1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý, sử dụng đất trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh kon tum từ năm 2003 đến năm 2019

239 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý, Sử Dụng Đất Trong Cộng Đồng Dân Tộc Thiểu Số Tại Chỗ Tỉnh Kon Tum Từ Năm 2003 Đến Năm 2019
Tác giả Nguyễn Hồng Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Duy Bính
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Lịch sử Việt Nam
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 239
Dung lượng 8,82 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. ục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (0)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 3. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. ách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu (0)
    • 4.1. Cách tiếp cận (14)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 5. guồn tƣ liệu (0)
  • 6. hững đóng góp mới của luận án (0)
  • 7. Cấu trúc của luận án (22)
  • ƢƠ 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CÁC KHÁI NIỆM VÀ GIỚI THIỆ ỂM NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1. ổng quan tình hình nghiên cứu (0)
      • 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất ở một số nước trên thế giới (23)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất ở Tây Nguyên - Việt Nam (29)
      • 1.1.3. Nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất ở các dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh (38)
      • 1.1.4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu (41)
        • 1.1.4.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được (41)
        • 1.1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu (43)
    • 1.2. ác khái niệm (0)
      • 1.2.1. Sở hữu đất đai (44)
      • 1.2.2. Quản lý đất đai (46)
      • 1.2.3. Sử dụng đất đai (47)
      • 1.2.4. Cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ (48)
    • 1.3. iới thiệu điểm nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Sơ lược về tỉnh Kon Tum (49)
      • 1.3.2. Sơ lược về 7 điểm nghiên cứu (51)
  • ƢƠ 2. VẤ Ề Ấ Ộ NG DÂN TỘC THIỂU (0)
    • 2.1. hời kỳ trước khi thực dân háp xâm lược (0)
    • 2.2. hời kỳ thuộc háp (0)
    • 2.3. hời kỳ ỹ - iệt am cộng hòa (0)
    • 2.4. hời kỳ từ năm 1975 đến năm 2003 (0)
  • ƢƠ 3. Á Ì ẤT GIAO RỪNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Ấ ỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU S T I CHỖ TỈNH KON TUM TỪ 2003 Ế 2019 (0)
    • 3.1. hính sách đất đai của nước ộng hòa xã hội chủ nghĩa iệt am liên (0)
      • 3.1.1. Luật Đất đai năm 2003, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (83)
      • 3.1.2. Luật Đất đai năm 2013, Luật Lâm nghiệp năm 2017 (85)
      • 3.1.3. Chính sách hỗ trợ đất đai với các dân tộc thiểu số của Nhà nước (87)
      • 3.1.4. Việc quán triệt thực thi chính sách đất đai của tỉnh Kon Tum (91)
    • 3.2. uá trình triển khai giao đất giao rừng và hỗ trợ đất đai cho các dân tộc thiểu số tại chỗ từ năm 2003 đến năm 2019 (0)
      • 3.2.1. Quá trình giao rừng và khoán bảo vệ rừng (93)
      • 3.2.2. Hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất cho các dân tộc thiểu số tại chỗ (99)
        • 3.2.2.1. Tình trạng thiếu đất của các dân tộc thiểu số tại chỗ (99)
        • 3.2.2.2. Quá trình triển khai chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất cho các dân tộc thiểu số tại chỗ (104)
  • ƢƠ 4. NHỮNG BIẾ ỔI TRONG SỬ DỤ ẤT CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU S T I CHỖ TỈNH KON TUM TỪ 2003 Ế 2019 (0)
    • 4.1. Biến đổi trong canh tác nông nghiệp (111)
      • 4.1.1. Thay đổi sử dụng đất và phương thức canh tác (111)
      • 4.1.2. Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi (113)
      • 4.1.3. Kĩ thuật canh tác và sử dụng đất (117)
      • 4.1.4. Hiệu quả sử dụng đất (121)
    • 4.2. Biến đổi trong khai thác, bảo vệ rừng (126)
      • 4.2.1. Biến đổi trong khai thác rừng (126)
      • 4.2.2. Biến đổi trong bảo vệ rừng (128)
    • 4.3. hững vấn đề phát sinh về đất đai trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ từ năm 2003 đến năm 2019 (0)
      • 4.3.1. Tranh chấp đất đai (131)
      • 4.3.2. Nạn cho vay nặng lãi, cầm cố đất và sản phẩm nông nghiệp (138)
      • 5.1.1. Về giao đất, giao rừng (146)
      • 5.1.2. Về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (149)
      • 5.1.3. Về sử dụng đất (153)
      • 5.1.4. Về mối quan hệ trong quản lý, sử dụng đất (156)
    • 5.2. huyến nghị về quản lý, sử dụng đất trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh on um (0)
      • 5.2.1. Về cơ chế, chính sách (161)
      • 5.2.2. Về hỗ trợ nguồn lực (165)
      • 5.2.3. Về đảm bảo dân chủ (168)
      • 5.2.4. Về thông tin, tuyên truyền (171)
      • 5.2.5. Về xây dựng mô hình (173)
  • KẾT LUẬN (177)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (201)

Nội dung

ục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng quản lý và sử dụng đất trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2003-2019 Bài viết đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý đất đai, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất theo hướng bền vững cho cộng đồng.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các chính sách đất đai của Nhà nước và tại tỉnh Kon Tum liên quan đến các DTTSTC từ năm 2003 đến năm 2019;

Quá trình triển khai chính sách đất đai liên quan đến cộng đồng dân tộc thiểu số thường gặp nhiều mâu thuẫn và xung đột Việc áp dụng các chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của cộng đồng mà còn tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa chính quyền và người dân Sự thiếu minh bạch trong quy trình cấp đất và bồi thường cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những tranh chấp Để giải quyết những vấn đề này, cần có sự tham gia tích cực của cộng đồng và các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân.

- Thực trạng và những biến đổi, mâu thuẫn, xung đột trong sử dụng đất ở cộng đồng DTTSTC;

Đánh giá thành tựu và hạn chế trong quản lý, sử dụng đất tại cộng đồng DTTSTC là cần thiết để xác định các vấn đề hiện tại Những thành tựu đã đạt được cho thấy sự cải thiện trong nhận thức và tham gia của cộng đồng, tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như thiếu quy hoạch rõ ràng và quản lý kém Để giải quyết các vấn đề này, cần đề xuất các khuyến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, bao gồm việc tăng cường đào tạo cho cán bộ địa phương, cải thiện hệ thống thông tin đất đai và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các quyết định liên quan đến sử dụng đất.

ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Quản lý, sử dụng đất trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ từ năm 2003 đến năm 2019.

ách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận

Phương thức tiếp cận lịch sử giúp hiểu rõ các chính sách và sự kiện liên quan đến quản lý sử dụng đất và rừng từ năm 2003 đến 2019, đồng thời nhận diện những vấn đề tồn tại từ trước đó Tây Nguyên, đặc biệt là tỉnh Kon Tum, chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử ảnh hưởng đến quản lý đất đai do chính sách và các yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội Nghiên cứu lịch sử cho phép phân tích tiến trình và nguyên nhân phát triển của các cộng đồng dân tộc thiểu số tại địa phương Sự phát triển kinh tế - xã hội gần đây, cùng với tiềm năng đất đai và rừng, đã thu hút đầu tư và tạo ra mối quan hệ mới trong quản lý tài nguyên Bên cạnh đó, sự thay đổi chính sách của Nhà nước về rừng và đất đai thông qua các Luật và chính sách địa phương cũng ảnh hưởng đến cấu trúc dân cư do làn sóng di dân Những thay đổi này tác động đến phương thức sử dụng đất, rừng và ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng Cách tiếp cận lịch sử giúp nhận diện sự chuyển biến từ xã hội truyền thống đến xã hội hiện đại, đồng thời làm rõ tác động của các quy luật phát triển liên quan đến đất đai và rừng.

Phương thức tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu quản lý và sử dụng đất, rừng giúp hiểu rõ mối quan hệ phức tạp giữa các lĩnh vực và ảnh hưởng đến cộng đồng DTTSTC Quan hệ đất đai không chỉ mang tính chất xã hội mà còn liên quan đến kinh tế, pháp lý và chính trị Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tác động của kinh tế thị trường làm thay đổi quyền sử dụng đất Việc xem xét các vấn đề quản lý đất đai cần đa chiều, không chỉ dựa vào quy định của ngành tài nguyên môi trường mà còn từ góc độ kinh tế học, chính trị học và xã hội học Thực trạng xây dựng văn bản pháp luật tại Việt Nam thường tập trung vào từng chuyên ngành, trong khi quan hệ đất đai lại liên quan đến nhiều lĩnh vực Những bất cập trong quản lý đất đai không chỉ do thể chế yếu kém mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của nền kinh tế thị trường và tác động của di dân tự do đến người bản địa Quan hệ đất đai là nền tảng của sản xuất kinh tế và phản ánh đường lối chính trị của Đảng cầm quyền và chính quyền các cấp.

Để hiểu rõ các vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai, cần áp dụng phương thức tiếp cận từ lĩnh vực chính trị nhằm phát hiện các vấn đề phát sinh Việc sử dụng chính trị học giúp phân tích những bất cập và mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là những tác động chính trị từ bên ngoài.

4.1.3 Tiếp cận về quyền trong quản lý, sử dụng đất

Nghiên cứu này áp dụng phương thức tiếp cận về quyền để phân tích quản lý và sử dụng đất ở cộng đồng DTTSTC tỉnh Kon Tum, Tây Nguyên Theo luật pháp Việt Nam, quyền sở hữu đất thuộc về toàn dân, nhưng nhà nước phân chia quyền sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau Ngoài quyền theo luật định, còn tồn tại quyền theo luật tục và các mối quan hệ xã hội lâu đời trong cộng đồng Việc nghiên cứu này giúp làm rõ những vấn đề liên quan đến quyền theo luật tục của các dân tộc thiểu số địa phương và những mâu thuẫn khi quyền theo luật pháp và luật tục xung đột Quyền sử dụng đất và rừng rất đa dạng, bao gồm quyền tiếp cận, khai thác, canh tác, chuyển nhượng, và thừa kế Cách tiếp cận này còn phân biệt giữa quyền lý thuyết và quyền thực tế Vấn đề giao đất, giao rừng ở các vùng dân tộc thiểu số thường gặp nhiều bất cập và xung đột do sự chồng chéo giữa quyền pháp luật và quyền tục Thêm vào đó, quyền sử dụng đất và rừng đôi khi không được tuân thủ bởi những người nhập cư từ bên ngoài cộng đồng Thực tế cho thấy việc sử dụng đất và rừng rất đa dạng và chưa có cơ chế quản lý phù hợp, dẫn đến rủi ro và xung đột trong sử dụng đất.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là quan điểm duy vật lịch sử, để phân tích sự hình thành và phát triển các vấn đề quản lý và sử dụng đất trong cộng đồng các dân tộc thiểu số Nghiên cứu này xem xét mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố lịch sử, tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm từng dân tộc, nhằm đảm bảo tính tương đồng và đa dạng giữa các dân tộc thiểu số.

Phương pháp chuyên ngành chủ yếu được áp dụng trong nghiên cứu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic Phương pháp lịch sử giúp trình bày quá trình hình thành và phát triển của vấn đề theo trình tự thời gian, từ trước và sau năm 2003, đảm bảo tính biên niên Đồng thời, phương pháp này cũng xem xét các yếu tố tác động như chính sách, nền kinh tế thị trường và di dân tự do, nhằm đảm bảo tính toàn diện và cụ thể của vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là liên quan đến 7 DTTSTC tại các địa điểm nghiên cứu đã chọn.

Từ năm 2003 đến nay, phương pháp logic đã được áp dụng để liên kết các giai đoạn và vấn đề nghiên cứu, như nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp và tình trạng thiếu đất cũng như tài chính cho đất đai trong cộng đồng DTTSTC Bên cạnh đó, phương pháp thống kê cũng được sử dụng để minh chứng cho thực trạng quản lý đất của nhà nước và hiệu quả sử dụng đất của các DTTSTC thông qua các số liệu cụ thể.

Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp được áp dụng để đánh giá các tài liệu định tính và định lượng, nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các dân tộc thiểu số và các tộc người cùng cư trú trong cùng khu vực nghiên cứu Qua đó, nghiên cứu cũng so sánh giữa các địa bàn khác nhau, giữa các dân tộc, và giữa hiện tại với quá khứ để nhận diện quy luật biến đổi và lý giải sự thay đổi của các vấn đề liên quan.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua kỹ thuật quan sát không tham dự và các chuyến khảo sát thực địa nhằm phát hiện những vấn đề nổi bật trong quản lý và sử dụng đất ở cộng đồng DTTSTC Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) với nội dung đã được chuẩn bị trước, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ làm việc tại Ban.

Dân tộc Tỉnh ủy, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với lãnh đạo địa phương và trưởng thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển đất đai Những người am hiểu phong tục tập quán như già làng và những người trực tiếp sử dụng đất đai là những nhân tố quan trọng trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp từ người DTTSTC thông qua bảng hỏi được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu NCS đã tiến hành phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia để hoàn thiện bảng hỏi Khảo sát được thực hiện tại 7 thôn, với 50 hộ mỗi thôn, tổng cộng 350 hộ, ưu tiên phỏng vấn chủ hộ Dữ liệu được thu thập qua việc NCS gặp trực tiếp đối tượng khảo sát, với sự hỗ trợ của trưởng thôn, công an xã và cộng tác viên Dữ liệu sơ cấp từ phiếu hỏi được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, bao gồm các bước tính tổng, trung bình, tạo bảng biểu và biểu đồ, cũng như lưu trữ dữ liệu theo nhiều định dạng file khác nhau.

Phương pháp chuyên gia bao gồm việc gặp gỡ và trao đổi ý kiến với các nhà nghiên cứu dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực như sử học, luật học, dân tộc học, văn hóa học và nghiên cứu lịch sử địa phương Kon Tum Qua đó, chúng ta có thể có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về các vấn đề liên quan.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được NCS áp dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm làm rõ các đặc điểm quản lý và sử dụng đất của 7 dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Kon Tum Việc lựa chọn các địa bàn này sẽ giúp làm nổi bật những điểm chung và riêng trong quản lý đất đai của cộng đồng DTTSTC.

Luận án tập trung khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu chủ yếu sau:

Nguồn tư liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điền dã của tác giả trong hai năm 2018 và 2019, bao gồm quan sát, ghi chép, phỏng vấn trực tiếp và ghi âm, chụp ảnh các đối tượng nghiên cứu Qua đó, tác giả đã lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người DTTSTC, thu thập được nguồn tư liệu chân thực, khách quan và phong phú Để tìm hiểu về các vấn đề trong quá khứ, tác giả áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các già làng và người lớn tuổi trong cộng đồng, thông qua câu chuyện, lời ca, tiếng hát và tham gia các nghi lễ, nhằm tái hiện phong tục, tập quán trong quản lý và sử dụng đất truyền thống.

- Nguồn tư liệu thứ cấp bao gồm:

Để khai thác nội dung thời kỳ chiến tranh, NCS sử dụng các tư liệu gốc từ các cơ quan lưu trữ, bao gồm sắc luật của Phủ Thủ tướng, nghị định của Phủ Tổng thống, cùng với các thông tư, công điện, và phúc trình từ Bộ Cải cách Điền địa, Bộ Canh nông, Bộ Phát triển Sắc tộc, Nha Tài nguyên công sản, và Nha Công tác Xã hội miền Thượng Những tư liệu này chủ yếu được lưu trữ tại các phông như Phông Bộ Phát triển sắc tộc, Phông Hội đồng Các Sắc tộc, Phông Nha Tài nguyên Công sản, Phông Đệ nhất Cộng hòa, và Phông Phủ Thủ tướng tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia II ở thành phố.

Các văn bản của Trung ương và địa phương được lưu trữ trên các cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và tổ chức luật sư, như http://www.chinhphu.vn, http://vpubnd.kontum.gov.vn, và https://thuvienphapluat.vn Ngoài ra, các báo cáo tổng hợp của ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và xã, cũng như các báo cáo tổng kết chương trình giao đất, giao rừng và hỗ trợ đất tại địa phương, đều cung cấp thông tin quan trọng Các cơ quan chuyên môn như Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có những báo cáo với số liệu cụ thể về tình hình qua các năm.

Các công trình và bài viết liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các ấn phẩm đã xuất bản thành sách, các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, cùng với các luận án và luận văn đã được bảo vệ.

Các công trình này cung cấp căn cứ quan trọng cho tác giả trong việc thiết kế nghiên cứu, xây dựng thư mục tham khảo và chọn địa bàn khảo sát Đồng thời, chúng cũng mang lại nhiều tư liệu giúp tác giả đối chiếu và so sánh, từ đó hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu.

6 Những đóng góp mới của luận án

Những đóng góp mới của luận án được thể hiện ở các điểm sau đây:

Luận án nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu về quản lý, sử dụng đất trong cộng đồng DTTSTC, đặc biệt từ năm 2003 đến 2019, nhằm phục dựng bức tranh tổng thể về vấn đề này dưới góc độ lịch sử.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CÁC KHÁI NIỆM VÀ GIỚI THIỆ ỂM NGHIÊN CỨU

VẤ Ề Ấ Ộ NG DÂN TỘC THIỂU

Á Ì ẤT GIAO RỪNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Ấ ỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU S T I CHỖ TỈNH KON TUM TỪ 2003 Ế 2019

NHỮNG BIẾ ỔI TRONG SỬ DỤ ẤT CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU S T I CHỖ TỈNH KON TUM TỪ 2003 Ế 2019

Ngày đăng: 04/07/2021, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Bộ Phát triển Sắc tộc. (1971). Thượng khẩn số 093/ST/TGĐCT/KĐ về việc tổ chức chiến dịch tác động công tác kiến điền cho đồng bào Thượng. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, phông Bộ Phát triển sắc tộc, hồ sơ số 1457 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thượng khẩn số 093/ST/TGĐCT/KĐ về việc tổ chức "chiến dịch tác động công tác kiến điền cho đồng bào Thượng
Tác giả: Bộ Phát triển Sắc tộc
Năm: 1971
13. Bộ Phát triển Sắc tộc. (1972). Các vấn đề phát triển vùng cao nguyên nâng cao mức sống đồng bào sắc tộc, phụ đính II. Tài liệu Trung tâm Lữu trữ quốc gia II, kí hiệu VV/220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các vấn đề phát triển vùng cao nguyên nâng cao mức sống đồng bào sắc tộc, phụ đính II
Tác giả: Bộ Phát triển Sắc tộc
Nhà XB: Tài liệu Trung tâm Lữu trữ quốc gia II
Năm: 1972
14. Bộ Phát triển Sắc tộc. (1973). Phúc trình tường trình chuyến công tác giải quyết tranh chấp đất đai trong chương trình Cải cách điền địa liên quan đến đồng bào Thượng. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, phông Bộ Phát triển Sắc tộc, hồ sơ số 1600 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phúc trình tường trình chuyến công tác giải quyết tranh chấp đất đai trong chương trình Cải cách điền địa liên quan đến đồng bào Thượng
Tác giả: Bộ Phát triển Sắc tộc
Nhà XB: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Năm: 1973
15. Bộ Phát triển Sắc tộc. (1974). Bảng tóm lược các trở ngại về chương trình kiến điền Thượng. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, phông Bộ Phát triển sắc tộc, hồ sơ số 1725 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng tóm lược các trở ngại về chương trình kiến điền Thượng
Tác giả: Bộ Phát triển Sắc tộc
Nhà XB: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Năm: 1974
16. Bộ Phát triển Sắc tộc. (1974). Phiếu trình Thủ tướng Chánh phủ về việc giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đất đai của đồng bào Thượng ngày 26/1/1974. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, phông Bộ Phát triển sắc tộc, Hồ sơ số 1725 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phiếu trình Thủ tướng Chánh phủ về việc giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đất đai của đồng bào Thượng ngày 26/1/1974
Tác giả: Bộ Phát triển Sắc tộc
Nhà XB: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Năm: 1974
17. Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý. (2006). Từ điển luật học. Hà Nội: NXB. Tư pháp – NXB. Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển luật học
Tác giả: Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý
Nhà XB: NXB. Tư pháp
Năm: 2006
18. Bộ Văn hóa Thông tin. (1995). Nếp sống – phong tục Tây Nguyên. Hà Nội: Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nếp sống – phong tục Tây Nguyên
Tác giả: Bộ Văn hóa Thông tin
Nhà XB: Văn hóa thông tin
Năm: 1995
19. Bùi Minh Đạo. (1980). Việc di chuyển làng của người Ba Na tỉnh Gia Lai - Công Tum. Tạp chí Dân tộc học, (4); 24-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Dân tộc học
Tác giả: Bùi Minh Đạo
Năm: 1980
20. Bùi Minh Đạo. (2006). Lễ hội Samok của người Ba Na, Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam, (3), 15-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội Samok của người Ba Na
Tác giả: Bùi Minh Đạo
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2006
21. Bùi Minh Đạo. (2011). Những vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển bền vững (Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ). Viện phát triển bền vững vùng Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát "triển bền vững
Tác giả: Bùi Minh Đạo
Năm: 2011
23. Bùi Quang Ngọc. (2008). Rượu cần - văn hóa rượu cần của người Xơ-Đăng. Hà Nội: Dân tộc và Thời đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rượu cần - văn hóa rượu cần của người Xơ-Đăng
Tác giả: Bùi Quang Ngọc
Năm: 2008
24. Bùi Thị Bích Lan. (2006). Hôn nhân của nhóm Rơ Ngao (dân tộc Ba Na) ở làng Kon Hngo Klăk, xã Ngok Bay, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum: Truyền thống và biến đổi. Tạp chí Dân tộc học, (2), 22-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hôn nhân của nhóm Rơ Ngao (dân tộc Ba Na) ở làng Kon Hngo Klăk, xã Ngok Bay, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum: Truyền thống và biến đổi
Tác giả: Bùi Thị Bích Lan
Nhà XB: Tạp chí Dân tộc học
Năm: 2006
25. Bùi Thị Vân Anh. (2009). Một số kiêng kỵ trong lễ thức nông nghiệp của người Ba Na. Tạp chí Văn hóa các dân tộc, (4), 9-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kiêng kỵ trong lễ thức nông nghiệp của người Ba Na
Tác giả: Bùi Thị Vân Anh
Nhà XB: Tạp chí Văn hóa các dân tộc
Năm: 2009
26. Cao Chư. (2017). Người Hrê ở Việt Nam. Hà Nội: Thông tấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người Hrê ở Việt Nam
Tác giả: Cao Chư
Năm: 2017
27. Chi cục Thống kê huyện Đăk Glei. (2019). Niên giám thống kê huyện Đăk Glei 2018. Kon Tum: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Đăk Glei 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Đăk Glei
Nhà XB: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum
Năm: 2019
28. Chi cục Thống kê huyện Kon Plong. (2019). Niên giám thống kê huyện Kon Plong 2018. Kon Tum: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Kon "Plong 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Kon Plong
Năm: 2019
29. Chi cục Thống kê huyện Ngọc Hồi. (2019). Niên giám thống kê huyện Ngọc Hồi 2018. Kon Tum: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Ngọc Hồi "2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Ngọc Hồi
Năm: 2019
30. Chi cục Thống kê huyện Sa Thầy. (2019). Niên giám thống kê huyện Sa Thầy 2018. Kon Tum: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Sa Thầy "2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Sa Thầy
Năm: 2019
31. Chi cục Thống kê thành phố Kon Tum. (2019). Niên giám thống kê thành phố Kon Tum 2018. Kon Tum: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê thành phố Kon Tum 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê thành phố Kon Tum
Nhà XB: Công ty Cổ phần In và Bao bì Kon Tum
Năm: 2019
32. Côn Giang. (2005). Lễ tết của đồng bào Hrê. Tạp chí Dân tộc và Thời đại, (74), 25- 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ tết của đồng bào Hrê
Tác giả: Côn Giang
Nhà XB: Tạp chí Dân tộc và Thời đại
Năm: 2005

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN