1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố nam định

104 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thành Phố Nam Định
Tác giả Vũ Thị Bích Hảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thạc Hoát
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (16)
      • 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước (16)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (17)
      • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu (18)
    • 1.2. Bảo lãnh của ngân hàng thương mại (19)
      • 1.2.1. Khái niệm bảo lãnh NHTM (19)
      • 1.2.2. Các bên tham gia trong Bảo lãnh NH và quy trình Bảo lãnh (19)
      • 1.2.3. Các loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường (21)
      • 1.2.4. Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng (28)
      • 1.2.5. Rủi ro thường gặp khi thực hiện Bảo lãnh NHTM (30)
    • 1.3. Chất lƣợng hoạt động bảo lãnh ngân hàng (32)
      • 1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh (32)
      • 1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng (33)
      • 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động Bảo lãnh (38)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (41)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Mô hình nghiên cứu (42)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (43)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (43)
      • 2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin (47)
      • 2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (47)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH (49)
    • 3.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – (49)
      • 3.1.1. Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt (49)
      • 3.1.2. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định (49)
      • 3.1.3. Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của ngân hàng (50)
    • 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh TP Nam Định (53)
      • 3.2.1. Kết quả tài chính (53)
      • 3.2.2. Tình hình huy động vốn (53)
      • 3.2.3. Tình hình sử dụng vốn (55)
      • 3.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ khác (56)
    • 3.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định (2012-2015) (57)
      • 3.3.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh của NHTM Việt Nam và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (57)
      • 3.3.2. Các hình thức bảo lãnh hiện áp dụng ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định (57)
      • 3.3.3. Phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định (2012 – 2015) (57)
    • 3.4. Đánh giá chất lƣợng hoạt động bảo lãnh qua các chỉ tiêu định tính thông qua kết quả điều tra khảo sát về thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT – chi nhánh thành phố Nam Định (66)
      • 3.4.1. Dữ liệu từ điều tra khảo sát (66)
      • 3.4.2. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh và tiềm năng phát triển đối với hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Nam Định (67)
    • 3.5. Đánh giá khái quát về chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định (2012 – 2015) (72)
      • 3.5.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân (72)
      • 3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân (75)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH (81)
    • 4.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT – Chi nhánh thành phố Nam Định (81)
      • 4.1.1. Các định hướng mà NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Nam Định đặt ra (81)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ Bảo lãnh (82)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh NHNo&PTNT – Chi nhánh thành phố Nam Định (83)
      • 4.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Bảo lãnh (83)
      • 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu Bảo lãnh (84)
      • 4.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ (86)
      • 4.2.4. Thành lập một bộ phận chuyên tư vấn về thủ tục pháp lý và nghiệp vụ cho ngân hàng (87)
      • 4.2.5. Đẩy mạnh hợp tác với các Ngân hàng khác và thực hiện phân tán rủi ro (87)
      • 4.2.6. Ứng dụng marketing vào mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng (88)
      • 4.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm Bảo lãnh (90)
      • 4.2.8. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng (91)
      • 4.2.9. Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng (92)
    • 4.3. Kiến nghị (92)
      • 4.3.1. Kiến nghị với chính phủ và một số cơ quan nhà nước (92)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (95)
      • 4.3.3. Với NHNo&PTNT – Chi nhánh Tỉnh Nam Định (96)
  • KẾT LUẬN (18)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động quan trọng và phổ biến trong ngành ngân hàng, đã tồn tại từ lâu và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới Hiện nay, bảo lãnh ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và đa dạng hóa hoạt động ngân hàng mà còn phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.

Nghiên cứu quốc tế về hoạt động bảo lãnh đã chỉ ra nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm khái niệm và các loại hình bảo lãnh, quy tắc liên quan, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động này tại các ngân hàng cụ thể Bên cạnh đó, vai trò của hoạt động bảo lãnh và thị phần chiếm lĩnh của nó tại các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau cũng được phân tích sâu sắc.

Cuốn sách “Bank Guarantees in international trade” của tác giả Roeland

Bertrams đã xuất bản vào năm 2012 một tác phẩm hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn liên quan Tác giả đã dựa trên các văn bản pháp luật và quyết định trọng tài từ năm khu vực pháp lý châu Âu: Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ và Anh để phân tích ứng dụng thực tế của bảo lãnh ngân hàng Với quan điểm xuyên quốc gia, cuốn sách "Bảo lãnh ngân hàng thương mại quốc tế" đã trở thành nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy và được trích dẫn trong nhiều trường hợp pháp luật tại các khu vực pháp lý khác nhau.

The book "Letters of Credit and Bank Guarantees under International Trade Law" by Matti S Kurkela from the University of Helsinki offers a comprehensive analysis of the substantive rules and principles governing letters of credit and bank guarantees within international trade law It serves as an essential guide focused on international legal frameworks and the choice of applicable law, featuring comparisons among the UCP, UCC, and selected national laws.

Nghiên cứu của Akvan Ebrahim (2007) và Amiri-Arslan (2000) đã làm sáng tỏ khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại Bảo lãnh ngân hàng được coi là một giải pháp thay thế cho việc đặt cọc hoặc cung cấp tiền trực tiếp cho nhà cung cấp, thông qua một cam kết vô điều kiện từ ngân hàng để trả số tiền bảo lãnh theo yêu cầu của người nhận Hoạt động này yêu cầu bảo mật dưới hình thức tiền mặt được chuyển vào tiền gửi tại ngân hàng.

Tại Việt Nam, nhiều công trình khoa học đã được công bố dưới dạng đề tài cấp Bộ, ngành và luận án tiến sĩ, nghiên cứu về vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau Một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài và hướng nghiên cứu đã được lựa chọn.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Việt Dũng, mang tên “Giải pháp hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam”, đã trình bày những vấn đề cốt lõi liên quan đến cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện cơ chế bảo lãnh ngân hàng.

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Th.s Lê Thị Phương tập trung vào việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và hỗ trợ nông dân trong việc tiếp cận nguồn vốn Bài luận cũng đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình và chính sách bảo lãnh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

Luận văn của Thảo (2010) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến bảo lãnh ngân hàng, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng ở tỉnh Quảng Nam Từ những phân tích này, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng.

- Sách “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” , Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Nhà xuất bản Phương Đông

Bài viết đánh giá tổng thể về sự phát triển dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ bảo lãnh, và đưa ra các giải pháp, chiến lược nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ này.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và xu hướng tự do hóa tài chính ngày càng gia tăng tại Việt Nam, việc phát triển các dịch vụ ngân hàng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Các ngân hàng cần áp dụng những chiến lược linh hoạt để thích ứng với biến động của thị trường, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Sự đổi mới trong công nghệ và quản lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Qua việc tiếp cận và kế thừa các luận án của các tác giả nghiên cứu trong nước trước đây, tác giả nhận thấy rằng các đề tài chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh chính.

Nghiên cứu hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ bảo lãnh, quy mô hoạt động và mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng Tất cả những vấn đề này được phân tích trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội tại khu vực hoạt động của ngân hàng, đồng thời xem xét các yêu cầu phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

- Nghiên cứu hoạt động bảo lãnh của NHTM trên phương diện vĩ mô như:

Cơ cấu lại ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường khả năng phát triển bền vững của các NHTM, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việc cải thiện các quy định và quy trình liên quan đến bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển ổn định hơn.

Kết luận: Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy rằng mặc dù có nhiều nghiên cứu về phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, chưa có công trình nào đề cập đến chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định Do đó, nghiên cứu "Chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định" là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp cơ bản giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hiệu quả trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời kiểm soát rủi ro và phù hợp với nhu cầu phát triển của ngân hàng.

Bảo lãnh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm bảo lãnh NHTM

Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một hình thức tài trợ ngoại thương, giúp bảo vệ người thụ hưởng khỏi các tổn thất phát sinh do vi phạm nghĩa vụ từ bên đối tác.

Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng, trong đó định nghĩa bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng mà bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

Theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010, "BL Ngân hàng" là hình thức cấp tín dụng, trong đó TCTD cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ cho TCTD theo thỏa thuận đã ký kết.

Nhƣ vậy có thể thấy BL Ngân hàng là cam kết bằng văn bản, khi tham gia

BL và NH có thể thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết mà không cần phải bỏ vốn, chỉ cần dựa vào uy tín và năng lực tài chính của mình.

1.2.2 Các bên tham gia trong Bảo lãnh NH và quy trình Bảo lãnh

1.2.2.1 Các bên tham gia trong Bảo lãnh NH

- Bên BL: Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện

BL cho bên đƣợc bảo lãnh (theo thông tƣ 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015)

Bên được bảo lãnh theo quy định của pháp luật bao gồm các tổ chức như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài, cùng với cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh đối ứng, theo Thông tư 07/2015/TT-NHNN ban hành ngày 25/06/2015.

Bên nhận bảo lãnh (BL) bao gồm các tổ chức như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và các tổ chức tín dụng ở nước ngoài, cùng với cá nhân có quyền thụ hưởng từ bảo lãnh do bên khác cung cấp.

BL, bên xác nhận BL phát hành (theo thông tƣ 07/2015/TT-NHNN 25/06/2015)

1.2.2.2 Quy trình thực hiện Bảo lãnh Ngân hàng

Hiện tại, chưa có quy chuẩn cụ thể nào về quy trình BL ngân hàng Thông thường, quy trình BL tại các ngân hàng thương mại thường trải qua năm bước chính.

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện BL tại NHTM

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Sau đây là nội dung chính trong từng bước của quy trình thực hiện BL tại NHTM:

- Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ BL

NH hướng dẫn cho khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ BL Các giấy tờ cần thiết gồm:

+ Văn bản đề nghị BL

+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng

+ Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng

+ Hồ sơ về đảm bảo BL

Bước 2: Thẩm định và quyết định BL là giai đoạn quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động BL ngân hàng.

Căn cứ vào hồ sơ của khách hàng đã lập từ bước 1 NH tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng gồm:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ BL

Bước 2: Thẩm định và quyết định BL

Bước 4: Xử lý sau khi phát hành BL

+ Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ BL

+ Năng lực của khách hàng xin BL

+ Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện xin BL

+ Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng

Đánh giá rủi ro tiềm ẩn và áp dụng các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh là rất quan trọng Dựa trên quá trình thẩm định khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá và đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối việc phát hành bảo lãnh.

Dựa trên các cuộc thảo luận với khách hàng, ngân hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo tín dụng như thế chấp, cầm cố, yêu cầu khách hàng ký quỹ hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, cùng với các yêu cầu khác theo ủy nhiệm của hội sở chính (nếu có).

Sau đó NH ký hợp đồng BL cho khách hàng và phát hành thƣ BL

- Bước 4: Xử lý sau khi phát hành BL

Sau khi phát hành BL theo hợp đồng BL cho khách hàng thì NH phải xử lý các nghiệp vụ sau:

+ Theo dõi các phát sinh và thực hiện nghĩa vụ BL

+ Hạch toán số dƣ BL

+ Theo dõi thực hiện hợp đồng BL

Sau khi hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực, ngân hàng sẽ tiến hành tất toán và giải tỏa tài sản đảm bảo Tiếp theo, cần đánh giá kết quả hợp đồng bảo lãnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho các hợp đồng bảo lãnh sau này, đồng thời lưu trữ hồ sơ một cách cẩn thận.

1.2.3 Các loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường 1.2.3.1 Phân loại dựa trên bản chất của Bảo lãnh

Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là hình thức bảo lãnh truyền thống, xuất phát từ nguồn gốc lâu đời Đặc điểm nổi bật của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi, tức là ngân hàng và người được bảo lãnh đều có cùng nghĩa vụ.

Nghĩa vụ của khách hàng là ưu tiên hàng đầu, trong khi nghĩa vụ của ngân hàng chỉ mang tính bổ sung Nghĩa vụ bổ sung của ngân hàng chỉ được thực hiện khi có bằng chứng xác nhận rằng nghĩa vụ của khách hàng đã bị vi phạm.

Loại bảo lãnh này thường ít được áp dụng trong giao dịch quốc tế và chủ yếu tập trung vào các giao dịch nội địa Ngân hàng thường phải can thiệp sâu vào các mối quan hệ hợp đồng giữa các bên liên quan.

BL và người thụ hưởng để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ và đốc thúc việc hoàn thành nghĩa vụ của người được BL

Bảo lãnh độc lập là một hình thức bảo lãnh ngân hàng hiện đại, được phát triển từ nhu cầu thực tiễn Cơ chế hoạt động của nó dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: tính độc lập và sự phù hợp hoàn toàn Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách biệt với nghĩa vụ của người được bảo lãnh theo hợp đồng gốc, và việc thanh toán chỉ dựa vào các điều kiện trong văn bản bảo lãnh Tuy nhiên, tính độc lập của bảo lãnh này không hoàn toàn tuyệt đối, mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản giữa ngân hàng và người thụ hưởng.

BL độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người nhận BL và cả NH phát hành

Chất lƣợng hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.3.1 Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh:

BL là sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại, mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế Để đảm bảo chất lượng hoạt động của BL, cần chú trọng đến lợi ích tối ưu cho tất cả các bên liên quan.

Chất lượng hoạt động bảo lãnh (BL) là yếu tố quan trọng giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả bên nhận bảo lãnh, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và tối ưu hóa chi phí bảo lãnh Điều này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và an toàn mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Các ngân hàng hoạt động với mục tiêu an toàn và sinh lời, cần cân bằng lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng Để đạt được điều này, ngân hàng phải xác định biểu phí dịch vụ cạnh tranh, đảm bảo lợi nhuận đồng thời thu hút khách hàng Mức ký quỹ cần được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng để bảo đảm an toàn mà không gây khó khăn cho khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng nên mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, từ đó phân tán và giảm thiểu rủi ro.

Người được BL: chất lượng hoạt động BL là khả năng của ngân hàng đáp ứng đƣợc tốt nhất nhu cầu của khách hàng

- Thời gian và thủ tục tiến hành nghiệp vụ BL phải đơn giản, gọn nhẹ, và thuận tiện cho khách hàng

Mức phí hấp dẫn cùng với tỷ lệ tài sản đảm bảo và ký quỹ thấp là những ưu điểm nổi bật, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ Ngoài ra, khách hàng còn được hưởng nhiều tiện ích đi kèm, bao gồm tư vấn chuyên nghiệp trong việc ký kết hợp đồng.

- Hạn mức BL cho khách hàng lớn, phù hợp nhu cầu của khách hàng

- Góp phần tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường

Người nhận BL cần đảm bảo chất lượng hoạt động bằng cách xây dựng niềm tin về sự an toàn trong việc ký kết hợp đồng với đối tác Niềm tin này được hình thành dựa trên nền tảng vững chắc.

- BL phải đảm bảo khả năng thanh toán chắc chắn cho người thụ hưởng khi rủi ro xảy ra

- BL phải đảm bảo thủ tục đơn giản, thời gian cấp cũng nhƣ thanh toán BL nhanh chóng, chính xác

- Tạo được niềm tin với người nhận BL Đối với nền kinh tế:

Chất lƣợng BL ngân hàng tác động tới nền kinh tế ở một số khía cạnh sau:

- Thúc đẩy, tập trung phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn

- Thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế

- Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế,

Chất lượng BL ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp được hình thành từ nhiều yếu tố, phản ánh sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia Một chất lượng BL tốt đảm bảo lợi ích tối ưu cho tất cả các bên Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của BL ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, do đó việc nâng cao chất lượng BL là điều cần thiết và cấp bách.

1.3.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại không chỉ tạo ra lợi nhuận mà còn tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) là vô cùng cần thiết Để đảm bảo chất lượng này, việc đánh giá hoạt động của NHTM là rất quan trọng, giúp ghi nhận các thành tựu đã đạt được, rút ra kinh nghiệm và chỉ ra những hạn chế cần khắc phục.

1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng: a Các chỉ tiêu định lượng đánh giá trực tiếp

(1) Nợ cho vay trả thay BL:

Nợ cho vay trả thay BL là khoản vốn mà ngân hàng chi trả thay cho khách hàng khi khoản vay đã đến hạn thanh toán Khoản nợ này không được gia hạn, và khách hàng vẫn chưa hoàn trả cho ngân hàng.

Tỷ lệ nợ cho vay trả thay BL thấp cho thấy ngân hàng phải trả nợ thay cho khách hàng ít, từ đó đánh giá công tác quản lý nghiệp vụ BL là tương đối hiệu quả.

(2) Nợ xấu cho vay trả thay BL:

Tỷ lệ nợ xấu cho vay trả thay BL (3) Nợ cho vay trả thay BL có khả năng mất vốn:

Tỷ lệ nợ cho vay trả thay BL có khả năng mất vốn

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động BL của ngân hàng rất quan trọng Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro lớn và khả năng tổn thất cao, trong khi tỷ lệ thấp chứng tỏ hoạt động BL an toàn và rủi ro thấp Do đó, các ngân hàng thường nỗ lực duy trì các chỉ tiêu này ở mức thấp để đảm bảo an toàn tài chính.

Các chỉ tiêu này thể hiện chất lƣợng dịch vụ tốt hay xấu, gián tiếp đánh giá chất lƣợng hoạt động BL của NH

Dƣ nợ BL là tổng các khoản BL hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm (thường là cuối kỳ)

Tỷ lệ dƣ nợ BL Mức tăng dư nợ BL = Dư nợ BL năm sau – Dư nợ BL năm trước

(2) Tỷ lệ tăng dư nợ BL

Mức tăng dư nợ BL = Dư nợ BL năm sau – Dư nợ BL năm trước

Tỷ lệ tăng dư nợ BL là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô và sự phát triển của hoạt động BL Tuy nhiên, để đánh giá chính xác mức độ tăng trưởng và mở rộng quy mô, cần xem xét thêm các chỉ tiêu phụ như số lượng món BL phát hành trong kỳ và số lượng khách hàng.

(3) Số lượng khách hàng (SLKH) sử dụng sản phẩm BL NH

Chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm BL NH đƣợc tính theo công thức:

Mức tăng SLKH =SLKH sử dụng BL năm sau – SLKH sử dụng BL năm trước

Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng (SLKH) cho thấy sự gia tăng trong việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng, cho thấy ngày càng nhiều khách hàng nhận biết và tin tưởng vào chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, cần phân tích thêm cơ cấu khách hàng để đánh giá tính đa dạng và hiệu quả của nhóm khách hàng đang sử dụng dịch vụ này.

Mức tăng số món BL = Số món BL năm sau – Số món BL năm trước

Tỷ lệ tăng số món BL là chỉ số phản ánh tổng số nghiệp vụ BL mà ngân hàng thực hiện Một tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang thực hiện nhiều giao dịch BL hơn, tuy nhiên, điều này chưa thể khẳng định được hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ này cao là một tín hiệu tích cực, nhưng để đánh giá chính xác hiệu quả của nghiệp vụ bán lẻ, cần phải kết hợp với doanh số bán hàng của các món hàng mới.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo các bước như sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn (tham khảo từ Kothari, 2004)

Quy trình nghiên cứu đƣợc mô tả nhƣ sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định vấn đề nghiên cứu, tập trung vào chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định Nghiên cứu xác định hai nhóm vấn đề chính: (1) những thách thức thực tế mà ngân hàng gặp phải trong việc nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh và (2) các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là xem xét các mô hình lý thuyết phù hợp với vấn đề nghiên cứu đã xác định Tác giả tiến hành khảo sát các mô hình lý thuyết liên quan nhằm làm rõ và giải thích vấn đề nghiên cứu Qua đó, cần xác định những lỗ hổng tri thức để hình thành các giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề đã đặt ra.

Bước 3: Thiết lập mô hình nghiên cứu và các giả thuyết là cần thiết để giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra Việc này dựa trên việc khảo sát các mô hình lý thuyết trước đó của các tác giả.

Phân tích dữ liệu Thu thập dữ liệu

Thiết lập mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Trình bày kết quả nghiên cứu và báo cáo

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xem xét các mô hình lý thuyết

Tác giả đã đề xuất một số mô hình nghiên cứu nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu thông qua việc phân tích dữ liệu thực nghiệm và các lý thuyết liên quan.

Bước 4 trong thiết kế nghiên cứu bao gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng Phần nghiên cứu định lượng sử dụng hai mô hình để giải quyết các vấn đề khác nhau: mô hình đầu tiên đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định thông qua phân tích hồi quy với dữ liệu bảng, trong khi mô hình thứ hai đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thông qua bảng câu hỏi và các phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu phù hợp Đối với nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế một nhóm phỏng vấn định tính với câu hỏi bán cấu trúc, tập trung vào ba nhóm đối tượng: lãnh đạo ngân hàng, nhân viên ngân hàng và khách hàng.

Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là thu thập dữ liệu, nơi tác giả xác định các loại dữ liệu cần thiết, lựa chọn phương pháp thu thập phù hợp và đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu phân tích.

Bước 6: Phân tích dữ liệu là giai đoạn quan trọng trong nghiên cứu Đối với dữ liệu phân tích định lượng, cần thu thập và làm sạch trước khi áp dụng các phương pháp thống kê thích hợp như thống kê mô tả và phân tích tương quan Đối với dữ liệu định tính, thông qua phỏng vấn bán cấu trúc, dữ liệu sẽ được phân loại theo ý nghĩa phản ánh và các chủ đề nhỏ Cuối cùng, dữ liệu sẽ được diễn giải bằng các phương pháp diễn giải ngữ nghĩa để rút ra những kết luận có giá trị.

Sau khi phân tích dữ liệu, tác giả sẽ trình bày kết quả và viết báo cáo nhằm trả lời các vấn đề nghiên cứu đã đặt ra Báo cáo cũng sẽ chỉ ra những đóng góp, ý nghĩa, hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích dữ liệu qua các năm, bao gồm doanh số, thu nhập ròng và số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định chiến lược và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả kinh doanh, ngân hàng cần tìm ra nguyên nhân và giải pháp phù hợp, từ đó giảm rủi ro và tăng lợi nhuận Việc phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định.

2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Để tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp thì có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp đơn giản nhưng không kém phần hiệu quả Người nghiên cứu tiếp cận dữ liệu từ những nguồn thông tin sẵn có, không phải do tự mình điều tra cho đề tài nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp có thể đƣợc thu thập từ những nguồn sau:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định giai đoạn từ năm 2012 – 2015

- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan

- Cuối cùng nhƣng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các học viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác

Dữ liệu được tổng hợp và phân loại theo nhiều tiêu chí nhằm phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh Phương pháp phân tích chủ yếu bao gồm tổng hợp, phân loại và so sánh, kết hợp với các kỹ thuật thống kê và phương pháp đồ thị.

2.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

2.2.3.1 Phương pháp quan sát (observation)

Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập chủ yếu thông qua phương pháp quan sát để tiếp cận thông tin trực tiếp từ bộ phận bảo lãnh của ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định.

32 và thu thập đƣợc nguồn thông tin tin cậy, khách quan cho bài luận văn thì cần tiến hanh cả quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp

Quan sát trực tiếp là phương pháp theo dõi các hoạt động thực tế liên quan đến quá trình tiếp nhận và thực hiện bảo lãnh, cũng như quản lý và giám sát các hoạt động này Phương pháp này giúp nắm bắt tổng quan về hoạt động bảo lãnh, đồng thời cung cấp đánh giá sơ lược về chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng.

Quan sát gián tiếp là phương pháp nghiên cứu thông qua việc xem xét kết quả và tác động của hành vi, thay vì quan sát hành vi trực tiếp Ví dụ, có thể đánh giá hiệu quả của các món bảo lãnh ngân hàng bằng cách phân tích số lượng bảo lãnh được thực hiện và dư nợ bảo lãnh trong một khoảng thời gian nhất định.

Thông qua phương pháp này có cái nhìn toàn diện và đồng bộ về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng

Phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu xã hội học, diễn ra thông qua tương tác trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn, với mục tiêu rõ ràng theo đề tài nghiên cứu.

Nghiên cứu điều tra phỏng vấn được xác định là toàn bộ khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh, tuy nhiên, việc thực hiện nghiên cứu tổng thể là bất khả thi (Nguyễn Cao Văn & Trần Thái Ninh, 2009) Do đó, nghiên cứu này áp dụng phương pháp lấy mẫu điều tra với cỡ mẫu tối thiểu để đảm bảo tính tin cậy Việc xác định cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu định lượng chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu và phụ thuộc vào công cụ phân tích Quy tắc phổ biến là quy tắc nhân 5, tức là cỡ mẫu tối thiểu bằng số câu hỏi trong mô hình nhân 5 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Đối với phân tích hồi quy, Tabachnick và Fidell (2007) khuyến nghị công thức n >= 50 + 8p, trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu và p là số nhân tố trong mô hình hồi quy Maccallum và cộng sự (1999) đã tổng hợp các quan điểm liên quan.

Nghiên cứu về cỡ mẫu tối thiểu cho phân tích nhân tố đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập Theo Kline (1979), cỡ mẫu tối thiểu là 100, trong khi Guiford (1954) khuyến nghị là 200 Comrey và Lee (1992) phân loại cỡ mẫu theo các mức độ: 100 là tệ, 200 là khá, 300 là tốt và 500 là xuất sắc.

= rất tốt,1000 hoặc hơn = tuyệt vời

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp lấy mẫu theo quy tắc của Comrey và Lee (1992) với cỡ mẫu 200 khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, đạt tiêu chuẩn tốt Cỡ mẫu này không chỉ tuân thủ các nguyên tắc lấy mẫu mà còn đảm bảo tính tin cậy cho các phân tích và kết luận rút ra từ dữ liệu nghiên cứu.

Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Nam Định, tập trung vào khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh Dữ liệu được thu thập theo phương pháp phát triển mầm cỡ mẫu, dựa trên mạng lưới quan hệ của các cá nhân tham gia Các bảng câu hỏi được in và gửi đến chi nhánh, với sự hướng dẫn từ các phỏng vấn viên đã được tập huấn Để nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, tác giả sử dụng nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu với ba nhóm đối tượng: lãnh đạo chi nhánh ngân hàng, nhân viên ngân hàng và khách hàng Các phỏng vấn này sử dụng câu hỏi mở có định hướng, nhằm thu thập thông tin chi tiết về việc cải thiện chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng.

1 Anh/chị có thể đánh giá về chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam trong khoảng 5 năm gần đây?

2 Theo anh/chị các NHTM Việt Nam hiện nay đặc biệt là NHNo&PTNT gặp những khó khăn nhƣ thế nào về hoạt động bảo lãnh?

3 Bênh cạnh những khó khăn đó, anh/chị có thể cho biết những thuận lợi trong hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT nói riêng?

4 Theo anh/chị cần có những giải pháp nhƣ thế nào để phát triển chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh? Tháo gỡ những khó khăn hiện nay nhƣ thế nào?

5 Anh/chị có thể cho biết định hướng phát triển tại đơn vị của mình? Lộ trình phát triển? Hướng phát triển về địa bàn, loại dịch vụ và đối tượng khách hàng trong giai đoạn tới? Đối với nhóm đối tƣợng là nhân viên ngân hàng, phỏng vấn tập trung vào các khía cạnh:

1 Trong quá trình phát triển dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị anh/chị có gặp những khó khăn gì hay không? Anh/chị có thể trao đổi về từng khó khăn của anh/chị trong quá trình phát triển, nâng cao chất lƣợng dịch vụ?

2 Khả năng nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh hiện nay theo đánh giá của anh/chị nhƣ thế nào?

3 Theo anh/chị để nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh thì ngân hàng cần phải có những giải pháp nhƣ thế nào?

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 03/07/2021, 08:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Việt Dũng, 2003. Giải pháp hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng. KNH 2000-07 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
2. Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002. Ngân hàng thương mại: Quản trị và nghiệp vụ. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại: "Quản trị và nghiệp vụ
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
3. Nguyễn Thị Minh Hiền, 2002. Giáo trình Marketing ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Học viện ngân hàng, 2012. Giáo trình tín dụng Ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Ngô Hướng và Phan Đình Thế, 2002. Quản trị và kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị và kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
6. HĐTV-KHDN, 2013. Quyết định số 376/2013/QĐ-HĐTV-KHDN về ban hành quy định bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 376/2013/QĐ-HĐTV-KHDN về ban hành quy định bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT
7. Lê Nguyên, 1997. Bảo lãnh Ngân hàng và tín dụng dự phòng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo lãnh Ngân hàng và tín dụng dự phòng
Nhà XB: NXB Thống kê
8. NHNN, 2015. Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh Ngân hàng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh Ngân hàng
9. NHNo&PTNT – Chi nhánh TP Nam Định, 2012-2015. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
10. Ngân hàng Nhà nước, 2012, 2013, 2014,2015. Báo cáo thường niên. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
11. NHNN Việt Nam, 2005. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Hà Nội: NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
Nhà XB: NXB Phương Đông
12. Peter S. Rose, 1993. Quản trị ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh
15. Lê Thị Phương Thảo, 2010. Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
16. Nguyễn Trọng Thùy, 2000. Bảo lãnh – Tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo lãnh – Tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng
Nhà XB: NXB Thống kê
17. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Hà Nội: NXB Thống kê.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương
Nhà XB: NXB Thống kê. Website

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w