩa của các tác động đó.
Nhược điểm của loại ma trận này là chưa xác định rõ mức độ và phạm vi tác động, không phân biệt được các tác động trực tiếp và gián tiếp, đồng thời chưa lượng hóa được quy mô, cường độ và thời gian tác động.
Trong ma trận tương tác đơn giản, trục hoành thể hiện các hoạt động dự án, trong khi trục tung biểu thị các yếu tố môi trường Mối quan hệ giữa hoạt động và yếu tố môi trường được đánh dấu ở giao điểm giữa hàng và cột, cho thấy tác động của hoạt động lên yếu tố Tác động có thể được phân loại là tiêu cực (đánh dấu “-”) hoặc tích cực (đánh dấu “+”).
5.1.2 Ma trận định lượng Ưu điểm: Có sự liên kết các hành động của dự án đến các tác động môi trường Được sử dụng để thể hiện các kết quả nhận dạng và đánh giá tác động Có sự liên kết các hành động của dự án với các tác động môi trường
Nhược điểm của phương pháp này là khó phân biệt giữa tác động trực tiếp và gián tiếp, dẫn đến khả năng tính toán lặp lại các tác động Hơn nữa, quy mô, cường độ và thời gian tác động chưa được lượng hóa một cách rõ ràng Một ví dụ về ma trận tác động môi trường định lượng có thể tham khảo trong phụ lục.
5.2 Danh mục, bảng kiểm
Phương pháp danh mục hay bảng kiểm là một kỹ thuật phổ biến trong ĐTM, giúp nhận diện các tác động và rủi ro môi trường phát sinh từ các hạng mục của dự án hoặc công trình.
Danh mục và bảng kiểm đơn giản là công cụ hữu ích để liệt kê các yếu tố môi trường và kinh tế - xã hội cần xem xét trong quá trình đánh giá tác động của dự án hoặc hạng mục.
Việc xác định sơ bộ các vấn đề môi trường và xã hội trong các dự án có thể thực hiện qua mẫu bảng kiểm đơn giản, mang lại nhiều ưu điểm Mẫu này không chỉ dễ hiểu và dễ sử dụng mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc lựa chọn vị trí cho dự án.
Nhược điểm của phương pháp này là không phân biệt rõ ràng giữa tác động trực tiếp và gián tiếp, đồng thời không thể hiện được sự liên kết giữa các hoạt động của dự án và tác động đến môi trường Hơn nữa, việc xác định giá trị các trọng số một cách khách quan gặp nhiều khó khăn.
5.3 Mô hình Ưu điểm: Công cụ mô hình hóa có khả năng dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, độ rung theo nhiều kịch bản khác nhau về công nghệ, vị trí và môi trường của dự án; Do vậy có thể sử dụng công cụ mô hình để so sánh mức độ tác động theo các kịch bản đó để lựa chọn phương án tối ưu;
Phương pháp này yêu cầu tính chính xác cao của số liệu đầu vào trong quá trình ĐTM, đồng thời cần chuỗi số liệu liên tục và đủ dài để dự báo tác động Kết quả tính toán do đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
5.3.1 Mô hình dự báo ô nhiễm không khí
Trong quá trình lan truyền chất ô nhiễm trong không khí, người ta phân chia nguồn thải ô nhiễm thành ba loại cơ bản Một trong số đó là nguồn điểm, được định nghĩa là các nguồn phát thải có vị trí vật lý cố định, như ống khói của nhà máy, lò đốt, lò cấp nhiệt và trạm trộn bê tông.
Nguồn đường là các nguồn thải phát sinh có tính chất liên tục hoặc không liên tục, bao gồm các chất thải từ phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị bốc xúc nguyên vật liệu.
Nguồn mặt, hay còn gọi là nguồn diện, bao gồm các yếu tố như khí thải phát sinh từ các bãi chôn lấp rác thải quy mô lớn, cũng như nguồn thải từ quá trình đốt rác sinh hoạt và chất thải rắn.
Mô hình dự báo ô nhiễm không khí áp dụng cho các loại nguồn điểm (phát sinh từ nguồn có vị trí cố định):
M là lượng chất ô nhiễm phát ra từ nguồn trong một đơn vị thời gian (mg/s), trong khi u là vận tốc gió theo trục x (m/s) Các thông số σy và σz đại diện cho kích thước khuếch tán của khí quyển theo trục ngang y và trục đứng z, phụ thuộc vào tọa độ x của điểm tính toán, trạng thái khí tượng, gradient nhiệt và tốc độ gió trung bình u Khoảng cách x tính từ nguồn thải theo chiều gió thổi và khoảng cách y là khoảng cách thẳng góc với trục x.
H - chiều cao hiệu dụng của ống khói, H = h + Δh (m)
Mô hình
Công cụ mô hình hóa mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn và độ rung theo các kịch bản công nghệ, vị trí và môi trường khác nhau của dự án Nhờ đó, công cụ này cho phép so sánh mức độ tác động giữa các kịch bản, từ đó giúp lựa chọn phương án tối ưu nhất cho dự án.
Phương pháp này có hạn chế vì yêu cầu tính chính xác cao của số liệu đầu vào trong quá trình thực hiện ĐTM Nó cần một chuỗi số liệu liên tục và đủ dài để dự báo tác động, do đó, kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
5.3.1 Mô hình dự báo ô nhiễm không khí
Khi phân tích quá trình lan truyền chất ô nhiễm trong không khí, các nguồn thải ô nhiễm thường được chia thành ba loại cơ bản Trong đó, nguồn điểm là những nguồn phát thải có vị trí cố định, chẳng hạn như ống khói của nhà máy, lò đốt, lò cấp nhiệt và trạm trộn bê tông.
Nguồn đường là các nguồn thải phát sinh có tính chất tuyến, có thể liên tục hoặc không liên tục Đặc điểm của nguồn thải này bao gồm các loại từ phương tiện giao thông cơ giới và các phương tiện bốc xúc nguyên vật liệu.
Nguồn mặt, hay còn gọi là nguồn diện, bao gồm các yếu tố như khí thải từ các bãi chôn lấp rác thải lớn, khí thải phát sinh từ quá trình đốt rác sinh hoạt và chất thải rắn.
Mô hình dự báo ô nhiễm không khí áp dụng cho các loại nguồn điểm (phát sinh từ nguồn có vị trí cố định):
M là lượng chất ô nhiễm phát ra từ nguồn trong một đơn vị thời gian (mg/s), trong khi u là vận tốc gió theo trục x (m/s) Các thông số σy và σz đại diện cho kích thước khuếch tán của khí quyển theo trục ngang y và trục đứng z, phụ thuộc vào tọa độ x của điểm tính toán, trạng thái khí tượng, gradient nhiệt và tốc độ gió trung bình u Khoảng cách tính từ nguồn thải theo chiều gió được ký hiệu là x, còn y là khoảng cách thẳng góc với trục x.
H - chiều cao hiệu dụng của ống khói, H = h + Δh (m)
5.3.1.1 Đối với nguồn đường Đối với mô hình lan truyền chất ô nhiễm do hoạt động giao thông đường sắt, nguồn thải này được xem như nguồn đường vô hạn và ở độ cao gần mặt đất Mô hình áp dụng cho nguồn điểm liên tục không có độ cao đặt tại gốc tọa độ, mô hình lan truyền chất ô nhiễm từ nguồn giao thông như sau:
C: nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3)
M: Công suất nguồn thải, hay còn gọi là lượng phát thải chất ô nhiễm của nguồn đường tính trên một đơn vị khoảng cách trong một đơn vị thời gian (mg/m/s) z: độ cao điểm cần tính (m) x: Khoảng cách từ tâm đường đến điểm cần tính theo hướng gió, m u: tốc độ gió trung bình (m/s) h: độ cao của nguồn đường so với mặt đất xung quanh (m) σz : Hệ số khuyếch tán chất ô nhiễm theo phương z (m); σz là hàm số của khoảng cách x theo hướng gió thổi; trong các trường hợp cụ thể, σz được xác định bằng công thức:
Khí quyển không ổn định: σz = 0,53 x0,73
5.3.2 Mô hình dự báo ô nhiễm tiếng ồn Để sử dụng trong thực tiễn, bất kỳ phương pháp mô tả nào, các phép đo và đánh giá tiếng ồn môi trường phải được liên hệ tới vài cách thức đã được biết về sự phản ứng của con người với tiếng ồn Có nhiều hậu quả bất lợi của việc tăng tiếng ồn môi trường với sự gia tăng tiếng ồn, nhưng mối quan hệ chính xác liên đới giữa liều – phản ứng vẫn tiếp tục là chủ đề tranh luận khoa học Thêm vào đó, điều quan trọng là tất cả các phương pháp được dùng cần phải khả thi trong khuôn khổ bối cảnh chung về chính trị, kinh tế, xã hội mà các phương pháp đó được sử dụng Vì lý do này, hiện tại có rất nhiều phương pháp khác nhau đang được sử dụng trên khắp thế giới cho các loại tiếng ồn khác nhau, và điều này làm tăng khó khăn đáng kể cho việc so sánh và thông hiểu quốc tế
24 × 10 (𝐿 𝑅𝑒 + 𝐾 𝑛 )/10 ] Trong đó d: số giờ ban ngày e: số giờ buổi tối
LRd: độ ồn tính trong thời gian ban ngày
LRe: độ ồn tính trong thời gian ban đêm
Kd: là hiệu chỉnh cho thời gian ban ngày cuối tuần, nếu áp dụng
Kn: là hiệu chỉnh cho thời gian ban đêm
5.3.3 Mô hình dự báo độ rung
Công thức tính độ rung lặp đi lặp lại có giá trị và thời gian tương tự, được xác định thông qua giá trị VDV.
VDV: độ rung (m/s1.75) a(t) = gia tốc rung rms (m/s2) and
T tổng thời gian trong ngày (s) xuất hiện rung
Giá trị độ rung gián đoạn eVDV có thể được áp dụng với hệ số k thường được chọn là 1,4 Arms đại diện cho giá trị hiệu dụng của gia tốc rung r.m.s (m/s²), trong khi t là tổng thời gian xuất hiện rung.
5.3.5 Phương pháp tính phát thải khí nhà kính do hoạt động giao thông
Các dự án giao thông cần phải xem xét phát thải khí nhà kính dựa trên số lượng xe (tính theo PCU) ở từng phân đoạn và toàn tuyến, theo các kịch bản đến năm 2030, 2045 và 2050.
The methodology can utilize the guidance provided by the Asian Development Bank (ADB) in the document titled "Guidelines for Estimating GHG Emission of Asian Development Bank Projects (Additional Guidance for Transport Projects)" from 2016, along with other relevant resources.
Điều tra xã hội học
5.4.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu là một kỹ thuật thu thập thông tin định tính phổ biến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu Đây được coi là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để thu thập ý kiến cá nhân, cho phép nhà nghiên cứu khai thác sâu sắc các quan điểm và kinh nghiệm của người được phỏng vấn Để thực hiện phương pháp này, cần chuẩn bị một bộ câu hỏi hướng dẫn với các câu hỏi “mở” linh hoạt, nhằm thu thập thông tin cần thiết từ người trả lời.
Qui tắc cho việc thực hiện phỏng vấn sâu:
Khi thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu định tính, việc lựa chọn đối tượng là rất quan trọng Khác với nghiên cứu định lượng, nơi số lượng mẫu quyết định tính đại diện, trong nghiên cứu định tính, chất lượng thông tin và độ tin cậy của nguồn thông tin mới là yếu tố then chốt Mẫu phỏng vấn sâu thường được chọn theo cách có chủ đích, dựa trên các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hoặc các đặc điểm liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Chọn ngữ cảnh phỏng vấn tiêu chuẩn hóa là rất quan trọng để đảm bảo môi trường phỏng vấn đồng đều Cần tạo ra bầu không khí tin cậy, trung thực, nghiêm túc nhưng vẫn vui vẻ, giúp ứng viên thoải mái thể hiện bản thân.
Cần nghiên cứu các đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp, cách ứng xử khi gặp tình huống phát sinh
Để nâng cao hiệu quả thông tin trong nội dung phỏng vấn, cần nghiên cứu kỹ lưỡng bằng cách lập ra các câu hỏi riêng biệt hoặc viết các câu hỏi trả lời Sau đó, sắp xếp và trình bày nội dung một cách khoa học.
Có thể thực hiện phương pháp phỏng vấn có cấu trúc, bán cấu trúc và không cấu trúc:
Phỏng vấn có cấu trúc là phương pháp thực hiện theo công cụ hướng dẫn đã được chuẩn bị trước Người thực hiện chỉ cần giải thích rõ ràng về chủ đề nghiên cứu cho người được phỏng vấn và đặt câu hỏi theo đúng định dạng đã được xác định.
Phỏng vấn có cấu trúc mang lại ưu điểm nổi bật là cho phép thu thập thông tin có thể so sánh trực tiếp giữa các đối tượng phỏng vấn Điều này giúp dễ dàng tổng hợp dữ liệu và kiểm định giả thuyết một cách hiệu quả.
Phỏng vấn có cấu trúc có nhược điểm là người thực hiện phải tuân theo trình tự cứng nhắc, điều này làm khó khăn trong việc khai thác thông tin "mở" từ đối tượng phỏng vấn Hơn nữa, việc xây dựng và sắp xếp các câu hỏi cùng với cách thức tiến hành phải được quy định một cách chặt chẽ.
Phỏng vấn bán cấu trúc là một phương pháp linh hoạt, sử dụng công cụ hướng dẫn với các câu hỏi chuẩn hóa và cho phép điều chỉnh theo tình huống cụ thể Phương pháp này giúp người phỏng vấn khai thác thông tin một cách sâu rộng về các nội dung và chủ đề mà người được phỏng vấn cung cấp.
Cuộc phỏng vấn mang lại nhiều ưu điểm, trong đó người thực hiện có khả năng giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung các câu hỏi, giúp người được phỏng vấn sẵn sàng và chính xác hơn trong việc trả lời Bên cạnh đó, người thực hiện có thể linh hoạt thêm các câu hỏi bổ sung, từ đó thu thập được nhiều thông tin quan trọng để đánh giá đối tượng khảo sát một cách toàn diện hơn.
Nhược điểm của phương pháp phỏng vấn là người thực hiện chỉ có thể tiếp cận một số lượng hạn chế đối tượng trong một khoảng thời gian nhất định Bên cạnh đó, việc kiểm soát thời gian cũng rất quan trọng Để có một cuộc phỏng vấn thành công, người thực hiện cần phải nhanh chóng lượng hóa thông tin và phân tích ngay tại thời điểm phỏng vấn, điều này đặt ra yêu cầu cao đối với kỹ năng của họ.
Để tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc hiệu quả, người thực hiện cần được đào tạo bài bản về kỹ thuật phỏng vấn và có kiến thức chuyên môn cơ bản để khai thác thông tin từ người được phỏng vấn Việc thiếu khéo léo trong phỏng vấn có thể dẫn đến thái độ mâu thuẫn từ người trả lời, khiến họ từ chối hoặc cung cấp thông tin không chính xác Ngược lại, người thực hiện cũng có thể vô tình tạo ra những tác động gợi ý mạnh mẽ, làm cho người trả lời không thể diễn đạt đúng ý kiến của mình.
Trong quá trình thực hiện phương pháp nghiên cứu, người thực hiện cần giữ thái độ khách quan và trung lập Một vấn đề quan trọng là việc xử lý thông tin phức tạp hơn so với phương pháp phỏng vấn có cấu trúc, đòi hỏi người điều tra phải có trình độ học vấn cao và khả năng giao tiếp tốt để dẫn dắt cuộc trò chuyện theo đúng hướng.
Phỏng vấn không cấu trúc là phương pháp phỏng vấn sâu, cho phép tự do trong việc đặt câu hỏi Trong hình thức này, chỉ có các câu hỏi khung cố định, trong khi các câu hỏi thăm dò có thể linh hoạt thay đổi để phù hợp với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.
Phỏng vấn mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc thu thập thông tin phong phú và đa dạng Phương pháp này không chỉ tạo ra một môi trường thoải mái cho người phỏng vấn mà còn giúp người được phỏng vấn cảm thấy dễ chịu, từ đó nâng cao chất lượng cuộc trò chuyện và thông tin thu thập được.
Nhược điểm: Tương tự như phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
5.4.2 Thảo luận nhóm/ phỏng vấn nhóm
Thảo luận nhóm, hay phương pháp phỏng vấn nhóm, là một trong những phương pháp quan trọng trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực xã hội học Cùng với phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu định tính Phương pháp này cho phép người tham gia thể hiện ý kiến và thảo luận tích cực để đạt được quan điểm thống nhất về vấn đề đặt ra Trong khi phỏng vấn sâu tập trung vào thu thập thông tin từ cá nhân, thảo luận nhóm mang lại kết quả đa chiều từ nhiều góc độ của tập thể.
Một số phương pháp và công cụ khác
Gần đây, nhiều quốc gia đã áp dụng hệ thống thông tin địa lý dựa trên nguyên tắc chập bản đồ, sử dụng máy tính để tổng hợp và so sánh các điều kiện thiên nhiên và môi trường tại một địa điểm cụ thể Ưu điểm của hệ thống này là giúp xác định và đánh giá tác động, đặc biệt là các tác động tích lũy, đồng thời hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm tác động môi trường của các phương án khác nhau.
Hạn chế: Phụ thuộc quá nhiều vào số liệu
Phương pháp ĐTM sử dụng đội ngũ chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm phù hợp để đánh giá tác động môi trường Ưu điểm của phương pháp này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét các tác động gián tiếp, tích lũy và tương hỗ, đồng thời xác định chính xác các tác động đến môi trường.
Sử dụng tối đa trình độ của mỗi cá nhân
Nhược điểm: Trình độ sử dụng các mối liên hệ khoa học thấp, không sử dụng được khả năng của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
5.8 Một số phương pháp và công cụ khác
5.8.1 Phương pháp đánh giá nhanh
Phương pháp xác định nhanh tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải, nước thải, cũng như mức độ gây ồn và rung động từ hoạt động của dự án, dựa trên các hệ số ô nhiễm Các hệ số này thường được thiết lập bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Môi trường Mỹ (USEPA) Ưu điểm của phương pháp này là dễ sử dụng và cho phép định lượng mức độ phát thải ô nhiễm một cách nhanh chóng.
Hạn chế: Chỉ phụ thuộc cho dự báo phát thải Độ chính xác không cao vì các hệ số phát thải có thể không phù hợp với dự án
5.8.2 Phương pháp sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường
Phương pháp chỉ thị môi trường là tập hợp các thông số đặc trưng của khu vực, giúp dự báo và đánh giá tác động của dự án thông qua phân tích và tính toán các thay đổi về nồng độ, hàm lượng và tải lượng ô nhiễm Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp công cụ hiệu quả cho việc định hướng nghiên cứu tác động, đồng thời thể hiện rõ các đặc điểm môi trường và xã hội thông qua các thông số đặc trưng.
Nhược điểm: Ít có tính định lượng