TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Để xác định tính cấp thiết của đề tài, phần này sẽ trình bày bối cảnh doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, bao gồm cả thực tiễn và lý thuyết Bên cạnh đó, sẽ lược khảo các lý thuyết và nghiên cứu trước đây liên quan đến chủ đề này Dựa trên những phân tích đó, tác giả sẽ nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được hình thành rất sớm
Từ năm 1954 ở miền Bắc và 1975 ở miền Nam, tổng số doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã giảm mạnh từ 12.000 doanh nghiệp năm 1986 xuống còn khoảng 526 doanh nghiệp vào cuối năm 2017 Mặc dù DNNN chiếm 70% tài sản quốc gia và 50% vốn đầu tư xã hội, nhưng hiệu quả hoạt động của chúng lại thấp, chỉ đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 11,7% trong giai đoạn 1991-1995, trong khi nền kinh tế chung tăng trưởng 8,2%/năm Để cải thiện tình hình, nhà nước đã quyết định sắp xếp lại và tiến hành cổ phần hóa DNNN, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa từ 1998 trở về trước: có 123 DN và bộ phận
Giữa năm 1998 và 2011, Việt Nam đã đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thông qua các Nghị định 44/1998/NĐ-CP, 64/2002/NĐ-CP, 187/2004/NĐ-CP và 109/2007/NĐ-CP, dẫn đến việc cổ phần hóa 3.858 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp Từ năm 2012 đến 2016, cổ phần hóa tiếp tục được thực hiện nhằm tái cơ cấu DNNN theo Quyết định 929/QĐ-TTg và các Nghị định 59/2011/NĐ-CP, 189/2013/NĐ-CP, với tổng số 535 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hóa.
Nghị định 59/2011/NĐ-CP, thay thế Nghị định 109/2007/NĐ-CP, quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần đã thu hẹp đối tượng được cổ phần hóa Theo nghị định mới, chỉ còn 03 đối tượng đủ điều kiện cổ phần hóa, thay vì 06 đối tượng như trước đây.
Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ đóng vai trò là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước, bao gồm cả Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(iii) DN 100% vốn Nhà nước chưa chuyển thành Công ty TNHH MTV
Tiến trình cổ phần hóa DNNN diễn ra chậm, không đạt yêu cầu đề ra, dẫn đến hoạt động kém hiệu quả mặc dù DNNN có lợi thế về nguồn lực vật chất và mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước Nhà nước đã đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và tập trung vào việc bố trí lại nhân sự, cơ cấu tổ chức Nguyên nhân chính cho sự ì ạch này bao gồm việc chưa khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có và các yếu tố khác cần được giải quyết (Ban Chỉ đạo và Đổi mới DN, 2016).
Lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đôi khi lợi dụng mối quan hệ với các cơ quan nhà nước để phục vụ cho lợi ích cá nhân, dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí vốn cũng như tài sản của nhà nước.
- Có DNNN sử dụng cơ sở vật chất hiện có phục vụ nhóm lợi ích;
- Tinh thần doanh nghiệp không cao, còn dựa giẫm vào nhà nước; hay ỷ lại, đùn đẩy, lẫn tránh trách nhiệm, còn có tư duy nhiệm kỳ;
Lợi nhuận không được phân bổ hợp lý và thiếu kế hoạch cho hoạt động bền vững là những vấn đề cần sự quan tâm từ nhà nước Cần thúc đẩy cổ phần hóa và thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) để hình thành doanh nghiệp có vốn nhà nước (DNCVNN) tại Việt Nam.
Doanh nghiệp nhà nước còn vốn đầu tư sau khi cổ phần hóa tại Việt Nam được gọi là DNCVNN Đây là những doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
DNCVNN tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế chuyển đổi, cung cấp dịch vụ công ích thiết yếu và hỗ trợ an ninh quốc phòng Để DNCVNN hoạt động hiệu quả, bền vững và lâu dài, cần nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, không chỉ dựa vào nguồn vốn vật chất mà còn xem xét các nguồn lực phi vật chất như vốn xã hội và tinh thần doanh nghiệp Việc phân bổ nguồn lực hợp lý và khơi dậy tinh thần doanh nghiệp sẽ giúp DNCVNN thích ứng tốt với thay đổi của môi trường kinh tế, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn nhà nước Tuy nhiên, hiện nay, lãnh đạo DNCVNN chưa khai thác triệt để các nguồn lực phi vật chất, điều này cần được cải thiện để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho DNCVNN tại Việt Nam.
DNCVNN tại Việt Nam cần được nghiên cứu kỹ lưỡng trong bối cảnh hiện nay để tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực phi vật chất Việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư của nhà nước mang lại lợi nhuận cao là rất quan trọng Thay vì bán, giao hay thoái hết vốn nhà nước, cần có những cải cách phù hợp để phát triển bền vững.
Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, giúp giảm thiểu rủi ro và duy trì sức mạnh kinh tế (Casey, 2002; Woolcock, 2001) Nó không chỉ cải thiện lợi ích vật chất, nâng cao sản lượng và lợi nhuận mà còn góp phần phát triển vốn con người (Narayan & Pritchett, 1999; Dasgupta, 2000) Vốn xã hội ảnh hưởng đến cơ hội và sự thành công của doanh nghiệp (Davis, 2006) cũng như sự đổi mới (Jiménez-Jiménez, Martínez-Costa, & Sanz-Valle, 2014) Hơn nữa, nó thúc đẩy tinh thần kinh doanh (Chen, C.N & ctg, 2007), giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và duy trì hoạt động ổn định Bằng cách tăng cường các chuẩn mực và đơn giản hóa sự hợp tác, vốn xã hội cung cấp khuôn mẫu cho sự hợp tác, từ đó mang lại giải pháp cho những tình huống khó khăn của doanh nghiệp (Kurt, A., 2000; Putnam).
Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng thích ứng và tinh thần kinh doanh của doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy rằng, từ năm 1995 đến 2000, vốn xã hội đã có tác động tích cực đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp (Noel Johnson, 2010; Aldrich & Meyer, 2015).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng thích ứng của doanh nghiệp là cách mà họ sử dụng nguồn lực để phản ứng và điều chỉnh tích cực trước những thay đổi Điều này không chỉ giúp duy trì và củng cố hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả và lợi thế cạnh tranh một cách bền vững, ngay cả trong môi trường đầy biến động và thách thức.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng trực tiếp của vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam (DNCVNN) Đồng thời, nó cũng xem xét tác động gián tiếp của vốn xã hội thông qua tinh thần kinh doanh, cũng như ảnh hưởng của vốn xã hội và tinh thần kinh doanh qua khả năng thích ứng đối với hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động đồng thời của vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất làm việc và phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động gián tiếp của vốn xã hội thông qua tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNCVNN) tại Việt Nam Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
− Nghiên cứu sự tác động gián tiếp của tinh thần kinh doanh thông qua khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam;
− Các hàm ý quản trị cho các nhà quản trị về việc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động DNCVNN tại Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì luận án cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
Vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN) tại Việt Nam Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình làm việc mà còn thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến trong quản lý Sự kết hợp hài hòa giữa vốn xã hội và tinh thần kinh doanh giúp DNCVNN phát triển bền vững, trong khi khả năng thích ứng với thị trường thay đổi nhanh chóng là yếu tố quyết định cho sự thành công lâu dài.
Vốn xã hội ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam thông qua việc nâng cao tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng Sự kết nối và niềm tin trong cộng đồng giúp cải thiện khả năng hợp tác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển bền vững Việc xây dựng mạng lưới xã hội mạnh mẽ không chỉ thúc đẩy đổi mới sáng tạo mà còn gia tăng khả năng cạnh tranh, góp phần vào sự thành công của DNCVNN tại Việt Nam.
Tinh thần kinh doanh có tác động gián tiếp thông qua khả năng thích ứng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam?
Các hàm ý quản trị cho các nhà quản trị về việc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động DNCVNN tại Việt Nam là như thế nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự tác động của vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN) tại Việt Nam Cụ thể, nghiên cứu sẽ phân tích (1) tác động trực tiếp đồng thời của ba yếu tố này đến hiệu quả hoạt động, (2) tác động gián tiếp của vốn xã hội thông qua tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng, và (3) tác động gián tiếp của tinh thần kinh doanh thông qua khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN.
− Khách thể nghiên cứu: Các DNCVNN đang hoạt động tại Việt Nam
Đối tượng khảo sát bao gồm lãnh đạo các Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, cụ thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, hoặc những người được ủy quyền có hiểu biết sâu sắc về hoạt động của doanh nghiệp, do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc chỉ định và trình lãnh đạo duyệt trước khi gửi câu trả lời cho người viết.
− Phạm vi nghiên cứu: Các DNCVNN tại Việt Nam (các DNNN đã cổ phần hóa tính đến tháng 8 năm 2019 theo trang Web: chinhphu.vn)
− Thời gian nghiên cứu: năm 2018, 2019.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng; trong đó nghiên cứu định lượng là chính; trình tự như sau:
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, bao gồm phỏng vấn sâu và thảo luận tay đôi, được áp dụng để làm rõ các khái niệm và mô hình liên quan đến vốn xã hội, tinh thần kinh doanh, khả năng thích ứng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam Đối tượng phỏng vấn bao gồm các Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc và Phó Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước Mười chuyên gia có kinh nghiệm đã được lựa chọn và tham gia phỏng vấn sâu, danh sách các chuyên gia này được đính kèm ở phụ lục trang 176, với nhận định rằng từ người thứ 10 trở đi không còn có thêm đóng góp mới.
− Nghiên cứu định lượng sơ bộ:
Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng cách gửi bản câu hỏi để khảo
Người viết đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng cách gửi 100 phiếu điều tra và thu về 60 phản hồi thông qua phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là mẫu thuận tiện từ 720 doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tính đến tháng 8/2019 Đối tượng khảo sát bao gồm các Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc người được ủy quyền có hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp Mục tiêu của khảo sát là đánh giá tính nhất quán và cấu trúc thang đo Để phân tích dữ liệu, phần mềm máy tính được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhằm xác định cấu trúc thang đo và hoàn thiện phiếu khảo sát cho nghiên cứu định lượng chính thức.
− Nghiên cứu định lượng chính thức:
Bài viết sử dụng phương pháp khảo sát qua phiếu, thu thập được 568 phiếu hợp lệ từ 720 doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tính đến tháng 8/2019, với đối tượng khảo sát là các lãnh đạo doanh nghiệp Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm máy tính để kiểm tra độ tin cậy và tính hợp lý của các thang đo thông qua các phương pháp như phân tích nhân tố khám phá (EFA) và nhân tố khẳng định (CFA) Mô hình lý thuyết được kiểm định bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội, tinh thần kinh doanh, và khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cổ phần nhà nước tại Việt Nam.
Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1 Đóng góp về khoa học
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động đồng thời của vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN) tại Việt Nam Mục tiêu là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố này và hiệu suất làm việc của DNCVNN, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động gián tiếp của vốn xã hội đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNCVNN) tại Việt Nam, thông qua các yếu tố như tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng Kết quả cho thấy rằng vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và khả năng thích ứng của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của họ trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.
− Nghiên cứu sự tác động gián tiếp của tinh thần kinh doanh thông qua khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam.
1.5.2 Đóng góp về thực tiễn
Nghiên cứu cho thấy vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh và hoạch định chính sách vĩ mô, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Nghiên cứu này cung cấp tài liệu quý giá cho lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, giúp họ đưa ra quyết định hợp lý về việc sử dụng, kết hợp và phân bổ các nguồn lực vô hình Điều này nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ổn định, hiệu quả và bền vững.
− Kết quả nghiên cứu có thể tham khảo cho kỹ năng quản trị nguồn lực, quản trị rủi ro trong các DNCVNN tại Việt Nam
Các cơ quan Nhà nước có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để nhận diện sự phát triển và vai trò quan trọng của các nguồn lực vô hình như vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng trong các doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam, từ đó ban hành các chính sách điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Điểm mới của luận án
Luận án dựa trên bộ dữ liệu điều tra 720 doanh nghiệp có vốn nhà nước tại Việt Nam đến tháng 9/2018, đã chỉ ra sự tác động của các nguồn lực vô hình như vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Đây là điểm mới và quan trọng của nghiên cứu.
Ba nguồn lực vô hình quan trọng, bao gồm vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng, có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam Đây là loại hình doanh nghiệp đặc thù đang trong giai đoạn chuyển đổi và tái cấu trúc để hoàn thiện hơn.
− Sự tác động gián tiếp của vốn xã hội đến hiệu quả hoạt động DNCVNN tại Việt Nam thông qua tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng.
− Sự tác động gián tiếp của tinh thần kinh doanh đến hiệu quả hoạt động DNCVNN tại Việt Nam thông qua khả năng thích ứng.
Kết cấu của luận án
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu nêu ra, kết cấu luận án này bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1 của luận án trình bày bối cảnh nghiên cứu nhằm giải thích lý do chọn đề tài, đồng thời nêu rõ mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Chương này cũng xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được áp dụng, cùng với những điểm mới của luận án Ngoài ra, chương còn đề cập đến những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn, cũng như giới thiệu cấu trúc tổng thể của luận án.
Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết với các khái niệm và lý thuyết nền tảng, đồng thời tổng hợp các mô hình nghiên cứu trước đó, phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu mới.
Chương 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu, bao gồm quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cùng với việc hiệu chỉnh thang đo và phương pháp xử lý dữ liệu.
Chương 4 của bài viết trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm thống kê mẫu, kiểm định thang đo, và phân tích giả thuyết cùng mô hình nghiên cứu Từ các kết quả này, bài viết đưa ra kết luận rõ ràng về tính chính xác của giả thuyết và hiệu quả của mô hình nghiên cứu đã được áp dụng.
Chương 5 tổng kết kết quả nghiên cứu và đề xuất các hàm ý cho các nhà quản trị trong việc phối hợp sử dụng và phân bổ hợp lý các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam Nghiên cứu cũng chỉ ra ý nghĩa và những đóng góp của nó, đồng thời nêu rõ các hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chương Một
Chương 1 đã giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu để nêu lý do chọn đề tài Sau đó, chương này đề cập đến mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những đóng góp về khoa học và thực tiễn, điểm mới của luận án cũng như giới thiệu về kết cấu của luận án Chương 2 sẽ trình
Bài viết trình bày cơ sở lý thuyết và các lý thuyết nền tảng, đồng thời lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, nhằm xây dựng nền tảng cho việc phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận án.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Vốn xã hội doanh nghiệp (Corporate social capital)
2.1.1 Khái niệm vốn xã hội doanh nghiệp
Vốn xã hội, một khái niệm xuất phát từ xã hội học, đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, xã hội và tâm lý trên toàn cầu.
& Ghoshal, 1998) Vốn xã hội theo cách hiểu căn bản nhất bao gồm các thành tố:
Hệ thống mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin giữa con người và khả năng kết nối để hợp tác vì lợi ích chung (Hanifan, 1916; Bourdieu, 1986; Putnam, 1993; Fukuyama, 1995) Prusak & Cohen (2001) nhấn mạnh rằng sự hợp tác và xây dựng mối quan hệ giữa con người dựa trên niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau cùng việc chia sẻ các giá trị đạo đức và chuẩn mực xã hội Vốn xã hội không chỉ kết nối các thành viên trong cộng đồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp hành động.
Vốn xã hội đã được nghiên cứu ở ba cấp độ: cá nhân, doanh nghiệp và quốc gia, với vốn xã hội cá nhân tập trung vào mối liên kết xã hội ở cấp độ vi mô, trong khi vốn xã hội quốc gia nhấn mạnh cấu trúc xã hội Vốn xã hội doanh nghiệp, đối tượng nghiên cứu trong luận án này, làm rõ các nguồn lực phát sinh từ các kết nối mạng lưới bên trong và giữa các doanh nghiệp.
Theo Leenders & Gabbay (1999, 2013), vốn xã hội doanh nghiệp được hiểu là các nguồn lực hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp tích lũy thông qua các mối quan hệ xã hội, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu Cách tiếp cận này cho thấy vốn xã hội là một phần quan trọng của cấu trúc xã hội, tồn tại trong các mối liên hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
Vốn xã hội doanh nghiệp có thể được phân tích ở bốn cấp độ khác nhau: cá nhân, nhóm/phòng ban, toàn doanh nghiệp và mạng lưới kết nối bên ngoài Các kết nối cá nhân tạo nên vốn xã hội thông qua cấu trúc phi chính thức, bao gồm các mối quan hệ và giao tiếp liên quan đến công việc cũng như không liên quan đến công việc Những mối quan hệ này không chỉ giới hạn trong tổ chức mà còn mở rộng ra các mạng lưới xã hội như hội, đoàn, bạn bè và đồng nghiệp cũ Vốn xã hội, vì vậy, là tập hợp các nguồn lực hữu hình và vô hình, được tích lũy qua cấu trúc xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân và tổ chức đạt được mục tiêu.
Cấu trúc xã hội bao gồm nhiều loại quan hệ khác nhau như kinh tế, nghề nghiệp và cá nhân, với mỗi cá nhân có thể tham gia vào nhiều hoặc chỉ một kiểu quan hệ Những quan hệ này có thể mang lại lợi ích hoặc trách nhiệm (Gabbay & Leenders, 1999) Trong môi trường doanh nghiệp, một số vị trí giúp cá nhân xây dựng mối quan hệ xã hội, từ đó doanh nghiệp cung cấp vốn xã hội cho từng cá nhân Ngược lại, mỗi cá nhân cũng góp phần làm phong phú thêm vốn xã hội của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng trưởng cho cả hai bên.
Hình 2.1: Sự tác động qua lại giữa cấu trúc xã hội và vốn xã hội doanh nghiệp
Mỗi cá nhân và tổ chức đều chủ động xây dựng mối quan hệ xã hội nhằm tối ưu hóa lợi ích và tìm kiếm cơ hội tốt hơn Việc tạo ra nhiều kết nối và đa dạng hóa các mối quan hệ sẽ giúp nâng cao khả năng thành công và phát triển bền vững.
Cấu trúc ở cấp độ doanh nghiệp Cấu trúc ở cấp độ cá nhân
Vốn xã hội cá nhân
Vốn xã hội doanh nghiệp
Kết nối với mạng lưới có nguồn lực tốt giúp cá nhân và tổ chức tiếp cận các nguồn lực quý giá từ những mối quan hệ trong mạng lưới Điều này mang lại lợi ích lớn cho các bên tham gia, tạo ra cơ hội phát triển và hợp tác hiệu quả hơn.
Vị trí của doanh nghiệp trong mạng lưới đối tác ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận và sử dụng vốn xã hội Lòng tin là nền tảng thiết yếu để thiết lập và duy trì mối quan hệ đối tác, giúp giảm thiểu chi phí giao dịch và tránh tình trạng trục lợi Đồng thời, lòng tin cũng là kết quả của các chiến lược hợp tác và liên minh giữa doanh nghiệp với các đối tác.
Các nghiên cứu về vốn xã hội doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc phân tích vốn xã hội cá nhân, đặc biệt là vốn xã hội của các lãnh đạo doanh nghiệp (Tushman).
Vốn xã hội trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn xã hội bên trong và bên ngoài, theo các nghiên cứu của McElroy, Jorna, Engelen (2006) và các tác giả khác Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, vốn xã hội có thể được phân tích qua hai khía cạnh chính là chất lượng mạng lưới và cấu trúc mạng lưới.
Bảng 2.1 Các khía cạnh của vốn xã hội
Các khía cạnh Cấu trúc mạng lưới Chất lượng mạng lưới
Cơ cấu tổ chức mạng lưới
Mối quan hệ chiều ngang, chiều dọc
Nhận thức mối quan hệ: Lòng tin, chia sẻ, hỗ trợ, chuẩn mực, nghĩa vụ, trách nhiệm, kỳ vọng của mỗi người
Sự liên kết: Co cụm vào nhau, vươn ra bên ngoài, kết nối
Sự tham gia vào các tổ chức xã hội: tần suất, mức độ kết nối, nhận được sự hỗ trợ từ mạng lưới
Các khía cạnh Cấu trúc mạng lưới Chất lượng mạng lưới
Cơ cấu tổ chức mạng lưới
Mối quan hệ chiều ngang, chiều dọc
Nhận thức mối quan hệ: Lòng tin, chia sẻ, hỗ trợ, chuẩn mực, nghĩa vụ, trách nhiệm, kỳ vọng của mỗi người
Sự liên kết: Co cụm vào nhau, vươn ra bên ngoài, kết nối
Sự tham gia vào các tổ chức xã hội: tần suất, mức độ kết nối, nhận được sự hỗ trợ từ mạng lưới
Các khía cạnh Cấu trúc mạng lưới Chất lượng mạng lưới
Cơ cấu tổ chức mạng lưới
Mối quan hệ chiều ngang, chiều dọc
Nhận thức mối quan hệ: Lòng tin, chia sẻ, hỗ trợ, chuẩn mực, nghĩa vụ, trách nhiệm, kỳ vọng của mỗi người
Sự liên kết: Co cụm vào nhau, vươn ra bên ngoài, kết nối
Sự tham gia vào các tổ chức xã hội: tần suất, mức độ kết nối, nhận được sự hỗ trợ từ mạng lưới
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Vốn xã hội có thể được tiếp cận từ nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau, bao gồm cá nhân, tổ chức và quốc gia, với mối quan hệ tương hỗ giữa chúng Vốn xã hội ở cấp độ cá nhân và tổ chức phát triển dựa trên nền tảng vốn xã hội quốc gia và ngược lại Tương tự, vốn xã hội của tổ chức được hình thành từ vốn xã hội của cá nhân trong tổ chức, đồng thời cũng làm phong phú vốn xã hội cá nhân Vốn xã hội là khái niệm đa chiều, cần xem xét cả cấu trúc và chất lượng mạng lưới để có cái nhìn tổng quát Trong nghiên cứu này, vốn xã hội doanh nghiệp được định nghĩa là tổng hợp các nguồn vốn xã hội của doanh nghiệp, bao gồm cả vốn xã hội cá nhân và tổ chức, với hai khía cạnh chính là cấu trúc và chất lượng mạng lưới Luận án sẽ tập trung phân tích vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp, dựa trên các nghiên cứu trước đó.
Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, như được chỉ ra bởi Cheng và các tác giả khác (2020) Đối với vốn xã hội doanh nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc và chất lượng của mạng lưới bên trong và bên ngoài là rất cần thiết.
2.1.2 Đo lường vốn xã hội doanh nghiệp
Cấu trúc xã hội của doanh nghiệp được hình thành dựa trên nền tảng văn hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển của các chuẩn mực, giá trị và lòng tin theo thời gian (Marcoulides & Heck, 1993) Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của văn hoá trong việc xây dựng cấu trúc xã hội của doanh nghiệp.
Chất keo kết dính xã hội là yếu tố quan trọng giúp gắn kết các cá nhân trong doanh nghiệp, hướng tới tầm nhìn và giá trị chung một cách hiệu quả Theo Coleman (1988), ba yếu tố cấu trúc xã hội hình thành vốn xã hội bao gồm các kênh thông tin, trách nhiệm và lòng tin Trong bối cảnh doanh nghiệp, lòng tin đóng vai trò then chốt trong việc trao đổi thông tin và tăng cường sự hợp tác giữa các cá nhân và bộ phận Nếu doanh nghiệp xây dựng được những chuẩn mực tốt trong việc chia sẻ thông tin, họ sẽ khai thác hiệu quả các mối quan hệ của các thành viên, từ đó tạo ra vốn xã hội bên trong doanh nghiệp (Hoài & Điền, 2010).
Tinh thần kinh doanh (Entrepreneurship)
2.2.1 Khái niệm về tinh thần kinh doanh
Tinh thần kinh doanh (entrepreneurship) được định nghĩa là một thái độ chiến lược, thể hiện qua sự chủ động, đổi mới và khả năng chấp nhận rủi ro trong việc tìm kiếm cơ hội cạnh tranh (Purwanti et al., 2020) Thuật ngữ này đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam (Lộc, 2011) Trong bối cảnh thế giới liên tục thay đổi và đối mặt với khủng hoảng kinh tế, tinh thần kinh doanh ngày càng được khuyến khích, không chỉ ở cấp độ toàn cầu mà còn tại Việt Nam.
Chua, Chrisman và Sharma (1999) định nghĩa tinh thần kinh doanh là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm cá nhân gắn bó với một tổ chức hiện tại để tạo ra giá trị mới.
Tổ chức mới hoặc đổi mới chiến lược là hai khía cạnh quan trọng trong tinh thần kinh doanh, bao gồm tham gia mạo hiểm, đổi mới chiến lược và đổi mới sản phẩm, dịch vụ Nghiên cứu của Wang, Chung, & Lim (2015) và Zahra & Garvis (2000) đã áp dụng lý thuyết tổ chức để phân tích tinh thần kinh doanh, sử dụng thang đo khảo sát với ba yếu tố chính: đổi mới, mạo hiểm và kết nối Các nghiên cứu khác như của Ling et al (2008), Heavey & Simsek (2013), và Burgers & Covin (2016) cũng thống nhất về các yếu tố cấu thành tinh thần kinh doanh, dựa trên các lý thuyết như lý thuyết phong cách lãnh đạo, lý thuyết tri thức, lý thuyết cấu trúc ngẫu nhiên, và lý thuyết vốn con người và xã hội.
Tinh thần kinh doanh được xem là phong thái chiến lược, thể hiện qua việc chủ động tìm kiếm cơ hội, tự chủ trong quyết định, và cạnh tranh quyết liệt thông qua đổi mới sản phẩm, đồng thời chấp nhận rủi ro (Covin & Slevin, 1991; Lumpkin & Dess).
Tự chủ ám chỉ hành động độc lập trong việc theo đuổi mục tiêu, trong khi sáng tạo thể hiện xu hướng tìm kiếm giải pháp mới cho sự phát triển của doanh nghiệp Chấp nhận rủi ro cho thấy ý định nắm bắt cơ hội trong bối cảnh không chắc chắn, và chủ động mô tả doanh nghiệp tiên phong trong việc giới thiệu sản phẩm mới Quyết liệt cạnh tranh thể hiện sự quyết tâm thách thức đối thủ để duy trì lợi thế Những khía cạnh này là cốt lõi của hành động doanh nhân, giúp biến những cảm nhận về kinh doanh và đổi mới thành sản phẩm có giá trị kinh tế Những người có tinh thần kinh doanh mạnh mẽ thường chủ động, sáng tạo, chấp nhận rủi ro để phát triển doanh nghiệp, cho thấy tự chủ là đặc trưng nổi bật của tinh thần kinh doanh.
Đam mê, chủ động và chấp nhận rủi ro là những yếu tố quan trọng trong tinh thần kinh doanh (Fang & An, 2017) Đam mê không chỉ thúc đẩy sự sáng tạo mà còn giúp các doanh nhân chủ động tiếp nhận và áp dụng các mô hình kinh doanh mới (Hartmann & Herb).
Tinh thần kinh doanh được xem là sự hiện thân của đam mê, cho phép doanh nhân tin rằng những gì họ làm là chìa khóa để thực hiện ước mơ và vượt qua khó khăn (Rieckhoff & Larsen, 2012) Niềm đam mê này không chỉ là cảm xúc tích cực mà còn thể hiện sự kiên trì và sáng tạo (Nunnally, 2012) Theo Ruvio, Rosenblatt và Hertz-Lazarowitz (2010), đam mê kinh doanh là một cảm xúc mạnh mẽ giúp doanh nhân có cái nhìn tích cực và thực hiện các hoạt động có giá trị Shane (2012) chỉ ra rằng doanh nhân đam mê thường có nhận thức và hành vi tích cực về vai trò cá nhân, từ đó làm nổi bật giá trị bản thân và tổ chức Trong bối cảnh phát triển sản phẩm mới với nguồn lực hạn chế, niềm đam mê được xác định là động lực thúc đẩy tinh thần kinh doanh, truyền cảm hứng cho ý tưởng và công việc hàng ngày (Fagan & Ployhart, 2015) Chowdhury và các cộng sự (2014) cũng nhấn mạnh rằng đam mê kinh doanh là cảm xúc tích cực giúp con người sẵn sàng cống hiến thời gian và năng lượng cho chiến lược cá nhân.
Chấp nhận rủi ro là yếu tố cốt lõi trong tinh thần kinh doanh, với rủi ro được định nghĩa là sự biến đổi trong khả năng xảy ra các kết quả kinh doanh (Xu & Ruef, 2004) Quan điểm cho rằng doanh nhân là người mạo hiểm đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng nghiên cứu (McClelland, 1961), đặc biệt là trong bối cảnh các công ty khởi nghiệp (Begley & Boyd, 1987; Busenitz).
Các doanh nhân thường chấp nhận rủi ro để đạt được kết quả cao, do đó họ sẵn sàng đối mặt với sự mơ hồ trong các tình huống chiến lược Điều này cho thấy rằng những cá nhân có nhu cầu cao thường có khả năng quản lý và vượt qua những thách thức không chắc chắn.
Các doanh nhân thường có tính cách quyết đoán, tham vọng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro, điều này được Tang & Hull (2012) chỉ ra là đặc điểm chính của tinh thần kinh doanh Họ chấp nhận rủi ro để nắm bắt cơ hội, với Giacomin và các tác giả khác (2011) xác định rủi ro như ý định của người ra quyết định Các nhà quản lý có xu hướng chấp nhận rủi ro thường đưa ra quyết định nhanh hơn và sử dụng ít thông tin hơn, theo nghiên cứu của Chang & Chiu (2012) Kết quả cho thấy những người có xu hướng chấp nhận rủi ro cao có khả năng ra quyết định nhanh chóng hơn, đặc biệt trong môi trường công ty đại chúng, nơi yêu cầu quyết định tức thời để đạt hiệu quả công việc tốt hơn.
Tinh thần đổi mới và sáng tạo là yếu tố quan trọng trong tinh thần kinh doanh (Drucker, 2014) Doanh nhân được xem là những người khác biệt nhờ vào khả năng sáng tạo, sản sinh ra ý tưởng mới (Hennessey & Amabile, 2010) Việc áp dụng tư tưởng, phương pháp và cách tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển là chìa khóa để tạo ra lợi thế cạnh tranh và sản phẩm mới Sự sáng tạo của doanh nhân không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường mà còn định hình nhu cầu trong tương lai (Miller, 1983; Miller, 2011).
Nhiều công ty Mỹ đang tiến hành tái lập tổ chức như một cuộc cách mạng trong kinh doanh, nhằm phát triển và đạt được thành công Điều này chủ yếu nhờ vào tinh thần kinh doanh mạnh mẽ của các lãnh đạo công ty (Hammer & Champy).
Tại Việt Nam, tinh thần kinh doanh được hình thành từ 9 yếu tố quan trọng: khát vọng kinh doanh, khả năng tìm kiếm và nắm bắt cơ hội, tính độc lập và tự tin, dám chịu trách nhiệm, sự linh hoạt và chủ động, tư duy đổi mới, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, bền bỉ, và khả năng đạt được thành quả kinh tế Những yếu tố này có thể được nhóm thành bốn nhân tố chính của tinh thần kinh doanh.
Sáng tạo và đổi mới là nền tảng cho việc phát hiện và tạo ra cơ hội kinh doanh mới Tính dám nghĩ, dám làm, và chấp nhận rủi ro là những yếu tố quan trọng giúp doanh nhân thực hiện kế hoạch kinh doanh dù thông tin chưa rõ ràng và nguồn lực chưa đầy đủ Việc nắm bắt cơ hội và chấp nhận rủi ro không chỉ giúp doanh nhân đi trước đối thủ mà còn mang lại thành quả tốt, từ đó tạo nền tảng cho tái đầu tư vào chu kỳ kinh doanh mới Vòng tròn bốn yếu tố cốt lõi của tinh thần kinh doanh - nắm bắt cơ hội, chấp nhận rủi ro, và sáng tạo đổi mới - sẽ dẫn đến sự phát triển liên tục của doanh nhân và doanh nghiệp.
7) đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, 8) bền bỉ và 9) đạt được thành quả về kinh tế thuộc nhân tố “thành quả bền vững”, là thang đo hiệu quả công việc Vì vậy, trong luận án này, tinh thần kinh doanh được tiếp cận và phân tích sâu ở 3 thành tố cốt lõi như được tóm tắt ở bảng 2.3
Bảng 2.3 Định nghĩa ba thành tố cốt lõi của tinh thần kinh doanh
Khả năng thích ứng (resilience capability)
2.3.1 Khái niệm khả năng thích ứng
Khả năng thích ứng là một khái niệm quan trọng được nghiên cứu và thảo luận trong nhiều lĩnh vực khoa học, bao gồm khoa học vật liệu, sinh thái, lý thuyết tổ chức, kinh tế, quản lý rủi ro, xã hội học, tâm lý học và mạng máy tính.
1973) Khái niệm này được nghiên cứu ở khối ngành quản lý công từ cuối thập niên
80 Theo Wildavsky (1988), khả năng thích ứng là một trong hai chiến lược quan trọng (bên cạnh khả năng dự báo) để xử lý vấn đề rủi ro trong xã hội hiện đại
Weick, Sutcliffe và Obstfeld (2008) cho rằng khả năng thích ứng là việc duy trì sự điều chỉnh tích cực trong những điều kiện thách thức, cung cấp một khuôn mẫu hữu ích để xác định khả năng này Đối với các nhà quản lý, việc xây dựng và duy trì khả năng thích ứng liên quan đến nhận thức về sự thích ứng như là các hiện tượng cân bằng hoặc biến đổi Các nhà nghiên cứu nhận thấy đây là một sự đánh đổi và đề xuất rằng các tổ chức nên tập trung vào năng lực và tăng trưởng để phát triển khả năng thích ứng.
2003); khai thác và khám phá (March, 1991) và duy trì lợi thế cạnh tranh bằng cách quản lý hiệu suất và các hệ thống thích ứng (Robb, 2000)
Khả năng thích ứng của tổ chức được thể hiện qua sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong môi trường đầy thách thức, biến đổi và không chắc chắn Nghiên cứu của Southwick và các cộng sự (2014) cùng với Vogus và Sutcliffe nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng này trong việc giúp tổ chức vượt qua khó khăn và duy trì sự bền vững.
Khả năng thích ứng của tổ chức, được định nghĩa là khả năng đối phó với những thách thức như cú sốc, khủng hoảng và cạnh tranh, gắn liền với sự quản trị nội bộ và mối quan tâm của cá nhân Một tổ chức có khả năng thích ứng là tổ chức biết học hỏi từ các sự cố và thay đổi Tuy nhiên, khái niệm này thường chỉ tập trung vào hành vi con người và tổ chức, mà không xem xét các yếu tố quan trọng khác như quy trình, công nghệ và cơ sở hạ tầng Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ thống hỗ trợ, bao gồm hệ thống thông tin và các ứng dụng giúp tối ưu hóa quy trình hoạt động Thông tin và kết nối là hai yếu tố thiết yếu cho khả năng thích ứng, giúp doanh nghiệp ra quyết định nhanh chóng và linh hoạt hơn Do đó, cần tích hợp các định nghĩa về khả năng thích ứng từ nhiều lĩnh vực để có cái nhìn toàn diện về vấn đề này.
Bảng 2.5 Các định nghĩa về khả năng thích ứng
…khả năng thích ứng là khả năng đưa hệ thống quay lại tình trạng ban đầu (hay mong muốn) sau khi bị gián đoạn
khả năng để đối phó với những mối nguy hiểm không lường trước được sau khi đã trở nên rõ ràng, học cách đáp trả lại
Khả năng duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài phụ thuộc vào việc đạt được kết quả xuất sắc so với các mục tiêu hiện tại và cải tiến hiệu quả để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong thị trường và công nghệ Sheffi & Rice nhấn mạnh rằng khả năng thích ứng này có thể được đạt được thông qua các chiến lược linh hoạt và đổi mới.
Jr, (2005) việc tạo dư thừa hoặc tăng tính linh hoạt
Khả năng hấp thụ căng thẳng và bảo vệ hoặc cải thiện bản thân trước những nghịch cảnh và sự kiện không may là rất quan trọng.
Sự kết hợp độc đáo giữa các đặc điểm nhận thức, hành vi và bối cảnh giúp nâng cao khả năng nắm bắt tình hình hiện tại của công ty, đồng thời phát triển những phản hồi tùy biến phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về môi trường kinh doanh.
…duy trì điều chỉnh tích cực trong điều kiện khó khăn, thách thức
Cần phải chú ý đến các phản ứng và phản ứng thông minh để nhận diện và khắc phục những lỗi đã xảy ra Việc sửa chữa kịp thời những sai sót này là rất quan trọng nhằm ngăn chặn tình trạng xấu đi và tránh những hậu quả nghiêm trọng hơn.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Khả năng thích ứng được định nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực, phản ánh sự khác biệt giữa quan điểm cân bằng trong khoa học vật liệu và quan điểm hữu cơ hay đổi mới trong các hệ sinh thái, từ đó nhận diện được phạm vi ứng biến, phản hồi và biến đổi.
Khả năng điều chỉnh và thích ứng với các điều kiện thay đổi là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức Việc khảo sát các nghiên cứu trước đây về khả năng thích ứng giúp đánh giá toàn diện cách các tổ chức có thể quản lý và phát triển yếu tố này Tác giả đề xuất rằng khả năng thích ứng của doanh nghiệp là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phản ứng và điều chỉnh, từ đó củng cố, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu suất và lợi thế cạnh tranh một cách bền vững.
2.3.2 Đo lường khả năng thích ứng Định nghĩa khả năng thích ứng của DN cho thấy các thành phần của khả năng thích ứng bao gồm: 1) tính thích nghi, 2) tính dự đoán, 3) tính nhanh nhạy và 4) tính linh hoạt (Erol, Sauser, & Mansouri, 2010) Dalziell & McManus (2004) thảo luận về tầm quan trọng của việc đo lường khả năng thích ứng Đây là yếu tố quan trọng cho chiến lược thích ứng của một tổ chức Các yêu cầu chính được đề ra là: (i) sự phát triển của các phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả để các tổ chức có thể sử dụng để đánh giá khả năng thích ứng và chiến lược để cải thiện; (ii) một thuật ngữ
Để thúc đẩy đối thoại và tranh luận trong các tổ chức về ưu tiên thích ứng, cần thiết lập 30 yếu tố tạo điều kiện cho sự giao tiếp giữa các tổ chức về các vấn đề chung và sự phụ thuộc lẫn nhau trong chiến lược thích ứng Đồng thời, cần xác định các thông số đánh giá khả năng thích ứng, những thông số này phải có ý nghĩa với các nhà ra quyết định trong tổ chức và liên quan trực tiếp đến các mục tiêu chung của tổ chức.
Theo Azadegan và Jayaram (2018), tính dự đoán giúp tạo ra cảm giác an toàn và cải thiện khả năng đối phó của tổ chức Năng lực dự đoán liên quan đến việc các tổ chức chủ động dự báo tương lai để tránh rơi vào bẫy thành công và thất bại (Boyd, Nykvist, Borgström, & Stacewicz, 2015) March (1995) chỉ ra rằng bẫy thành công xảy ra khi tổ chức lặp lại một cách mù quáng kinh nghiệm quá khứ, trong khi bẫy thất bại đến từ việc thử nghiệm các ý tưởng mới mà không cho chúng đủ thời gian phát triển Các tổ chức có thể dễ dàng rơi vào một trong hai cái bẫy này và không thể lường trước mọi nguy cơ.
Tính linh hoạt, bên cạnh tính dự đoán, là yếu tố quan trọng trong khả năng thích ứng của hệ thống (Hildebrandt, McCall, Engen, & Singer, 2016; Haimes, Crowther, & Horowitz, 2008) Nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng thích ứng có thể được cải thiện thông qua việc thiết kế và xây dựng tính linh hoạt trong các hệ thống (Sheffi & Rice, 2005) Tính linh hoạt được định nghĩa là khả năng thích ứng với yêu cầu thay đổi từ môi trường và các bên liên quan với thời gian và nỗ lực tối thiểu (Erol, Sauser, & Mansouri, 2010) Helaakoski, Iskanius, & Peltomaa (2007) nhấn mạnh rằng tính linh hoạt liên quan đến sự nhanh nhẹn và khả năng thích ứng, cho thấy hệ thống có thể nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi Hu, Li, & Holloway (2008) bổ sung rằng tính linh hoạt góp phần vào khả năng thích ứng thông qua hiệu quả, khả năng đáp ứng, và sức mạnh Do đó, tính linh hoạt là yếu tố giúp nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.4.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN) có nhiều định nghĩa khác nhau từ các nhà nghiên cứu và cần được phân biệt với hiệu quả doanh nghiệp Venkatraman & Grant (1986) đã minh họa khái niệm này qua ba vòng tròn đồng tâm, trong đó vòng tròn lớn nhất biểu thị hiệu quả tổng thể.
Vòng tròn hiệu quả doanh nghiệp bao gồm hai phần: vòng tròn trung bình phản ánh hiệu quả kinh doanh và vòng tròn nhỏ bên trong thể hiện hiệu quả tài chính Hiệu quả doanh nghiệp được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm hoạt động của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ, không có căng thẳng hay lỗi nội bộ, tham gia vào các hoạt động hợp pháp, huy động nguồn lực hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (HQKD) thường được định nghĩa là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cụ thể là chi phí và lợi ích Nâng cao HQKD đồng nghĩa với việc cải thiện các chỉ tiêu đo lường và đạt được các mục tiêu định lượng tích cực Tuy nhiên, HQKD không phải là tất cả; theo Antony & Bhattacharyya (2010), hiệu quả hoạt động còn là thước đo giá trị mà tổ chức mang lại cho cổ đông Adams, Muir, & Hoque (2014) nhấn mạnh tính bền vững của hiệu quả, bao gồm cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Ngoài ra, hiệu quả hoạt động cũng được đánh giá qua các tiêu chí định tính và định lượng (Kennerley & Neely, 2003; Pun & White, 2005).
Tóm lại, nghiên cứu này áp dụng định nghĩa về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, bao gồm các chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh, nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, cả nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.
2.4.2 Đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều phương pháp khác nhau, với mô hình đo lường có thể là đơn bậc hoặc đa bậc Theo Kennerley & Neely (2003) và Neely (2005), hiệu quả quản lý và kết quả hoạt động doanh nghiệp được đo bằng các tiêu chí định lượng như chỉ số lợi nhuận, chỉ số tài chính và thu nhập của nhân viên Ngược lại, Pun & White (2005) lại tập trung vào các tiêu chí định tính liên quan đến sự hài lòng và cảm nhận của nhân viên trong tổ chức.
Sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả lãnh đạo có thể được cải thiện thông qua việc cung cấp giá trị cho khách hàng Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được đánh giá bằng các chỉ số khách quan và chủ quan Các đo lường chủ quan dựa vào ý kiến hoặc ước tính của nhân viên (Jaworski & Kohli, 1993), trong khi các đo lường khách quan sử dụng dữ liệu thứ cấp (Dess & Robinson Jr, 1984) Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận về hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp đo lường này (Mezias & Starbuck).
Sự tồn tại của nhiều phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thiếu thỏa thuận về thuật ngữ cơ bản đã tạo ra thách thức cho các nhà nghiên cứu và thực hành Để giải quyết vấn đề này, nhiều hệ thống, mô hình và khung đo lường hiệu quả hoạt động (PM) đã ra đời, như khung đo lường của Kaplan & Norton và Neely Các hệ thống PM được chia thành hai nhóm: một nhóm tập trung vào tự đánh giá và nhóm còn lại giúp các nhà quản lý đo lường và cải thiện quy trình kinh doanh Ví dụ về các hệ thống PM bao gồm SMART, PMQ, BSC và CPMP Lý do thực hiện các hệ thống PM bao gồm giám sát hiệu quả, xác định khu vực cải thiện, tăng cường động lực, cải thiện truyền thông và tăng cường trách nhiệm.
Mặc dù các biện pháp tự đánh giá có thể gây ra thiên lệch, Dess & Robinson (1984) cho rằng chúng có thể là chỉ số thay thế đáng tin cậy khi thiếu các chỉ số khách quan Các nhà nghiên cứu như Kaplan & Norton (2000) khuyến nghị sử dụng cấu trúc đa chiều với các chỉ số tài chính, hoạt động và khách hàng khi không thể đạt được các đo lường khách quan hoàn toàn Một ví dụ điển hình về việc sử dụng thang đo tự đánh giá là nghiên cứu của Chu (2015).
35 đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, với 3 nhóm đo lường gồm (1) Lợi nhuận, (2) sự hài lòng của khách hàng và (3) hiệu quả thị trường (xem bảng 2.7)
Bảng 2.7 Thang đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp
Mức độ doanh nghiệp cung ứng giá trị cho khách hàng
Mức độ doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Mức lợi tức đầu tư (ROI)
Mức lợi nhuận bán hàng (ROS)
Khả năng đạt được các chỉ tiêu tài chính
Mức độ tăng trưởng doanh thu
Mức độ mở rộng thị trường (tìm thêm khách hàng mới)
Mức độ duy trì khách hàng cũ
Các lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu
2.5.1 Lý thuyết hỗ trợ mối quan hệ giữa vốn xã hội và hiệu quả hoạt động
Lý thuyết vốn xã hội chỉ ra rằng vốn xã hội có tính chất như một nguồn lực kinh tế, trong đó mỗi cá nhân đầu tư vào mối quan hệ để tạo ra lợi ích Các mạng lưới sở hữu nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận thông tin, đặc biệt khi thị trường không hoàn hảo Mối liên kết xã hội có thể ảnh hưởng đến quyết định của những cá nhân quan trọng, vì một số mối quan hệ mang lại nguồn lực và quyền lực hơn do vị trí chiến lược trong mạng lưới Lý thuyết này phân tích sự di động xã hội, giúp cá nhân nâng cao vị thế trong xã hội, đồng thời làm mờ ranh giới giữa các doanh nghiệp Mạng lưới các mối liên hệ tạo thành vốn xã hội có thể hoạt động cả trong nội bộ doanh nghiệp và mở rộng ra các doanh nghiệp có liên quan.
36 với nhau và thậm chí là tham gia vào thị trường
Lý thuyết sức mạnh của những liên kết yếu (Granovetter, 1973) nhấn mạnh vai trò của mạng lưới mở và khả năng khai thác nguồn lực đa dạng bên ngoài mạng lưới nội bộ Liên kết yếu, thông qua cầu nối, tạo ra mối quan hệ gián tiếp và làm tăng tính hướng ngoại, điều này rất quan trọng cho chiến lược hợp tác của doanh nghiệp (Morgan, 2012) So với liên kết mạnh và mạng lưới đóng, liên kết yếu và mạng lưới mở yêu cầu ít nỗ lực duy trì hơn, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Đây là hình thức thể hiện vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp, giúp giải thích vai trò của vốn xã hội doanh nghiệp trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động nhờ vào việc huy động và khai thác nhiều nguồn lực, đồng thời giảm chi phí giao dịch từ mạng lưới bên ngoài.
Lý thuyết lỗ hổng cấu trúc của Burt (1992; 2001; 2009) mở rộng lý thuyết sức mạnh của liên kết yếu bằng cách nhấn mạnh vai trò của mạng lưới trung gian Mạng lưới trung gian giúp kết nối cá nhân và tập thể ở các cấu trúc mạng khác nhau, từ đó tạo ra sự lưu chuyển nguồn lực trong mạng lưới lớn hơn Lý thuyết này giải thích vai trò quan trọng của các trung gian trong hoạt động doanh nghiệp, thể hiện vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp Nhờ đó, lý thuyết lỗ hổng cấu trúc làm rõ cách mà vốn xã hội có thể gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc huy động và khai thác nhiều nguồn lực, đồng thời giảm chi phí giao dịch và tìm kiếm thông tin từ mạng lưới bên ngoài.
Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) được hình thành từ sự kết hợp giữa các quan điểm của các nhà kinh tế học, xã hội học và khoa học chính trị, với những đóng góp quan trọng từ các tác giả như Goodin Lý thuyết này tập trung vào vai trò của các thể chế trong việc định hình hành vi và quyết định của các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Các khía cạnh của thể chế bao gồm thể chế chính thức và thể chế phi chính thức (Coase, 1960; Williamson, 1985; North, 1991) Về mặt thể chế chính thức, lý thuyết này nhấn mạnh rằng khi lãnh đạo doanh nghiệp ban hành cơ chế, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và hiệu quả của tổ chức.
Phân quyền và phân cấp mạnh mẽ, cùng với việc ban hành cơ chế phối hợp chủ động giữa các cá nhân và phòng/ban, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Sự hợp tác và liên kết với các bên liên quan không chỉ tạo ra một môi trường làm việc rõ ràng mà còn giúp các thành viên thực hiện công việc hiệu quả hơn Bên cạnh đó, việc thiết lập chính sách thưởng phạt nghiêm minh sẽ thúc đẩy doanh nghiệp triển khai nhanh chóng các quyết định, từ đó tối ưu hóa hiệu suất hoạt động Lý thuyết này chứng minh rằng vốn xã hội có vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Lý thuyết các bên liên quan, do Freeman (1984) phát triển, mở rộng khái niệm từ lý thuyết người đại diện bằng cách đưa vào các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp như chính quyền, nhà cung cấp, khách hàng và đối tác Lý thuyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của các bên liên quan trong việc đạt được sự phát triển bền vững Nhu cầu của các bên liên quan thường khác nhau và thay đổi liên tục, vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và giá trị xã hội để tạo lợi thế cạnh tranh và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (Patel, Hair, & Pieper, 2016).
Lý thuyết này củng cố khái niệm "vốn xã hội của các bên liên quan", nhấn mạnh vai trò của vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp trong việc giải thích động cơ kết nối và phát triển các loại vốn xã hội Điều này bao gồm vốn xã hội của lãnh đạo, cũng như vốn xã hội bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững Nghiên cứu của Balkundi, Kilduff, Barsness và Michael (2007) cùng với Maak (2007) cho thấy vốn xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Lý thuyết người đại diện (agency theory): Lý thuyết này được Jensen &
Lý thuyết của Meckling (1976) đã được giới thiệu trong kinh tế học và nhanh chóng lan tỏa sang nhiều lĩnh vực khác Hiện nay, lý thuyết này đóng vai trò là khung phân tích chính trong quản trị doanh nghiệp và sở hữu doanh nghiệp, như được chỉ ra bởi Durisin & Puzone (2009) và Boyd.
Lý thuyết về sự tương tác xã hội giữa người chủ (principal) và người đại diện (agent) trong doanh nghiệp nhấn mạnh mối quan hệ ràng buộc giữa hai bên Người đại diện, được uỷ quyền thực hiện các hoạt động bởi người chủ, luôn phải đối mặt với áp lực từ thị trường và cổ đông để đổi mới sáng tạo và cắt giảm chi phí.
Lý thuyết mối quan hệ tại nơi làm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác trong mô hình hành vi giữa người đại diện và các cộng sự Nó đề cập đến vốn xã hội trong và ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là vốn xã hội của lãnh đạo, cho thấy rằng vốn xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này giúp giải thích cách mà vốn xã hội có thể nâng cao hiệu suất làm việc.
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (resource dependence theory) cho rằng doanh nghiệp không thể hoạt động độc lập mà luôn có mối liên hệ về nguồn lực với các bên liên quan và tổ chức bên ngoài Việc khai thác và tận dụng nguồn lực bên ngoài giúp doanh nghiệp giảm thiểu bất ổn trong môi trường kinh doanh (Pfeffer, 1972) và giảm chi phí giao dịch (Williamson, 1984), từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Lý thuyết này cũng giải thích vai trò của vốn xã hội trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.5.2 Lý thuyết hỗ trợ mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả năng thích ứng
Lý thuyết nguồn lực cho rằng doanh nghiệp là tập hợp các nguồn lực và năng lực, tạo ra lợi thế cạnh tranh và vị thế đặc quyền (Penrose, 1959) Theo lý thuyết này, vốn xã hội doanh nghiệp, như một loại nguồn lực, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và bền vững cho doanh nghiệp Sự linh hoạt trong việc phân bổ, khai thác và sử dụng nguồn lực theo tinh thần lý thuyết nguồn lực sẽ nâng cao khả năng hoạt động bền vững của doanh nghiệp Tính linh hoạt, như một phần của khả năng thích ứng, cho thấy rằng vốn xã hội doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
* Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (resource dependence theory): Lý thuyết này được Pfeffer & Salancik giới thiệu lần đầu vào năm 1978 và tái bản vào năm
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Pfeffer & Salancik, 2003) là một trong những lý thuyết được nghiên cứu và thảo luận nhiều nhất trong cộng đồng học thuật (Nienhüser, 2008) Theo lý thuyết này, doanh nghiệp không thể hoạt động độc lập mà luôn có mối liên hệ với các bên liên quan và tổ chức bên ngoài, từ đó khai thác và tận dụng các nguồn lực bên ngoài để giảm thiểu bất ổn trong môi trường kinh doanh (Pfeffer, 1972) Tính linh hoạt trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực là yếu tố cốt lõi của khả năng thích ứng Lý thuyết cũng nhấn mạnh rằng vốn xã hội doanh nghiệp, đặc biệt là vốn xã hội bên ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tính linh hoạt của khả năng thích ứng, từ đó hỗ trợ cho lập luận rằng vốn xã hội có tác động tích cực đến khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
2.5.3 Lý thuyết hỗ trợ mối quan hệ giữa vốn xã hội và tinh thần kinh doanh
Lý thuyết lợi thế nguồn lực (resource- advantage theory) nhấn mạnh rằng doanh nghiệp sở hữu nguồn lực đặc biệt sẽ nâng cao tinh thần chủ động và khả năng đổi mới trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh Vốn xã hội doanh nghiệp, một dạng nguồn lực, có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Hai yếu tố then chốt của tinh thần kinh doanh là tinh thần chủ động và đổi mới, cho thấy rằng lý thuyết này củng cố lập luận về ảnh hưởng đáng kể của vốn xã hội đến tinh thần kinh doanh.
* Lý thuyết người đại diện (agency theory): Lý thuyết này được Jensen &
Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan
2.6.1 Nghiên cứu về Vốn xã hội
Vốn xã hội và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là chủ đề quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài & Huỳnh Thanh Điền (2010) đã chỉ ra rằng vốn xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam tồn tại trong các hoạt động nội bộ, bên ngoài và cá nhân người lãnh đạo Vốn xã hội này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc cải thiện tinh thần doanh nhân và khả năng sử dụng nguồn lực tổ chức Đầu tư đúng mức và minh bạch vào vốn xã hội sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường hiệu quả hoạt động, bên cạnh việc phối hợp các nguồn lực hữu hình khác.
Hình 2.3 Khung phân tích vốn xã hội trong DN và hiệu quả hoạt động của DN
Nguồn: Nguyễn Trọng Hoài &Huỳnh Thanh Điền (2010)
Tuy nhiên khung phân tích đề xuất này mới chỉ dừng lại ở mô hình khái niệm, chưa được kiểm chứng trong bối cảnh doanh nghiệp cụ thể ở Việt Nam
Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Điền (2012) đã khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đó bằng cách áp dụng vào doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam Kết quả cho thấy vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp bất động sản, bao gồm hoạt động đầu vào, xây dựng, sản xuất và bán sản phẩm Các giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định một cách định lượng.
Hình 2.4 Khung phân tích mối liên hệ giữa vốn xã hội với hoạt động DN
Nghiên cứu này chỉ ra rằng vốn xã hội doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính: vốn xã hội của lãnh đạo, vốn xã hội bên trong và vốn xã hội bên ngoài Tất cả các thành phần này đều có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra.
Sự cấu thành và chất lượng mạng lưới
Các hoạt động của doanh nghiệp
Vốn xã hội bên trong
Vốn xã hội bên ngoài
Vốn xã hội của lãnh đạo
Hoạt động sản xuất Vốn xã hội của doanh nghiệp Các nhóm hoạt độngcủa doanh nghiệp
Biểu hiện/ đề cập đến Quan hệ nhân quả
Với những phát hiện này, cần khám phá thêm bản chất đa chiều của vốn xã hội để tối ưu hóa việc khai thác vốn xã hội trong doanh nghiệp.
Koka và Prescott (2002) chỉ ra rằng vốn xã hội mang tính đa chiều và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong môi trường cạnh tranh Họ nhấn mạnh vai trò của động lực quan hệ trong việc tạo ra luồng thông tin với các đối tác Mô hình nghiên cứu của họ thể hiện sự đa dạng trong vốn xã hội, với ba lợi ích chính về thông tin: sự đa dạng thông tin, sự phong phú thông tin và dung lượng thông tin.
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu vốn xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu này mở rộng mô hình lý thuyết về vốn xã hội bằng cách xác định ba khía cạnh khác biệt của nó, cho thấy rằng các công ty có mức vốn xã hội khác nhau không chỉ dựa vào vị trí trong mạng lưới liên minh mà còn vào động lực hình thành và duy trì các liên minh Sự khác biệt này mang lại những lợi ích đa dạng cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản lý nên chú trọng đến tất cả các hình thức liên minh khi đưa ra quyết định Với cách tiếp cận đa chiều về vốn xã hội, các nhà nghiên cứu có thể xác định rõ chức năng của từng khía cạnh đối với hiệu quả hoạt động.
Môi trường thay đổi Mật độ kết nối Chiến lược công ty
Hiệu quả hoạt động của DN tại
Cái nhìn đa chiều của vốn xã hội
Dung lượng thông tin Đa dạng thông tin
48 động của doanh nghiệp, từ đó có thể chỉ ra được loại vốn xã hội nào có hiệu quả nhất
De Oliveira (2013) đã phát triển một mô hình nghiên cứu về tác động của vốn xã hội đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với ba giả thuyết chính: H1 cho rằng số lượng và sự đa dạng của các mối liên hệ ngang của doanh nhân có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh; H2 khẳng định kích thước quan hệ trong vốn xã hội của doanh nhân cũng tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh; H3 chỉ ra rằng kích thước nhận thức trong vốn xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh Mô hình này còn kiểm soát các biến quan sát như tài chính, khách hàng, học tập và đổi mới, cũng như quy trình nội bộ Theo Nahapiet & Ghoshal (1998), vốn xã hội được phân tích qua ba khía cạnh: vốn cấu trúc, vốn quan hệ và vốn nhận thức, như thể hiện trong hình 2.6 về mối quan hệ giữa vốn xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của De Oliveira (2013)
Nghiên cứu này cho thấy vốn xã hội doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Servaes & Tamayo (2013) nghiên cứu vốn xã hội của công ty thông qua việc đo lường mức độ hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR), nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến hiệu quả hoạt động của công ty trong bối cảnh khủng hoảng.
Vốn xã hội của DN vốn cấu trúc Vốn quan hệ
Hiệu quả hoạt động DN
Nghiên cứu tài chính năm 2008-2009 chỉ ra rằng các công ty có trách nhiệm xã hội cao đạt lợi nhuận cổ phiếu cao hơn từ 4% đến 5% so với các công ty có trách nhiệm xã hội thấp trong giai đoạn khủng hoảng Mặc dù không có sự khác biệt về lợi nhuận giữa các công ty có trách nhiệm xã hội cao và thấp trước hoặc sau khủng hoảng, nhưng trong thời kỳ khủng hoảng, các công ty có trách nhiệm xã hội cao lại ghi nhận lợi nhuận và tăng trưởng doanh số vượt trội hơn so với các công ty có trách nhiệm xã hội thấp.
Nghiên cứu này mở ra nhiều hướng đi mới trong lĩnh vực vốn xã hội, đặc biệt là trong việc phát triển khung lý thuyết cho trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) (Russo & Perrini, 2010) Hơn nữa, có nhiều kênh mà qua đó CSR có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc khám phá các kênh tác động này sẽ làm phong phú thêm lý thuyết và thực tiễn, đồng thời cung cấp những gợi ý có giá trị cho các nhà quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Noel Johnson (2010) trong luận án tiến sĩ của mình đã tiến hành các nghiên cứu tình huống và chứng minh rằng vốn xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
* Aldrich & Meyer, (2015) đã chứng minh vốn xã hội của doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng thích ứng doanh nghiệp,
* Chen, C.N & ctg, (2007) trong nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng vốn xã hội của doanh nghiệp góp phần nâng cao tinh thần kinh doanh
Nghiên cứu của Torres, Marshall, & Sydnor (2019) đã chỉ ra rằng vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong khả năng thích ứng của doanh nghiệp tại Mỹ, đặc biệt trong bối cảnh có các biến cố bất ngờ Sử dụng mô hình probit trong nghiên cứu hai giai đoạn, kết quả cho thấy rằng mạng lưới kết nối với chính quyền giúp tăng cường khả năng thích ứng của doanh nghiệp Đồng thời, Polyviou, Croxton, & Knemeyer (2019) cũng khẳng định rằng vốn xã hội bên trong là yếu tố quan trọng giúp tăng cường khả năng thích ứng cho các doanh nghiệp vừa tại Mỹ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn xã hội trong doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc, quan hệ và tri nhận, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thích ứng và tinh thần kinh doanh Gửlgeci & Kuivalainen (2020) khẳng định rằng khả năng thích ứng là yếu tố trung gian giữa vốn xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu từ 265 doanh nghiệp tại Thổ Nhĩ Kỳ Đồng thời, Piran et al (2015) cũng xác nhận rằng vốn xã hội ảnh hưởng tích cực đến tinh thần kinh doanh, với 53% sự giải thích cho tinh thần này đến từ vốn xã hội Các khía cạnh của vốn xã hội đều có tác động tích cực đến tinh thần kinh doanh, trong đó khía cạnh quan hệ có ảnh hưởng lớn nhất Kết quả cho thấy doanh nghiệp có vốn xã hội tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển ý tưởng mới thông qua việc chia sẻ thông tin và kiến thức, từ đó nâng cao sự sáng tạo và tinh thần kinh doanh.
Nghiên cứu cho thấy vốn xã hội có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời khả năng thích ứng và tinh thần kinh doanh cũng đóng vai trò trung gian quan trọng Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây thường chỉ phân tích các yếu tố này một cách riêng lẻ Do đó, việc khảo sát vai trò của vốn xã hội cùng với các kênh cải thiện hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong một nghiên cứu thống nhất là cần thiết, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề và đóng góp vào lý thuyết cũng như thực tiễn, từ đó đưa ra những gợi ý giá trị cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
2.6.2 Nghiên cứu về khả năng thích ứng
Sutcliffe và Vogus (2003) nhấn mạnh rằng lĩnh vực khả năng thích ứng xứng đáng được nghiên cứu học thuật vì nó mang lại cái nhìn sâu sắc về nguyên nhân và quá trình điều chỉnh tích cực trong điều kiện khó khăn Nghiên cứu này xem xét các lý thuyết về khả năng thích ứng ở cá nhân, nhóm và tổ chức, nhằm xác định các chủ đề chung.
Phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.7.1 Mối quan hệ giữa Vốn xã hội và hiệu quả hoạt động
Nghiên cứu chỉ ra rằng vốn xã hội (VXH) có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm đổi mới, hiệu quả, hợp tác kinh doanh và cơ hội thành công Đồng thời, vai trò lãnh đạo của người đứng đầu doanh nghiệp cũng rất quan trọng, vì họ là những người thể hiện và phát huy vốn xã hội trong tổ chức.
60 nhất và việc vận dụng vốn xã hội hiệu quả sẽ dẫn đến việc cải thiện hiệu quả hoạt động của DN
Vốn xã hội của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ và nhận được sự hỗ trợ thông tin từ các bên liên quan, cả nội bộ lẫn bên ngoài, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và thách thức Điều này cho phép doanh nghiệp ứng phó linh hoạt và nhanh nhạy với các tình huống tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Vốn xã hội bên trong được thể hiện qua sự hợp tác, hỗ trợ và tin tưởng, góp phần giảm chi phí giao dịch trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN), việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tổ chức và xây dựng vốn xã hội bên trong là rất quan trọng Khi vốn xã hội bên trong được phát triển tốt, các thành viên trong DN sẽ chủ động làm việc, phối hợp và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm và bảo vệ sự ổn định, bền vững cho DN Đồng thời, việc kịp thời phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn giúp DN ứng phó linh hoạt và giảm thiểu thiệt hại Đối với vốn xã hội bên ngoài, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tổ chức là cần thiết để đạt được hiệu suất kinh doanh theo mô hình bảng điểm cân bằng Môi trường kinh doanh với mạng lưới quan hệ phức tạp tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, vì vậy việc xây dựng vốn xã hội bên ngoài tốt sẽ củng cố các mối quan hệ theo chiều dọc và ngang, góp phần vào sự thành công của DN.
Việc tăng cường hợp tác giữa các cấp chính quyền và các tổ chức tư vấn sẽ hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn về thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh Sự kết nối này cung cấp thông tin và tư vấn hữu ích, giúp doanh nghiệp sẵn sàng nắm bắt cơ hội, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được thành công cao hơn.
Tất cả ba thành tố của Vốn xã hội, bao gồm vốn xã hội của lãnh đạo, vốn xã hội bên ngoài và vốn xã hội bên trong, đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước (DNCVNN) tại Việt Nam Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết rằng sự kết hợp và tương tác giữa các thành tố này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
H 1 : Vốn xã hội doanh nghiệp có tác động dương đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam
2.7.2 Mối quan hệ giữa Vốn xã hội và khả năng thích ứng
Vốn xã hội doanh nghiệp được phân tích qua ba khía cạnh chính: vốn xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp, vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp và vốn xã hội bên trong doanh nghiệp (Huỳnh Thanh Điền, 2012).
Lãnh đạo có năng lực, phẩm chất và đạo đức kinh doanh tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan bên trong và bên ngoài giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và thách thức Lãnh đạo cần dự đoán và chuẩn bị cho các tình huống xấu, đồng thời chủ động thích ứng với biến động môi trường Sự nhanh nhạy và linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững cho doanh nghiệp Do đó, vốn xã hội của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thích ứng của tổ chức.
Vốn xã hội bên trong doanh nghiệp được xây dựng tốt thúc đẩy sự hợp tác, hỗ trợ và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các thành viên Điều này tạo ra sự ổn định nhờ vào niềm tin và sự đồng thuận cao, giúp doanh nghiệp chủ động và thích nghi với môi trường Nhờ vào vốn xã hội này, doanh nghiệp có khả năng dự đoán các tình huống bất lợi, nhanh nhạy và linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, từ đó nâng cao khả năng thích ứng với những thay đổi.
Vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp được xây dựng tốt giúp cải thiện mối quan hệ theo chiều ngang với các tổ chức tư vấn và chiều dọc với các cấp chính quyền, từ đó nâng cao khả năng dự đoán và thích nghi với biến động môi trường Doanh nghiệp sẽ trở nên nhanh nhạy và linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, cho phép phản ứng và điều chỉnh tích cực trước mọi tình huống.
62 nghiệp cũng giúp nâng cao khả năng thích ứng
Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong khả năng thích ứng của doanh nghiệp, giúp xử lý tình huống khó khăn một cách kịp thời Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thích ứng; tuy nhiên, vẫn còn ít nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là liên quan đến doanh nghiệp nhà nước Do đó, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết về mối liên hệ giữa vốn xã hội và khả năng thích ứng của doanh nghiệp tại Việt Nam.
H 2 :Vốn xã hội doanh nghiệp có tác động dương đến khả năng thích ứng của DNCVNN tại Việt Nam
2.7.3 Mối quan hệ giữa vốn xã hội và Tinh thần kinh doanh
Khi doanh nghiệp sở hữu những cá nhân có năng lực và phẩm chất tốt, điều này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Lãnh đạo cần có tinh thần doanh nhân, tâm huyết và tầm nhìn để xây dựng mối quan hệ tốt với các bên liên quan, đặc biệt là với chính quyền và tổ chức truyền thông Điều này giúp lãnh đạo vượt qua thách thức, chủ động đổi mới và chấp nhận rủi ro để đạt được mục tiêu hiệu quả mà không lo ngại về trách nhiệm cá nhân Như vậy, vốn xã hội của lãnh đạo sẽ thúc đẩy tinh thần kinh doanh trong tổ chức.
Vốn xã hội bên trong doanh nghiệp, bao gồm sự hợp tác, hỗ trợ, tin tưởng và chia sẻ kiến thức, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện giao tiếp nội bộ Điều này không chỉ tạo ra sự ổn định nhờ vào niềm tin và sự đồng thuận cao, mà còn giúp doanh nghiệp tự tin và chủ động hơn trong việc đổi mới phương thức hoạt động Nhờ vậy, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đạt được mục tiêu, từ đó thúc đẩy tinh thần kinh doanh.
Vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ vững chắc cả theo chiều dọc với chính quyền và chiều ngang với các tổ chức tư vấn, đối tác chiến lược Những mối quan hệ này giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn liên quan đến thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh, kỹ thuật Đồng thời, chúng cung cấp thông tin, tư vấn hữu ích và hợp đồng hợp tác, giúp doanh nghiệp chủ động, đổi mới và sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong môi trường cạnh tranh khốc liệt mà không lo sợ thiệt hại.
63 khi có những tình huống xấu xảy ra; như vậy vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp giúp nâng cao tinh thần kinh doanh
Vốn xã hội ảnh hưởng đến sự đổi mới trong doanh nghiệp (Landry & ctg,
Vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến tinh thần kinh doanh, như đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây (Cheng-Nan & ctg, 2007) Tuy nhiên, tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNCVNN), số lượng nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế Do đó, nghiên cứu này đề xuất một giả thuyết mới nhằm khám phá mối quan hệ giữa vốn xã hội và tinh thần kinh doanh trong bối cảnh Việt Nam.
H 3 :Vốn xã hội doanh nghiệp có tác động dương đến tinh thần kinh doanh của DNCVNN tại Việt Nam
2.7.4 Mối quan hệ giữa khả năng thích ứng và Hiệu quả hoạt động DN
Khả năng thích ứng của doanh nghiệp giúp họ chủ động dự đoán và điều chỉnh tốt với môi trường, từ đó tạo ra sự linh hoạt trong phân bổ nguồn lực và phản ứng tích cực trước mọi tình huống Điều này không chỉ mở ra cơ hội giành lợi thế cạnh tranh mà còn thúc đẩy cải tiến sản phẩm và đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu thị trường và gia tăng sự hài lòng của khách hàng Nghiên cứu cho thấy khả năng thích ứng có mối quan hệ tích cực với hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong bối cảnh biến động môi trường Mặc dù có nhiều nghiên cứu quốc tế về khả năng thích ứng của doanh nghiệp, nhưng tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn còn thiếu hụt tài liệu nghiên cứu, do đó nghiên cứu này đề xuất giả thuyết để khám phá sâu hơn vấn đề này.
H 4 : Khả năng thích ứng có tác động dương đến hiệu quả hoạt động của DNCVNN tại Việt Nam
2.7.5 Mối quan hệ giữa tinh thần kinh doanh và hiệu quả hoạt động DN
Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày quá trình lược khảo các lý thuyết có liên quan đến bốn khái niệm: vốn xã hội, tinh thần kinh doanh, khả năng thích ứng và hiệu quả hoạt
Nghiên cứu này trình bày một số lý thuyết nền tảng và phân tích các nghiên cứu trước đó để làm nổi bật sự tác động của các khái niệm liên quan đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam Mặc dù có nhiều nghiên cứu quốc tế, số lượng nghiên cứu trong nước về vai trò của khả năng thích ứng còn hạn chế Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu với sáu giả thuyết, cho rằng vốn xã hội, tinh thần kinh doanh và khả năng thích ứng có mối quan hệ tích cực và ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo và các giả thuyết đã đề ra.