1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc sử dụng thông tin kế toán quản trị, năng lực thuận hai tay và kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp việt nam

278 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Việc Sử Dụng Thông Tin Kế Toán Quản Trị, Năng Lực Thuận Hai Tay Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Lê Mộng Huyền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu, TS. Hoàng Cẩm Trang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 278
Dung lượng 3,33 MB

Cấu trúc

  • Về thời gian: Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 09 năm 2020.

  • Kết luận chương 1

  • Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu đã được công bố trên thế giới cũng như tại Việt Nam, từ đó nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu của luận án.

  • Để có một các nhìn tổng quát về các nghiên cứu liên quan, tác giả tập trung tổng quan các nghiên cứu đã được công bố trên thế giới cũng như tại Việt Nam thuộc ba dòng nghiên cứu đó là: (1) Nghiên cứu về việc sử dụng TTKTQT và các nhân tố ảnh hưởng đến...

  • Sau quá trình tổng quan quan và nhận xét về các nghiên cứu trước, tác giả đã xác định được khoảng trống nghiên cứu như sau: (1) Có ít nghiên cứu kết hợp cả hai khía cạnh của việc sử dụng TTKTQT đó là đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin...

  • Kết luận chương 2

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực trong đời sống, mở ra cơ hội phát triển kinh tế – xã hội cho Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2018b; Vietnam Report, 2019) Việt Nam đang tích cực chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, không chỉ thông qua đầu tư công nghệ thông tin mà còn thông qua việc đổi mới để tận dụng sức mạnh của công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp (Vũ Minh Khương, 2019) Kết quả từ Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2019 cho thấy chỉ số năng lực cạnh tranh 4.0 (GCI 4.0) của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Việt Nam đã tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh, từ vị trí 77 lên 67 Tuy nhiên, 8 trong số 12 trụ cột năng lực cạnh tranh của quốc gia này vẫn có thứ hạng thấp hoặc rất thấp so với mức trung bình chung.

Mức độ năng động trong kinh doanh xếp hạng 89, trong khi năng lực đổi mới sáng tạo đứng ở vị trí 76, theo báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

Kết quả khảo sát VNR500 của Vietnam Report chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh yếu là một thách thức lớn đối với kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của doanh nghiệp Việt Nam Để thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và năng động, các doanh nghiệp cần nỗ lực đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời khai thác hiệu quả các năng lực hiện có Để đạt được thành công bền vững, doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu hiện tại và chuẩn bị cho tương lai, phát triển đồng thời cả hoạt động đổi mới theo hướng khai thác và khám phá Hệ thống kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, đồng thời được xem là nguồn lực cạnh tranh thiết yếu Do đó, KTQT sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và KQHĐKD cho doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc kết hợp hai hoạt động đổi mới, bao gồm khai thác và khám phá, mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức (He & Wong, 2004; Cao).

Các doanh nghiệp cần phát triển và duy trì năng lực thuận hai tay, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu tổ chức, bối cảnh tổ chức và sự lãnh đạo (Jansen & cộng sự, 2006; Raisch & Birkinshaw, 2008; Simsek & cộng sự, 2009) Mặc dù vai trò của các nhà quản trị đã được nhiều nghiên cứu công nhận, nhưng vẫn còn ít bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của TTKTQT trong việc thúc đẩy năng lực này Việc theo đuổi đồng thời các hoạt động mâu thuẫn là một thách thức lớn (Benner & Tushman, 2003), vì vậy các nhà quản trị cần sự hỗ trợ từ TTKTQT để đạt được thành công.

Nghiên cứu của các tác giả như (2008) và Dekker & cộng sự (2013) cho thấy rằng các công ty áp dụng chiến lược hỗn hợp thường sở hữu hệ thống đo lường KQHĐKD phức tạp hơn, kết hợp thông tin tài chính và phi tài chính để đáp ứng nhu cầu quản lý cân bằng giữa các mục tiêu cạnh tranh Gần đây, Bedford (2015) đã kiểm tra vai trò của các đòn bẩy kiểm soát trong việc thúc đẩy KQHĐKD trong môi trường doanh nghiệp thuận hai tay Ngoài ra, Severgnini & cộng sự (2018) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ba khía cạnh trong hệ thống đo lường KQHĐKD, bao gồm sự tập trung chú ý, hợp pháp hóa và ra quyết định chiến lược, đến năng lực thuận hai tay và KQHĐKD.

Tác giả chỉ ra rằng các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) và phần lớn được thực hiện ở các nước phát triển (Lillis & van Veen-Dirks, 2008; Dekker & cộng sự, 2013; Bedford, 2015; Severgnini & cộng sự).

Nghiên cứu về việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) tại Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là việc kết hợp giữa đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin Chỉ có một số nghiên cứu như của Naranjo-Gil và Hartmann (2006, 2007) đề cập đến vấn đề này Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách hệ thống mối quan hệ giữa các khía cạnh của TTKTQT, năng lực thuận hai tay và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) trong bối cảnh thị trường mới nổi tại Việt Nam Do đó, việc làm rõ mối quan hệ này là cần thiết để giúp các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư hợp lý vào hệ thống KTQT, từ đó nâng cao năng lực thuận hai tay và đạt được KQHĐKD vượt trội.

Việc sử dụng TTKTQT, năng lực thuận hai tay và KQHĐKD trong các doanh nghiệp Việt Nam để làm luận án tiến sĩ.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

(3) Nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của năng lực thuận hai tay đến KQHĐKD trong các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng gián tiếp của việc sử dụng TTKTQT, thông qua hai khía cạnh chính là đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin, đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) Đặc biệt, nghiên cứu sẽ làm rõ vai trò của năng lực thuận hai tay trong mối quan hệ này.

Việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông quốc tế (TTKTQT) có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực thuận hai tay trong các doanh nghiệp Việt Nam Sự tích hợp của TTKTQT giúp nâng cao hiệu quả làm việc, cải thiện khả năng phối hợp và giao tiếp giữa các nhân viên Mức độ ảnh hưởng này thể hiện qua việc tăng cường kỹ năng làm việc nhóm và khả năng thích ứng với môi trường làm việc đa dạng, từ đó nâng cao năng suất và sự cạnh tranh của doanh nghiệp.

Việc sử dụng thương mại điện tử quốc tế (TTKTQT) có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của các doanh nghiệp Việt Nam Các khía cạnh như khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, tối ưu hóa quy trình bán hàng và tăng cường trải nghiệm khách hàng đều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh Mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào chiến lược áp dụng TTKTQT của từng doanh nghiệp, cũng như khả năng thích ứng với xu hướng thị trường và công nghệ mới.

Câu hỏi 3: Năng lực thuận hai tay có ảnh hưởng đến KQHĐKD trong các doanh nghiệp Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng như thế nào?

Việc sử dụng TTKTQT có tác động gián tiếp đến KQHĐKD trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc nâng cao năng lực thuận hai tay của nhân viên Năng lực này không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn tăng cường khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề, từ đó góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh Mức độ ảnh hưởng của TTKTQT đến KQHĐKD có thể được đánh giá là tích cực, khi nó tạo ra môi trường làm việc hiệu quả hơn và khuyến khích sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp PPNC định tính và PPNC định lượng Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn như sau:

Trong giai đoạn đầu, mô hình nghiên cứu và thang đo được xác định dựa trên lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đó Tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên gia để điều chỉnh thang đo phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam Để đảm bảo tính rõ ràng, tác giả gửi phiếu khảo sát cho 8 nhà quản trị cấp trung và cao để nhận phản hồi Sau khi hoàn thiện, tác giả sẽ chuẩn bị phiếu khảo sát nháp cho bước thu thập dữ liệu sơ bộ Cuối cùng, sau khi nhận được 100 phản hồi đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện phân tích Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS.

Để đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo, cần thực hiện 20 bước quan trọng Kết quả từ quá trình này sẽ hỗ trợ tác giả hoàn thiện phiếu khảo sát, chuẩn bị cho việc thu thập dữ liệu chính thức.

Trong giai đoạn thứ hai, tác giả sẽ tiến hành gửi phiếu khảo sát chính thức đến các nhà quản trị cấp cao và cấp trung tại các doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam Phương pháp thu thập dữ liệu sẽ bao gồm cả phiếu khảo sát giấy và gửi đường link khảo sát qua email để đảm bảo thu thập đủ thông tin cần thiết Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phần mềm SmartPLS 3 để phân tích, bao gồm đánh giá mô hình đo lường, kiểm tra sự phù hợp của mô hình cấu trúc, kiểm định giả thuyết nghiên cứu và thực hiện các kiểm định bổ sung khác.

Đóng góp của luận án

Kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ cung cấp những đóng góp quan trọng về lý thuyết và thực tiễn quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, cũng như cho học viên và sinh viên chuyên ngành kế toán.

Thứ nhất, luận án sẽ góp phần bổ sung vào dòng nghiên cứu về việc sử dụng

TTKTQT một số nội dung như sau:

Luận án này là một trong những nghiên cứu hiếm hoi kết hợp cả đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin trong việc áp dụng TTKTQT, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.

Luận án này dự kiến sẽ đóng góp vào nghiên cứu kinh tế quốc tế bằng cách áp dụng lý thuyết bất định qua phương pháp tiếp cận trung gian, nhằm làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố trong việc sử dụng thương mại kinh tế quốc tế đến kết quả hoạt động kinh doanh, được giải thích thông qua năng lực thuận tay hai.

Thứ hai, luận án cũng sẽ góp phần bổ sung vào dòng nghiên cứu mới nổi về năng lực thuận hai tay một số điểm như sau:

Mặc dù lợi ích của năng lực thuận hai tay đã được công nhận, nhưng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này vẫn còn hạn chế Một số yếu tố như cơ cấu tổ chức, bối cảnh tổ chức và sự lãnh đạo đã được xác định là có ảnh hưởng Nghiên cứu này chỉ ra rằng TTKTQT đóng vai trò quan trọng như một nguồn lực của doanh nghiệp, giúp thúc đẩy năng lực thuận hai tay và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nghiên cứu về năng lực thuận hai tay từ góc nhìn năng lực động chỉ ra rằng đây là một yếu tố quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh và năng động như Việt Nam Năng lực này, mặc dù có thể đạt được, nhưng không phải là điều dễ dàng Do đó, những doanh nghiệp sở hữu năng lực thuận hai tay sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt, từ đó đạt được kết quả hoạt động kinh doanh vượt trội.

Bên cạnh đóng góp về mặt lý thuyết, kết quả nghiên cứu của luận án dự kiến cũng sẽ có những đóng góp thực tiễn như sau:

Nghiên cứu chỉ ra rằng TTKTQT là nguồn lực quan trọng giúp thúc đẩy năng lực thuận hai tay, từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả này sẽ nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của TTKTQT, khuyến khích họ chủ động tìm hiểu và triển khai ứng dụng KTQT trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng việc đầu tư vào hệ thống KTQT tinh vi chỉ là một phần, điều quan trọng hơn là cách mà nhà quản trị sử dụng thông tin từ hệ thống đó Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị cần sử dụng thông tin không chỉ để giám sát và đánh giá mà còn như một công cụ để trao đổi, thảo luận, hoạch định chiến lược, chia sẻ và học tập.

Nghiên cứu cho thấy năng lực thuận hai tay là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp Việt Nam Do đó, các doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để tìm kiếm và thử nghiệm sản phẩm/dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường Bên cạnh đó, việc khai thác và cải tiến các sản phẩm/dịch vụ hiện tại cũng là điều cần thiết để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu hiện tại của khách hàng.

Luận án này hy vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các học viên và nhà nghiên cứu quan tâm đến các vấn đề liên quan.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, những phần còn lại của luận án được bố cục như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trình bày tổng quát về tình hình nghiên cứu hiện tại cả trong và ngoài nước, đồng thời nhận xét và xác định các khoảng trống trong nghiên cứu Mục tiêu của chương này là khẳng định sự cần thiết và ý nghĩa của nghiên cứu được thực hiện.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các khái niệm nghiên cứu và lý thuyết nền áp dụng trong luận án, từ đó phát triển mô hình nghiên cứu và thiết lập các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này mô tả chi tiết các phương pháp nghiên cứu, bao gồm cách chọn mẫu, thu thập dữ liệu, xác định thang đo cho các biến, và các kỹ thuật xử lý dữ liệu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày các kết quả và thảo luận về nghiên cứu, bao gồm đánh giá mô hình đo lường, sự phù hợp của mô hình cấu trúc, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, cùng với kết quả của một số kiểm định bổ sung.

Chương 5 của luận án tập trung vào việc tổng kết những đóng góp lý thuyết và thực tiễn, đồng thời đưa ra các hàm ý quản lý hữu ích cho doanh nghiệp Việt Nam Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển sâu hơn trong lĩnh vực này.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trên thế giới về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị, năng lực thuận hai tay và kết quả hoạt động kinh doanh

1.1.1 Các nghiên cứu về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị

1.1.1.1 Khái quát chung các nghiên cứu về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị

Các nghiên cứu về việc ứng dụng lý thuyết bất định trong TTKTQT được phân thành hai nhóm chính: nhóm thứ nhất tập trung vào đặc điểm của TTKTQT, trong khi nhóm thứ hai nghiên cứu các phương pháp sử dụng TTKTQT.

Về đặc điểm của TTKTQT

Trước khi Chenhall và Morris (1986) công bố bài báo quan trọng, mặc dù các nhà nghiên cứu đã nhận thức được tiềm năng của lý thuyết bất định trong nghiên cứu kế toán, nhưng số lượng nghiên cứu thực nghiệm còn hạn chế Chỉ có Gordon và Narayanan (1984) khám phá mối liên hệ giữa sự không chắc chắn trong môi trường nhận thức, hệ thống thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) và cấu trúc tổ chức Kết quả cho thấy khi các nhà quản trị nhận thức được môi trường kinh doanh có tính không chắc chắn, họ sẽ tăng cường sử dụng TTKTQT để hỗ trợ quyết định.

Năm 1986, Chenhall và Morris đã phát triển thang đo nhận thức hữu ích về TTKTQT với bốn khía cạnh: phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và đồng bộ, dựa trên nghiên cứu nhu cầu sử dụng của các nhà quản trị Kết quả từ 68 nhà quản trị cho thấy phân quyền liên quan đến TTKTQT tổng hợp và đồng bộ, trong khi sự không chắc chắn môi trường ảnh hưởng đến TTKTQT phạm vi rộng và kịp thời Hơn nữa, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối quan hệ với TTKTQT phạm vi rộng, tổng hợp và đồng bộ Nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào lý thuyết bất định trong việc sử dụng TTKTQT, và nhiều nghiên cứu sau đó đã kế thừa thang đo của Chenhall và Morris, với một số điều chỉnh nhỏ cho bối cảnh cụ thể.

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu về đặc điểm TTKTQT

Tác giả (năm) Các khía cạnh đặc điểm TTKTQT

Ghi chú: (S) Phạm vi rộng; (A) Tổng hợp; (I) Đồng bộ; (T) Kịp thời

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Bảng 1.1 cho thấy ngoại trừ nghiên cứu ban đầu của Chenhall và Morris

Từ năm 1986, một số nghiên cứu đã xem xét bốn khía cạnh đặc trưng của hệ thống thông tin kế toán quốc tế (TTKTQT), điển hình là các nghiên cứu của Bouwens và Abernethy (2000), Agbejule (2005), Soobaroyen và Poorundersing (2008), Ghasemi & cộng sự (2016), và Ismail & cộng sự (2018) Một số nghiên cứu khác chỉ tập trung vào hai trong bốn khía cạnh, kết hợp giữa phạm vi rộng và một khía cạnh khác như tổng hợp (Gul & Chia, 1994) hoặc kịp thời (Fisher, 1996; Tsui, 2001) Đa số các nghiên cứu đều nhấn mạnh vào khía cạnh phạm vi rộng, do vai trò quan trọng của nó trong việc hỗ trợ nhà quản trị thực hiện các chức năng quản lý (Mia & Chenhall, 1994; Chong & Chong, 1997; Mia & Clarke, 1999; Naranjo-Gil & Hartmann, 2007; Mia & Winata, 2008; Cheng, 2012; Bangchokdee).

TTKTQT phạm vi rộng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị như hoạch định, kiểm soát và ra quyết định Nghiên cứu về TTKTQT phạm vi rộng, với sự tập trung bên ngoài, phi tài chính và định hướng tương lai, đã trở thành một lĩnh vực được chú ý nhiều trong thời gian qua (Bouwens & Abernethy, 2000).

Về phương pháp sử dụng TTKTQT

Phương pháp sử dụng TTKTQT được xây dựng dựa trên mô hình đòn bẩy kiểm soát (Levers of Control - LOC) của Simons, nhằm tối ưu hóa cách thức áp dụng TTKTQT trong quản lý và kiểm soát tổ chức.

Nghiên cứu về các khía cạnh của niềm tin, ranh giới, chẩn đoán và tương tác trong quản trị kinh tế đã được thực hiện từ năm 1995 Trong khi các nghiên cứu về đặc điểm của hệ thống thông tin quản trị đã xuất hiện từ trước những năm 1980, nghiên cứu về phương pháp sử dụng hệ thống này chỉ mới được tiến hành trong thời gian gần đây Đặc biệt, nghiên cứu lý thuyết của Simons và nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về phương pháp sử dụng dự toán của Abernethy và Brownell vào năm 1999 đã đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này.

Mặc dù ban đầu có bốn khía cạnh được giới thiệu, chỉ có nghiên cứu của Widener (2007) và Bedford (2015) xem xét cả bốn khía cạnh, trong khi rất ít nghiên cứu về kiểm soát quản trị tập trung vào hai khía cạnh niềm tin và ranh giới (Otley, 2016) Đa phần các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chẩn đoán và tương tác (Henri, 2006; Naranjo-Gil & Hartmann, 2006; Chong & Mahama, 2014; Marginson & cộng sự, 2014; Bedford & Malmi, 2015; Su & cộng sự, 2015; Guenther & Heinicke, 2019; Müller-Stewens & cộng sự, 2020) Bên cạnh đó, cũng có một số nghiên cứu chỉ tập trung vào phương pháp tương tác (Abernethy).

& Brownell, 1999; Bisbe & Otley, 2004; Abernethy & cộng sự, 2010; Lopez- Valeiras & cộng sự, 2016) Bảng 1.2 trình bày tổng hợp những nghiên cứu về các phương pháp sử dụng TTKTQT

Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu về phương pháp sử dụng TTKTQT

Phương pháp sử dụng TTKTQT

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Từ kết quả đánh giá, có thể thấy rằng trong giai đoạn đầu, các nghiên cứu về việc sử dụng TTKTQT chủ yếu tập trung vào đặc điểm của nó, với sự quan tâm lớn nhất dành cho phạm vi rộng của TTKTQT Sự xuất hiện của cuốn sách của Simons (1995) và nghiên cứu đầu tiên của Abernethy và Brownell (1999) đã mở ra nhiều nghiên cứu về phương pháp sử dụng TTKTQT tương tác và chẩn đoán Tuy nhiên, vẫn còn ít nghiên cứu kết hợp giữa đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin, ngoại trừ công trình của Naranjo-Gil và Hartmann (2006, 2007) Do đó, luận án này sẽ tiếp tục nghiên cứu để bổ sung vào những nội dung còn thiếu hụt trong lĩnh vực này.

1.1.1.2 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị

Nghiên cứu kinh tế quản trị (KTQT) ứng dụng lý thuyết bất định đã có truyền thống hơn bốn thập kỷ, cung cấp nhiều nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) (Chenhall, 2003; Chenhall & Chapman, 2006; Otley, 2016).

Nhân tố sự không chắc chắn môi trường nhận thức

Môi trường bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu kinh tế quốc tế, đặc biệt là khía cạnh không chắc chắn môi trường nhận thức, được nhiều nhà nghiên cứu chú ý (Chenhall, 2006; Otley, 2016) Sự không chắc chắn này có mối quan hệ tích cực với việc sử dụng các hệ thống thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) rộng rãi (Gordon & Narayanan, 1984; Chenhall & Morris, 1986; Mia, 1993; Fisher, 1996; Chong & Chong, 1997) và kịp thời (Chenhall & Morris, 1986; Fisher, 1996) Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối liên hệ này (Gul & Chia, 1994; Agbejule).

Nghiên cứu năm 2005 chỉ ra rằng việc tăng cường sử dụng TTKTQT sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, đặc biệt trong bối cảnh môi trường có mức độ không chắc chắn cao.

Nhân tố mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh trong môi trường bên ngoài ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng TTKTQT Nghiên cứu của Mia và Clarke (1999) chỉ ra rằng mức độ cạnh tranh tác động tích cực đến việc áp dụng TTKTQT rộng rãi, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất ở Úc Tương tự, Bangchokdee và cộng sự (2016) cũng cho thấy rằng mức độ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp đến các khía cạnh của đặc điểm TTKTQT trong các tổ chức tài chính ở Iran.

Phân quyền là một yếu tố quan trọng trong cấu trúc tổ chức, được nghiên cứu rộng rãi Các nghiên cứu trước đây cho thấy phân quyền có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) Cụ thể, Chenhall và Morris (1986) chỉ ra rằng phân quyền không tác động đến nhận thức về TTKTQT ở mức độ rộng, nhưng lại có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về TTKTQT tổng hợp và đồng bộ Ngoài ra, nghiên cứu của Chia (1995) cũng phát hiện rằng phân quyền có vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa việc sử dụng TTKTQT và hiệu quả quản lý.

Nhân tố chiến lược kinh doanh

Các nghiên cứu trong nước về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị, năng lực thuận hai tay và kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.1 Các nghiên cứu về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị

Trong những năm gần đây, nghiên cứu kinh tế quản trị (KTQT) với phương pháp phân tích định lượng tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT và KTQT chiến lược trong doanh nghiệp Các nghiên cứu của nhiều tác giả như Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Vương Thị Nga (2015), và Nguyễn Quốc Hưng (2019b) đã chỉ ra rằng các yếu tố như áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, văn hóa tổ chức, và trình độ nhân viên kế toán có tác động đáng kể đến việc áp dụng KTQT Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết bất định và xây dựng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Năm 2020, một số nghiên cứu đã tiếp cận lý thuyết bất định theo hình thức trung gian để chứng minh vai trò của việc vận dụng KTQT chiến lược Đặc biệt, Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) và Doan (2016) đã chỉ ra rằng KTQT chiến lược có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa cạnh tranh, phân quyền và KQHĐKD của các doanh nghiệp vừa và lớn tại Việt Nam Nghiên cứu của Do và Le (2017) đã nhấn mạnh rằng các yếu tố nội bộ tổ chức và lãnh đạo ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT hiện đại, góp phần vào thành công của doanh nghiệp Gần đây, luận án của Trinh (2019) đã xác nhận vai trò trung gian của KTQT chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và KQHĐKD của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

Luận án này tập trung vào nghiên cứu về việc sử dụng TTKTQT, đặc biệt qua hai bài báo của Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016) cùng với Nguyen (2018) Các tác giả đã áp dụng lý thuyết bất định kết hợp với RBV để chứng minh rằng TTKTQT có bốn thuộc tính VRIN: giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế, từ đó có ảnh hưởng trực tiếp đến KQHĐKD tài chính Cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng TTKTQT đóng vai trò trung gian giữa định hướng thị trường và KQHĐKD tài chính Nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016) cho thấy áp lực cạnh tranh điều tiết mối quan hệ này, trong khi nghiên cứu của Nguyen (2018) chứng minh sự tham gia của KTQT trong quyết định chiến lược cũng có ảnh hưởng điều tiết Thêm vào đó, nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên và Trần Thị Trinh (2018) khẳng định rằng sự tham gia của KTQT trong quyết định chiến lược không chỉ làm tăng mức độ sử dụng TTKTQT mà còn nâng cao KQHĐKD của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyen & cộng sự (2017) và Lê Mộng Huyền & cộng sự (2020) khẳng định vai trò quan trọng của TTKTQT phạm vi rộng trong quản lý doanh nghiệp Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng TTKTQT phạm vi rộng, hệ thống đo lường KQHĐKD toàn diện và hiệu quả quản lý, nhưng không tác động đến hệ thống khen thưởng Ngoài ra, phong cách lãnh đạo này còn ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả quản lý thông qua ba trung gian Nghiên cứu của Lê Mộng Huyền & cộng sự (2020) trên 236 doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ ra rằng mức độ cạnh tranh và sự thay đổi chiến lược có tác động tích cực đến việc sử dụng TTKTQT phạm vi rộng, từ đó nâng cao KQHĐKD TTKTQT phạm vi rộng đóng vai trò là trung gian toàn phần giữa cạnh tranh và KQHĐKD tài chính, đồng thời là trung gian một phần cho mối quan hệ giữa cạnh tranh và KQHĐKD phi tài chính, cũng như giữa sự thay đổi chiến lược và KQHĐKD tài chính và phi tài chính.

Nghiên cứu gần đây của Trần Thị Yến và Nguyễn Phong Nguyên khám phá vai trò quan trọng của TTKTQT trong việc nâng cao năng lực tổ chức Bài viết này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức mà TTKTQT có thể thúc đẩy sự phát triển và hiệu quả của các tổ chức trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Nghiên cứu năm 2019 đã chỉ ra rằng việc sử dụng TTKTQT theo bốn khía cạnh (phạm vi rộng, tổng hợp, đồng bộ và kịp thời) có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa học tập tổ chức và năng lực đổi mới Cả năng lực đổi mới và việc áp dụng TTKTQT đều ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam Đặc biệt, nghiên cứu của Lê Mộng Huyền và Nguyễn Phong Nguyên (2019) nhấn mạnh vai trò quan trọng của TTKTQT phạm vi rộng trong việc thúc đẩy năng lực động, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam Mối quan hệ giữa việc sử dụng TTKTQT phạm vi rộng và lợi thế cạnh tranh, bao gồm lợi thế chi phí và lợi thế khác biệt, được trung gian bởi năng lực động.

Gần đây, tác giả Nguyễn Phong Nguyên cùng các cộng sự đã giới thiệu một số mô hình nghiên cứu mới, tiêu biểu là các nghiên cứu của Trần Mai Đông và Nguyễn Phong Nguyên.

Năm 2020, một mô hình nghiên cứu tích hợp lãnh đạo chuyển đổi và hệ thống thông tin kế toán quản trị (TTKTQT) đã được đề xuất nhằm nâng cao năng lực đổi mới trong các doanh nghiệp Việt Nam Đồng thời, Nguyễn Phong Nguyên và Trần Thị Trinh cũng đã giới thiệu mô hình tích hợp giữa kế toán quản trị, sự phân quyền và năng lực đổi mới Hơn nữa, Trần Thị Trinh và Nguyễn Phong Nguyên đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng về TTKTQT đến việc sử dụng hệ thống này, từ đó cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) Bài báo cũng đưa ra giả thuyết rằng sự hiểu biết về kế hoạch chiến lược của lãnh đạo các cấp có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa sự hài lòng về TTKTQT và mức độ sử dụng của nó Những hướng nghiên cứu này cho thấy sự hấp dẫn của chủ đề trong bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị.

1.2.2 Các nghiên cứu về năng lực thuận hai tay và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thuận hai tay

Trong những năm gần đây, năng lực thuận hai tay tại Việt Nam đã được nghiên cứu bởi tác giả Lưu Trọng Tuấn cùng các cộng sự Nghiên cứu này mở ra hướng đi mới trong việc hiểu và phát triển khả năng sử dụng cả hai tay một cách hiệu quả.

2017b, 2017a; Luu & cộng sự, 2019a; Luu & cộng sự, 2019b) và tác giả Ngo & cộng sự (2019)

Nghiên cứu của tác giả Lưu Trọng Tuấn và cộng sự tập trung vào phong cách lãnh đạo của nhà quản trị, với việc phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả quản lý.

Nghiên cứu của Luu (2017a) với 427 nhà quản trị trong các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam cho thấy phong cách lãnh đạo thuận hai tay (ambidextrous leadership) ảnh hưởng tích cực đến định hướng tinh thần doanh nghiệp, với vốn xã hội của tổ chức đóng vai trò điều tiết Năm 2017, Luu (2017b) đã chỉ ra rằng sự tự tin vào năng lực bản thân và động lực cung cấp dịch vụ công là những yếu tố điều tiết quan trọng trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo này và sự cải cách tổ chức Tiếp theo, Luu & cộng sự (2019a) xác nhận vai trò trung gian của định hướng tinh thần doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo thuận hai tay và sự điều chỉnh công việc, đồng thời nhấn mạnh vai trò tích cực của sự trao đổi xã hội tổ chức Gần đây, Luu & cộng sự (2019b) đã áp dụng quan điểm về sự thay thế của lãnh đạo để làm rõ vai trò của phong cách lãnh đạo thuận hai tay như một nguồn lực thay thế cho trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cho thấy rằng phong cách lãnh đạo này có tác động điều tiết âm đến ba mối quan hệ: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự điều chỉnh công việc theo định hướng khách hàng, hành vi công dân của tổ chức định hướng khách hàng, và hiệu quả phục hồi dịch vụ.

Nghiên cứu của Ngo & cộng sự (2019) tích hợp quan điểm năng lực động vào nghiên cứu năng lực thuận hai tay, đề xuất khung cảm nhận – phản hồi – kết quả Phân tích dữ liệu từ 150 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy khả năng cảm nhận thị trường và công nghệ thúc đẩy hoạt động đổi mới theo hướng khai thác và khám phá, từ đó nâng cao KQHĐKD Hoạt động đổi mới này đóng vai trò trung gian giữa khả năng cảm nhận và KQHĐKD Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy sự kết hợp giữa hai loại hoạt động đổi mới ảnh hưởng đến KQHĐKD ở doanh nghiệp Việt Nam Những phát hiện này cho thấy khả năng cạnh tranh của công ty trong thị trường phức tạp phụ thuộc vào khả năng thích ứng của họ.

Mặc dù số lượng nghiên cứu còn hạn chế, nhưng các tài liệu của tác giả Lưu Trọng Tuấn và Ngô Viết Liêm cùng cộng sự là nguồn tham khảo quý giá cho những nhà nghiên cứu tìm hiểu về các chủ đề liên quan tại Việt Nam.

1.2.3 Các nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) là một biến phụ thuộc quan trọng trong nhiều nghiên cứu tại Việt Nam, tương tự như các nghiên cứu quốc tế, bao gồm các lĩnh vực kinh tế quốc tế và quản trị KQHĐKD có thể được đo lường qua hai phương pháp: thang đo khách quan dựa trên dữ liệu kế toán hoặc thị trường tài chính, và thang đo chủ quan dựa trên dữ liệu khảo sát Một số nghiên cứu tập trung vào việc đo lường KQHĐKD tài chính, cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận nghiên cứu này.

2018), trong khi những nghiên cứu khác bao gồm cả KQHĐKD tài chính và phi tài chính (Doan, 2016; Trần Thị Yến & Nguyễn Phong Nguyên, 2019; Lê Mộng Huyền

Khoảng trống nghiên cứu

Mặc dù lý thuyết bất định trong nghiên cứu KTQT đã được áp dụng hơn bốn thập kỷ, nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh cần được khám phá để nâng cao tri thức về việc sử dụng TTKTQT Cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về cả đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin để có cái nhìn tổng quát hơn Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào một trong hai khía cạnh này, do đó, luận án sẽ nghiên cứu TTKTQT từ cả hai góc độ: đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin nhằm khắc phục những hạn chế hiện có Việc kết hợp cả hai khía cạnh là cần thiết để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của thông tin kế toán quản trị đến kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó nhận thức rằng một hệ thống KTQT cung cấp thông tin rộng rãi là quan trọng, nhưng cách thức sử dụng thông tin cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng.

Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp cần phát triển và duy trì năng lực tổ chức để chuyển hóa thông tin kinh tế toàn cầu thành kết quả tổ chức, như kết quả hoạt động kinh doanh Một số năng lực quan trọng bao gồm định hướng thị trường, năng lực đổi mới, học tập tổ chức và năng lực liên kết chiến lược với sản xuất Đặc biệt, năng lực thuận hai tay ngày càng được công nhận là yếu tố thiết yếu cho kết quả hoạt động kinh doanh và lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.

Mặc dù có một số nghiên cứu về tác động của Thông tin Kinh tế Quốc tế (TTKTQT) đến năng lực thuận hai tay và kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) của doanh nghiệp, nhưng chủ đề này vẫn chưa được khai thác đầy đủ trong lĩnh vực Kinh tế Quốc tế Luận án này sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của hai khía cạnh sử dụng TTKTQT, bao gồm đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin, đến năng lực thuận hai tay, cũng như tác động của năng lực này đến KQHĐKD.

Có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng TTKTQT đến năng lực thuận hai tay và KQHĐKD, chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển như Úc, Brazil và Ailen Sự hiểu biết về vai trò của TTKTQT trong việc thúc đẩy năng lực này ở các doanh nghiệp tại nền kinh tế mới nổi như Việt Nam vẫn còn hạn chế Với nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng năng động và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xu hướng chuyển đổi số, đây là bối cảnh phù hợp để nghiên cứu Việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của TTKTQT sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ hơn về lợi ích của nó, từ đó chủ động triển khai và hoàn thiện hệ thống KTQT trong doanh nghiệp.

Luận án này sẽ xây dựng một mô hình nghiên cứu nhằm khám phá ảnh hưởng của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông quốc tế (TTKTQT) đến năng lực thuận hai tay, cũng như tác động của năng lực này đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) Hơn nữa, nghiên cứu còn kiểm định ảnh hưởng gián tiếp của TTKTQT đến KQHĐKD thông qua năng lực thuận hai tay, với các giả thuyết được kiểm định trong bối cảnh doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi.

Trong chương này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu đã được công bố trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận án Tác giả tập trung vào ba dòng nghiên cứu chính: (1) Việc sử dụng TTKTQT và các yếu tố ảnh hưởng; (2) Năng lực thuận hai tay và các yếu tố liên quan; và (3) KQHĐKD cùng các nhân tố tác động đến KQHĐKD.

Sau khi tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu trước đây, tác giả đã chỉ ra ba khoảng trống nghiên cứu quan trọng: (1) Thiếu các nghiên cứu tích hợp giữa đặc điểm thông tin và phương pháp sử dụng thông tin trong TTKTQT; (2) Thiếu nghiên cứu về vai trò của TTKTQT trong việc phát triển năng lực thuận hai tay; và (3) Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trong bối cảnh các doanh nghiệp tại nền kinh tế mới nổi như Việt Nam Luận án này nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong các dòng nghiên cứu đó.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 03/07/2021, 22:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w