TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DN
Tổng quan nghiên cứu
Phân tích tài chính và dự báo tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quyết định của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và nhà đầu tư Mặc dù nhiều sách và giáo trình đã trình bày lý luận về phân tích tài chính và dự báo báo cáo tài chính, nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào phân tích thực tiễn của một ngành kinh tế hoặc doanh nghiệp cụ thể Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc tổng quát hóa hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Ngô Thế Chi và cộng sự, 2009 Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp Học viện Tài Chính
- Ngô Kim Phƣợng và cộng sự, 2016 Phân tích tài chính doanh nghiệp Hà Nội: NXB Lao Động
- Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2018 Giáo trình phân tích tài chính Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.1.1 Các nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính
Các nghiên cứu trước đây đã tổng hợp những vấn đề cơ bản liên quan đến phân tích tài chính và đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính.
Các nghiên cứu về DN thường đánh giá theo những chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể.
Nghiên cứu “ Fianacial statement analysis ” của nhóm tác giả
K.R.Subramanyam, John J.Wild (2013) gồm 3 nội dung chính đã trình bày khái quát phương pháp phân tích BCTC, phân tích kế toán và phân tích tài chính Nghiên cứu đã đề cập đến tầm quan trọng và những hạn chế của số liệu trong phân tích cũng nhƣ nêu ra đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích kế toán trong phân tích tài chính đồng thời cung cấp các thông tin về các thủ tục và các dấu hiệu cần chú ý trong khi phân tích và những điều chỉnh nên áp dụng với BCTC nhằm tăng chất liệu số liệu Tài liệu cũng nhấn mạnh mục tiêu của những người dùng khác nhau và trình bày trong các công cụ và phương pháp phân tích nhằm đạt được các mục tiêu đó Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ” của tác giả Nguyễn Hoàng Lộc (2015), tác giả đã đi sâu phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa làm rõ góc độ phân tích của đề tài là đứng trên cương vị là cơ quan quản lý, nhà đầu tư hay nhà quản trị doanh nghiệp
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hoa (2015) mang tiêu đề “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” đã khái quát hóa các vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, mang lại giá trị nghiên cứu cho nhiều đối tượng liên quan Tuy nhiên, nội dung phân tích còn thiếu chiều sâu và dàn trải, chưa đề cập đến một số chỉ tiêu quan trọng như cơ cấu từng khoản mục tài sản và mức độ độc lập tài chính của các công ty.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm
Bài viết của tác giả Trần Thị Hồng Minh (2015) đã phân tích tình hình tài chính của công ty bảo hiểm BIDV thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu vốn và khả năng trả nợ Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến dự báo tài chính, điều này có thể là một điểm hạn chế cần được xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo.
Luận án “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Hồng Anh
Năm 2016, tác giả đã đề xuất cải tiến các chỉ tiêu phân tích thẩm định tài chính cho các dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là việc hoàn thiện nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp liên doanh Tuy nhiên, nội dung này vẫn chưa đề cập đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần dầu khí quốc tế
Bài viết "PS" của tác giả Vũ Thị Hoa (2017) đã thực hiện phân tích tình hình tài chính của công ty bằng cách xem xét các chỉ số tài chính trong giai đoạn cụ thể Phân tích này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tài chính và đưa ra những đánh giá cần thiết cho sự phát triển bền vững của công ty.
Từ năm 2014 đến 2016, nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa tiến hành phân tích sự thay đổi của các khoản mục, dòng tiền và xu hướng của công ty cổ phần dầu khí Quốc tế PS.
1.1.2 Các nghiên cứu về dự báo tài chính
Dự báo tài chính đƣợc xem là một nội dung quan trọng của phân tích tài chính
Hướng nghiên cứu này đã được thể hiện rõ ràng trong nhiều tài liệu chuyên khảo và các nghiên cứu khoa học, trong đó có một số công trình nổi bật mà tác giả đã thực hiện.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần Hóa Chất Việt
Bài viết "Trì" của tác giả Trần Thị Vân (2015) đã phân tích tài sản và nguồn vốn của công ty, từ đó đánh giá thực trạng tài chính Tuy nhiên, các chỉ tiêu dự báo còn hạn chế và chưa đầy đủ về nội dung báo cáo tài chính, đồng thời thiếu căn cứ cụ thể để đưa ra số liệu dự báo chính xác.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Dược phẩm
Bài viết "Hà Tây" của Nguyễn Tiến Dũng (2015) đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính, nhấn mạnh các phương pháp và nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào quan điểm của nhà quản trị, nhằm phát hiện ưu điểm và nhược điểm trong công tác phân tích tài chính tại công ty, mà chưa xem xét các biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Hoa (2015) về "Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An" đã tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu mang lại giá trị cho nhiều đối tượng, tuy nhiên, nội dung phân tích còn hạn chế và dàn trải, chưa đi sâu vào một số chỉ tiêu quan trọng như cơ cấu từng khoản mục của tài sản và mức độ độc lập tài chính của các công ty.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần đường Biên
Bài viết "Hòa" của tác giả Nguyễn Kim Phượng (2015) phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần đường Biên Hòa trong giai đoạn 2010 – 2014, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu tài chính hiện tại, cũng như dự báo tài chính cho giai đoạn 2015 - 2017 Tác giả đã đề xuất một số biện pháp khắc phục hạn chế tài chính của công ty; tuy nhiên, những biện pháp này còn mang tính chung chung và chưa phù hợp với thực trạng tài chính mà nghiên cứu đã chỉ ra.
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Dược phẩm
Trong bài viết "Nam Hà" của tác giả Đoàn Bùi Ngọc Ánh (2016), tác giả chưa làm rõ góc độ phân tích của đề tài từ quan điểm doanh nghiệp, cơ quan quản lý hay nhà đầu tư.
Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về phân tích tài chính của các tác giả khác nhau đƣợc công bố, chẳng hạn nhƣ:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, cũng như dự đoán xu hướng tài chính trong tương lai Quá trình này hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định quản lý hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu mà họ hướng đến (Ngô Thế Chi, 2009).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu và kiểm tra số liệu tài chính để đánh giá tiềm năng và rủi ro, từ đó hiểu rõ hơn về hoạt động của doanh nghiệp Quá trình này giúp đưa ra các quyết định phù hợp nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra (Ngô Kim Phƣợng và cộng sự, 2016).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá kết quả quản lý tài chính thông qua các báo cáo tài chính, giúp xác định hiệu quả hoạt động và dự đoán xu hướng tương lai Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định quản lý hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét các số liệu tài chính hiện tại và trong quá khứ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành Mục tiêu của phân tích này là dự báo rủi ro và tiềm năng phát triển, từ đó hỗ trợ nhà phân tích trong việc đưa ra quyết định tài chính và hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn cho doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh các số liệu tài chính hiện tại và trong quá khứ của doanh nghiệp, nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và rủi ro trong tương lai Quá trình này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn đem lại thông tin đa dạng cho các đối tượng quan tâm bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, nhân viên, cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế và giám đốc Phân tích tài chính không chỉ phục vụ cho các nhà quản lý mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho cổ đông hiện tại và tiềm năng, chủ nợ, nhà phân tích tài chính và nhà nước Mỗi nhóm đối tượng sử dụng thông tin tài chính với mục tiêu khác nhau, vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm hỗ trợ họ đạt được những mục tiêu đó Mục tiêu chính của phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được khái quát như sau.
- Thứ nhất, phân tích tài chính DN phải đánh giá đƣợc tình hình tài chính của
Doanh nghiệp (DN) cần xem xét nhiều khía cạnh như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời và rủi ro tài chính Những thông tin này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của DN.
Thông qua việc cung cấp thông tin và phân tích tài chính, các cổ đông và nhà đầu tư có thể định hướng quyết định đầu tư và giao dịch cổ phiếu một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp, cả trong quá khứ lẫn hiện tại, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin dự báo các chỉ tiêu tài chính như tốc độ tăng trưởng Điều này giúp người phân tích có khả năng dự đoán tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp chủ nợ đánh giá tiềm lực tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Qua đó, họ có thể xác định khả năng trả nợ và đưa ra quyết định về cho vay, cho thuê hoặc bảo lãnh.
Vào thứ năm, các cơ quan quản lý như thuế, thanh tra và kiểm toán sử dụng phân tích tài chính như một công cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Công cụ này giúp họ kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu kết quả so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán và định mức Qua đó, đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến tài chính.
Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp giám đốc doanh nghiệp xác định điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tài chính, từ đó đưa ra quyết định tài chính chính xác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Đồng thời, nhà quản trị cần đảm bảo quyền lợi của cổ đông, thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng, cũng như tuân thủ các chính sách tài chính của cơ quan quản lý nhà nước Do đó, việc quản lý tài chính trong doanh nghiệp đòi hỏi sự hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan.
Với nghiên cứu này, tác giả phân tích tình hình tài chính của PNJ dưới góc độ nhà quản trị doanh nghiệp
1.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của mình Qua việc xem xét cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và tốc độ tăng trưởng, người phân tích có thể đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến dòng tiền như khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, chi phí lãi vay, vốn lưu động và khấu hao tài sản cố định Đặc biệt, cần chú ý đến các nhóm chỉ số quan trọng trong quá trình phân tích này để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
Nhóm các chỉ số liên quan đến vòng quay tài sản của doanh nghiệp bao gồm tỷ số vòng quay hàng tồn kho và tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản Những chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
- Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
- Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ số thị trường
A) Nhóm các chỉ số liên quan đến vòng quay tài sản của doanh nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ Chỉ số này càng cao thì càng tốt, cho thấy vốn được sử dụng hiệu quả và số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt hiệu quả cao Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, điều đó phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều Từ vòng quay hàng tồn kho, các nhà phân tích có thể tính toán kỳ luân chuyển hàng tồn kho để đánh giá hiệu quả quản lý hàng hóa.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư gộp (GMROI) - Gross Margin Return On Investment ( * )
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính DN
Hoạt động kinh doanh củaDN phụ thuộc vào nhiều yếu tố: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, cụ thể:
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm tổ chức, ngành sản phẩm, quy trình công nghệ, năng lực lao động, cùng với trình độ và khả năng của các nhà quản trị Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bao gồm chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như các chính sách tài chính tiền tệ và thuế.
Dự báo tài chính
1.4.1 Khái niệm và mục đích của dự báo tài chính
Dự báo tài chính là quá trình thiết lập các chỉ tiêu dự đoán cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai, dưới dạng định lượng hoặc tường minh Quá trình này giúp định hướng và kiểm chứng tình hình tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.
Mục đích của dự báo tài chính:
Giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu tài chính cho tương lai, đồng thời cung cấp cơ sở cho việc phân tích và đánh giá hoạt động tài chính theo các mục tiêu đã đề ra Điều này đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính, duy trì và cải thiện sự ổn định cũng như phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Giúp lãnh đạo và nhà quản trị doanh nghiệp nhận diện triển vọng tài chính, xác định mục tiêu tài chính cụ thể trong khoảng thời gian nhất định, từ đó đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các quyết định đầu tư và tài trợ.
Công cụ này hỗ trợ nhà quản trị doanh nghiệp trong việc điều hành hiệu quả các hoạt động kinh doanh và tài chính, đồng thời giúp họ chủ động ứng phó với những biến động không mong đợi Nhờ đó, nhà quản trị có thể điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Là cơ sở thiết yếu giúp các nhà quản lý đánh giá chính xác tình hình doanh nghiệp, bao gồm những thuận lợi, thách thức và bối cảnh kinh doanh hiện tại.
Giúp các nhà đầu tư, chủ nợ và nhà cung cấp tín dụng đánh giá tình trạng tài chính tương lai của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và hợp tác phù hợp.
1.4.2 Nội dung của dự báo tài chính
Dự báo tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá khả năng tạo ra tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng, đồng thời xem xét khả năng sinh lợi nhuận và quản lý nợ Đối với nhà quản lý, dự báo tài chính giúp họ chủ động trong kế hoạch tài chính Hai phương pháp chính thường được sử dụng là dự báo dựa trên hệ thống dự toán sản xuất – kinh doanh và dự báo theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.
Dự báo trên cơ sở hệ thống dự toán sản xuất – kinh doanh
Phương pháp lập dự toán hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp yêu cầu điều tra thực tế để ước lượng mức tiêu thụ và doanh thu dự kiến, từ đó xác định lượng sản xuất cần thiết Việc ước tính này cần dựa vào nhiều dữ kiện hỗ trợ để đảm bảo tính chính xác Dựa vào dự toán tiêu thụ và hàng tồn kho kỳ vọng, doanh nghiệp có thể tính toán các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Kế hoạch hoạt động cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp lập dự toán tiền, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán Cuối cùng, dựa vào dự toán giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu vốn bổ sung theo từng thời điểm trong năm.
Dự báo dựa theo tỷ lệ phần trăm doanh thu
Phương pháp dự báo doanh thu dựa trên mức độ tiêu thụ, từ đó ước lượng doanh thu và xác định các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính Phương pháp này giả định rằng các chỉ tiêu sẽ thay đổi theo tỷ lệ nhất định so với doanh thu, nghĩa là khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, sự thay đổi doanh thu sẽ kéo theo sự thay đổi của chi phí và lợi nhuận Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến vốn chủ sở hữu và tài sản, do đó, nếu dự báo doanh thu sai lệch, hậu quả sẽ rất nghiêm trọng Nguyên nhân sai lệch có thể do thị trường phát triển vượt bậc hoặc dự báo quá lạc quan, và độ tin cậy của dự báo giảm khi thời gian dự báo kéo dài Bản chất của phương pháp này là giả định các chỉ tiêu có sự thay đổi nhất định so với doanh thu, nhưng giả thiết này không hoàn toàn thực tế Dự báo doanh thu là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như triển vọng kinh tế, thị phần, khả năng cạnh tranh, chính sách marketing, chính sách tín dụng, và các yếu tố vĩ mô như lạm phát, thuế, lãi suất.
Quy trình dự báo tài chính theo phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu được thực hiện qua năm bước:
Để xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho các kỳ tới, bước đầu tiên là đánh giá tình hình thực hiện doanh thu trong kỳ trước Kỳ cơ sở cho dự báo doanh thu sẽ phụ thuộc vào mức độ ổn định của ngành kinh doanh.
Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự báo bảng cân đối kế toán
Xác định nhu cầu vốn bổ sung và điều chỉnh dự báo
Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả nhân tố nội bộ và bên ngoài Để có cái nhìn chi tiết hơn về dự báo doanh thu, cần phải kết hợp phân tích các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
+ Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ lệ mặt hàng mới kinh doanh và tốc độ phát triển mạng lưới cửa hàng là những yếu tố quan trọng trong việc dự báo doanh thu Để đưa ra dự đoán chính xác về doanh thu trong tương lai, cần xem xét tốc độ tăng trưởng của ngành cũng như tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp trong quá khứ Việc phân tích tốc độ tăng trưởng doanh thu của từng loại sản phẩm sẽ giúp tổng hợp đánh giá và điều chỉnh, từ đó đưa ra dự báo doanh thu hợp lý cho doanh nghiệp.
Bước 2: Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh yêu cầu xác định rõ các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ lệ ước tính theo doanh thu cho từng chỉ tiêu có thể được dự báo dựa trên tỷ lệ phần trăm của năm gần nhất, kết hợp với việc đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu trong khoảng thời gian sử dụng làm căn cứ dự báo.
Bước 3: Dự báo các chỉ tiêu bảng cân đối kế toán liên quan đến tài sản lưu động thường thay đổi theo biến động doanh thu Sự thay đổi doanh thu ảnh hưởng đến vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho Tuy nhiên, các chỉ tiêu tài sản cố định không nhất thiết phải thay đổi tương ứng với doanh thu, đặc biệt khi doanh nghiệp chưa sử dụng hết công suất của tài sản cố định Các khoản mục khác trong bảng cân đối kế toán, như khoản phải trả công nhân viên và tiền, cũng có thể thay đổi theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu Nếu các khoản mục khác được đánh giá có tính trọng yếu thấp, có thể áp dụng tỷ lệ theo doanh thu hoặc tỷ lệ tăng trưởng kế hoạch để dự báo.
Dựa vào báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán, có thể xác định một số khoản mục nhỏ không ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính, cho phép dự báo theo tỷ lệ phần trăm doanh thu hoặc phương pháp khác Đối với công ty PNJ, các khoản mục tài sản ngắn hạn và phải trả người lao động chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản và nguồn vốn, do đó không cần thiết phải dự báo theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn bổ sung và điều chỉnh dự báo
PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu này phân tích và dự báo tài chính của PNJ thông qua việc tổng hợp các chỉ tiêu tài chính hiện tại và thực trạng tài chính của đơn vị Bằng cách xem xét các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính, nghiên cứu rút ra kết luận về hoạt động tài chính thực tiễn và dự báo tài chính của PNJ Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của PNJ trong tương lai.
Thiết kế nghiên cứu
2.2.1 Lập kế hoạch nghiên cứu Đây là khâu đầu tiên và quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài Để đi vào nghiên cứu tác giả đã lập kếhoạch nghiên cứu đề tài nhƣ sau:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định đề tài dựa trên tính cấp thiết, thực tiễn và ý nghĩa khoa học Sau đó, tác giả tiến hành thu thập và đọc tài liệu thứ cấp để tìm ra hướng nghiên cứu liên quan đến phân tích tài chính và dự báo báo cáo tài chính tại PNJ.
- Bước 2: Tổ chức thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và đƣa ra đánh giá sơ bộ trên cơ sở dữ liệu đó
Bước 3 trong quá trình viết luận văn bao gồm thiết kế và phân tích chi tiết số liệu Tác giả sẽ đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp dựa trên các kết luận từ phân tích Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và cải thiện tình hình tài chính, đồng thời dự báo báo cáo tài chính cho giai đoạn 2019-2020.
2.2.2 Xây dựng khung lý thuyết
Xây dựng cơ sở lý luận phân tích tài chính và dự báo báo cáo tài chính DN
2.2.3 Thực hiện phân tích dữ liệu và dự báo Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch và sưu tầm tài liệu Để thực hiện phân tích và dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp cần phải sưu tầm tài liệu đầu vào của quá trình phân tích, dự báo Tài liệu được tác giả sử dụng phân tích, dự báo bao gồm: Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị theo chế độ kế toán hiện hành
-Tính toán chỉ tiêu, vận dụng phương pháp, kỹ thuật để phân tích và dự báo.
Phương pháp thu thập dữ liệu
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu dưới đây: a) Tài liệu thứ cấp
Các khái niệm và luận cứ khoa học có thể được nghiên cứu từ sách giáo trình, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, luận văn và đề tài nghiên cứu Ngoài ra, thông tin từ truyền hình, truyền thanh và báo chí cũng được thu thập và xử lý để hỗ trợ cho vấn đề nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành thu thập báo cáo tài chính và tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của PNJ cùng các doanh nghiệp trong ngành qua internet, chủ yếu từ website công ty và các nguồn tham khảo khác Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập các bài viết từ tạp chí, báo cáo của công ty chứng khoán và các sàn giao dịch chứng khoán, cũng như thông tin từ các website liên quan về tình hình tài chính và chứng khoán của PNJ, cùng với các dự báo ước tính liên quan đến ngành trang sức và tình hình kinh tế, thị trường trong thời gian tới.
- Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả thực hiện thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính năm 2015-2018 của PNJ b) Tài liệu sơ cấp
Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu nhằm nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính của PNJ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính Cuộc phỏng vấn được tiến hành với bảng hỏi dành cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên tài chính tại chi nhánh PNJ miền Bắc, những người có hiểu biết sâu sắc về kế toán tài chính của công ty.
1 Độ tuổi của nhóm người phỏng vấn: 40% từ 26 – 32 và 60% từ 33-45
2 Chức vụ: 33% là các cán bộ lãnh đạo am hiểu về lĩnh vực tài chính của PNJ, 67% là các chuyên viên trong lĩnh vực tài chính (cụ thể chức danh của các chuyên viên đƣợc đƣợc phỏng vấn: chuyên viên phân tích thống kê, chuyên viên kế toán quản trị, chuyên viên kế toán quản lý hệ thống, chuyên viên kế toán tổng hợp) hiện họ đều đang công tác tại chi nhánh PNJ miền Bắc
2.3.2 Công cụ xử lý dữ liệu
- Các số liệu thu thập sẽ đƣợc tổng hợp và xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Microsoft Excel
2.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu và dự báo
Phương pháp phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp bao gồm các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, và mối quan hệ bên trong lẫn bên ngoài Quy trình này giúp phân tích các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính, cùng với các chỉ tiêu đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp Các bước trong quá trình phân tích tài chính là rất quan trọng để đưa ra những đánh giá chính xác và hiệu quả.
Bước 1: Thu nhập thông tin
Khi phân tích hoạt động tài chính, người phân tích cần tận dụng mọi nguồn thông tin để hiểu rõ thực trạng tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho việc dự đoán, đánh giá và lập kế hoạch Các nguồn thông tin này bao gồm thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán và quản lý, cùng với dữ liệu về số lượng và giá trị Trong số đó, thông tin kế toán giữ vai trò quan trọng nhất, được phản ánh chủ yếu qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo trong phân tích hoạt động tài chính là xử lý thông tin đã thu thập, nơi người phân tích áp dụng dữ liệu từ nhiều góc độ khác nhau để đạt được mục tiêu phân tích Quá trình này bao gồm việc sắp xếp thông tin theo các mục tiêu cụ thể nhằm tính toán, so sánh, giải thích và đánh giá kết quả, cũng như xác định nguyên nhân của những kết quả đó Mục đích cuối cùng là phục vụ cho quá trình dự đoán và đưa ra quyết định.
Bước 3: Dự đoán và ra quyết định
Việc thu thập và xử lý thông tin là cần thiết để người sử dụng dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Chủ doanh nghiệp cần phân tích hoạt động tài chính để đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu Đối với các nhà đầu tư và cho vay, việc ra quyết định về tài trợ đầu tư là rất quan trọng, trong khi các cấp quản lý doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định phù hợp để điều hành doanh nghiệp hiệu quả.
Trong bài luận này, tác giả áp dụng nhiều phương pháp nghiệp vụ và kỹ thuật khác nhau, bao gồm phương pháp so sánh, phân tổ, phỏng vấn sâu và dự báo, để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng thường xuyên trong bài nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua việc so sánh các chỉ tiêu đạt được với chỉ tiêu kế hoạch Luận văn này còn so sánh kết quả kỳ này với kỳ trước của PNJ để đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp, cũng như so sánh PNJ với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước, đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài (Hình 3.12, trang 59) Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét về tình hình tài chính hiện tại của PNJ.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng các kỹ thuật so sánh như so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để đánh giá vị thế của PNJ trong ngành.
Hiện tượng kinh tế là một tổng thể phức tạp, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp để hiểu rõ Để nghiên cứu sâu sắc, cần có các chỉ tiêu chi tiết nhằm phân tích từng bộ phận và khía cạnh cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh Phương pháp phân tổ giúp chia nhỏ các sự kiện nghiên cứu và kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận theo các tiêu thức nhất định.
Kết quả kinh doanh luôn phản ánh một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm tháng, quý và năm Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố và nguyên nhân kinh tế khác nhau Do đó, phân tích theo thời gian là công cụ hữu ích giúp nhà phân tích đánh giá chính xác kết quả kinh doanh và đề xuất các biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn.
Các chỉ tiêu kinh tế thường được phân tích chi tiết theo các bộ phận cấu thành, giúp nhà phân tích có cái nhìn chính xác hơn về từng thành phần Việc nghiên cứu này không chỉ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng mà còn hỗ trợ trong việc đánh giá tổng thể hiệu quả của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là một phương pháp phỏng vấn được sử dụng khi nhà nghiên cứu đã xác định sơ bộ vấn đề và thông tin cần thu thập Mục tiêu của phỏng vấn sâu không phải để tạo ra cái nhìn tổng quát, mà là để hiểu sâu sắc về một vấn đề cụ thể Trong quá trình này, người phỏng vấn có quyền tự do trong việc dẫn dắt cuộc phỏng vấn, sắp xếp thứ tự câu hỏi, và cách thức đặt câu hỏi để thu thập thông tin mong muốn.
Giới thiệu về PNJ
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PNJ
1988 -1992: PNJ hình thành và xác định chiến lược phát triển.Ngày 28/04/1988, cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận ra đời
1993 – 2004: PNJ đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và mở rộng mạng lưới.Năm
2004, PNJ chính thức cổ phần hóa
Từ năm 2005 đến 2011, PNJ đã tái tung thương hiệu và nhãn hàng cao cấp Năm 2009, cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại sàn HOSE, và đến năm 2010, PNJ được Chính phủ công nhận là thương hiệu quốc gia.
Từ năm 2012 đến 2018, PNJ đã tiến hành tái cấu trúc nhằm phát triển bền vững, khẳng định vị thế của mình thông qua nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Top 100 Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam do Anphabe và Neilsen Việt Nam bình chọn, cùng với việc lọt vào Top 3 đề cử giải thưởng JNA, một trong những giải thưởng uy tín toàn cầu trong ngành trang sức.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức (Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PNJ)
3.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của PNJ
Tầm nhìn Sứ mệnh Giá trị cốt lõi
PNJ là công ty hàng đầu tại châu Á trong lĩnh vực chế tác và bán lẻ trang sức, nổi bật với vị trí số 1 trong phân khúc thị trường trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam.
PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản phẩm trang sức tinh tế và chất lƣợng vƣợt trội
Chính trực Trách nhiệm Chất lƣợng Đổi mới Gắn kết
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PNJ
Khối Marketing ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát Văn phòng hội đồng quản trị
Khối Bán Lẻ Khối Nguồn
Khối Cung Ứng Xí Nghiệp Nữ
P NCPT Sản Phẩm Kênh lẻĐNB
Kênh lẻ Tây Nguyên Phòng PTHT
Khối Công Nghệ Thông Tin
P Dịch Vụ & Điều Phối Dự Án CNTT
Khối Tài Chính Kế Toán
P Cơ Sở Hạ Tầng & An Ninh
3.1.4 Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của ngành kinh doanh trang sức Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Ngành trang sức tại Việt Nam có tính phân mảnh cao, với khoảng 80% thị phần thuộc về các cửa tiệm nhỏ lẻ, trong khi các thương hiệu lớn như PNJ, SJC, và DOJI chỉ chiếm khoảng 20% PNJ hiện có thị phần khoảng 5,3%, đứng đầu trong ngành theo nhận định của VCBS Tại miền Bắc, Bảo Tín Minh Châu là doanh nghiệp dẫn đầu nhờ vào phong cách thiết kế đặc trưng và văn hóa tiêu dùng địa phương, mặc dù PNJ xếp thứ ba tại đây Một đối thủ mới tiềm năng là thương hiệu Precita, thuộc công ty Vàng Bạc Đá Quý Bến Thành, ra mắt hơn một năm và hiện có 13 cửa hàng Precita thu hút khách hàng trẻ dưới 35 tuổi với chính sách đổi trả hàng miễn phí trong 30 ngày và danh mục sản phẩm thời trang, mới lạ.
Quyền thương lượng của các nhà cung cấp
Các doanh nghiệp trang sức chủ yếu thu mua vàng tái chế và vàng trôi nổi để phục vụ sản xuất Tuy nhiên, nguồn cung vàng từ dân phụ thuộc vào biến động giá vàng, dẫn đến quyền thương lượng của nhà cung cấp trở nên thấp.
Quyền thương lượng của khách hàng
Thuế nhập khẩu vàng tại Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực, dẫn đến giá vàng trong nước thường cao hơn giá vàng thế giới Tuy nhiên, với sức mua của thị trường hiện tại, ngành kinh doanh trang sức vẫn cho thấy tiềm năng tăng trưởng lạc quan Điều này cũng phản ánh năng lực thương lượng của người mua còn thấp.
Nguy cơ từ sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sản phẩm mỹ ký là một lựa chọn thay thế cho trang sức vàng bạc đá quý, với giá thành rẻ và mẫu mã đẹp, đa dạng Tuy nhiên, thói quen truyền thống của người Việt Nam vẫn ưu tiên vàng như một tài sản tích trữ và là lựa chọn hàng đầu trong các dịp lễ, tết, cưới hỏi Hơn nữa, thị trường trang sức trong nước vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển, do đó ngành kinh doanh trang sức chưa phải đối mặt với áp lực lớn từ các sản phẩm thay thế.
3.1.5.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của PNJ Điểm mạnh
PNJ sở hữu xí nghiệp sản xuất lớn nhất Việt Nam, với công suất vượt 4 triệu sản phẩm mỗi năm, gấp 8 lần tổng năng lực của SJC và DOJI (theo VCBS) Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm trang sức vàng và bạc, phục vụ không chỉ cho thị trường trong nước mà còn cho các thị trường quốc tế như Đức, Mỹ, và Úc.
Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm là thế mạnh cạnh tranh lớn của PNJ, với hơn 1.000 thợ kim hoàn tài năng Trong cuộc thi “Bàn tay vàng ngành kim hoàn” năm 2018, PNJ đã giành được 11 giải thưởng, chứng tỏ đội ngũ thợ kim hoàn có kinh nghiệm cao Sản phẩm trang sức của PNJ nổi bật với sự tinh tế, chất lượng vượt trội và sự sang trọng.
PNJ là thương hiệu hàng đầu trong ngành kim hoàn tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, được công nhận qua nhiều giải thưởng danh giá như 5 lần vinh danh thương hiệu quốc gia và 22 năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao Thương hiệu này cũng được xếp hạng trong top 3 nhà bán lẻ khu vực châu Á theo JNA và top 40 thương hiệu giá trị nhất Đặc biệt, PNJ đã áp dụng công nghệ big data trong kỷ nguyên số hóa, giúp nhanh chóng nhận diện thị hiếu khách hàng và xu hướng thị trường Nhờ vào việc tích hợp công nghệ mới, bao gồm machine learning, PNJ có khả năng khai thác thông tin đa dạng để tăng tốc độ tiếp cận khách hàng.
PNJ đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn vàng nguyên liệu ổn định cho sản xuất nữ trang, do Ngân hàng Nhà nước không cấp phép cho doanh nghiệp nào nhập khẩu vàng nguyên liệu từ năm 2013 Điều này dẫn đến giá thành sản xuất của PNJ cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực, gây khó khăn cho việc đẩy mạnh xuất khẩu và cạnh tranh với các nước như Thái Lan, Trung Quốc, và Ấn Độ, nơi có mức thuế xuất khẩu 0% và chính sách tự do nhập khẩu nguyên liệu.
+ Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng thị trường trong nước: tính đến tháng 8/2018, PNJ mới chỉ phủ sóng 48/64 tỉnh thành trên toàn quốc
Người dân Việt Nam luôn coi vàng là tài sản an toàn và ổn định, với ước tính khoảng 500 tấn vàng đang nắm giữ trong dân Mỗi năm, PNJ mua trung bình khoảng 16 tấn vàng nguyên liệu, cho thấy nguồn huy động vàng trong nước vẫn rất phong phú.
Tỷ lệ tiêu thụ vàng trang sức tại Việt Nam hiện chỉ đạt 31%, thấp hơn nhiều so với mức trên 50% ở hầu hết các nước trong khu vực, và lên tới 70% ở Trung Quốc và Singapore Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng của thị trường vàng trang sức tại Việt Nam vẫn rất lớn.
Công tác phát triển mạng lưới bán lẻ của PNJ hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự khan hiếm mặt bằng đủ tiêu chuẩn do tốc độ phát triển nhanh của ngành bán lẻ, trong khi nguồn cung lại hạn chế và nhu cầu ngày càng tăng Bên cạnh đó, chi phí thuê mặt bằng cũng gia tăng theo thời gian, khiến việc đàm phán hợp đồng trở nên cần thiết và chuyên nghiệp hơn.
( § ) https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/chua-giai-duoc-bai-toan-huy-dong-vang-trong-dan- 187431.html
(*)https://nhipcaudautu.vn/thuong-truong/viet-nam-tieu-thu-vang-dung-thu-14-the-gioi-trong-nam-
Theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN, từ năm 2018, thuế suất nhập khẩu vàng trang sức và mỹ nghệ từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản về Việt Nam giảm xuống 0% Điều này tạo điều kiện cho các sản phẩm vàng trang sức nhập khẩu với mẫu mã đa dạng, kiểu dáng đẹp và giá thành cạnh tranh hơn, gây áp lực lớn lên sản phẩm nội địa.
Thực trạng tình hình tài chính của PNJ
3.2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh
3.2.1.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
PNJ cung cấp ba dòng trang sức chính: trang sức vàng cho nữ từ 25-45 tuổi có thu nhập trung bình trở lên, trang sức bạc cho giới trẻ từ 15-25 tuổi yêu thích thời trang, và thương hiệu cao cấp CAO Fine Jewellery dành cho khách hàng có thu nhập cao Mặc dù ngành kinh doanh vàng mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận từ vàng miếng chỉ dao động từ 0,1-0,5% Gần đây, PNJ đã chuyển hướng từ kinh doanh vàng miếng sang trang sức vàng và kim cương, những sản phẩm này có tỷ suất lợi nhuận cao hơn nhiều.
Chi tiết tình hình và kết quả kinh doanh của PNJ giai đoạn từ năm 2015->2018 đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3-1: Bảng phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng
Doanh Thu Thuần 7,706,035 8,564,590 111% 10,976,837 128% 14,572,689 133% Giá Vốn Hàng Bán 6,537,985 7,153,297 109% 9,064,873 127% 11,793,641 130%
Trong đó: Chi phí lãi vay 81,049 73,196 90% 54,981 75% 61,109 111%
Chi phí bán hàng 423,930 553,623 131% 774,978 140% 1,170,641 151% Chi phí quản lý doanh nghiệp 117,548 133,282 113% 187,936 141% 345,856 184% Tổng Chi phí hoạt động 972,281 868,465 89% 1,019,390 117% 1,582,843 155%
Tổng doanh thu hoạt động tài chính 1,328 5,266 397% 8,795 167% 6,846 78%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 197,097 548,093 278% 901,369 164% 1,203,051 133%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 187,112 590,628 316% 907,379 154% 1,205,835 133%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 113,508 139,964 123% 182,039 130% 245,997 135% Chi phí thuế TNDN hoãn lại -1,942 176 -9% 484 275% -325 -67%
Tổng Chi phí lợi nhuận 111,566 140,140 126% 182,523 130% 245,672 135%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 75,546 450,488 596% 724,856 161% 960,163 132%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCKQHĐKD của PNJ giai đoạn năm 2015-2018
Doanh thu bán hàng của công ty PNJ đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt gần 14.572,689 tỷ đồng, tăng 3.595,852 tỷ đồng (tương ứng 33% so với năm 2017) Doanh thu bán hàng gần như chiếm toàn bộ tổng doanh thu của công ty, cho thấy PNJ tập trung vào hoạt động sản xuất và kinh doanh trang sức Trong giai đoạn 2015-2018, doanh thu tăng mạnh, trong khi giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Trong năm 2018, giá vốn hàng bán tăng 30% trong khi doanh thu tăng 33% Năm 2017, giá vốn hàng bán cũng tăng 26,8% nhưng doanh thu chỉ tăng 28,3% Điều này cho thấy nỗ lực của công ty trong việc tiết giảm chi phí chung để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng chi phí so với doanh thu của PNJ ổn định qua các năm, cho thấy sự phát triển bền vững Tuy nhiên, các khoản chi phí có xu hướng tăng nhanh hơn doanh thu, phản ánh sự mở rộng mạng lưới của công ty Đặc biệt, năm 2018, chi phí bán hàng đạt 1.170,641 tỷ đồng, tăng 51% so với 2017, và chi phí quản lý doanh nghiệp là 345,856 tỷ đồng, tăng 84% Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần tăng từ 8.7% năm 2017 lên 10.3% năm 2018, chủ yếu do mở rộng chuỗi cửa hàng và thay đổi cách tính chi phí bảo hiểm cho nhân viên.
Chi phí tài chính đã có xu hướng giảm, nhưng lại tăng đột biến trong năm 2015 và 2016 do PNJ gặp phải lỗ từ các khoản đầu tư tài chính không hiệu quả, dẫn đến việc doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư ngoài ngành kém hiệu quả Tuy nhiên, lỗ tài chính thuần đã giảm nhờ vào sự giảm của chi phí dự phòng đầu tư dài hạn, từ 176,1 tỷ đồng trong năm 2016 xuống còn 47,5 tỷ đồng vào năm 2017.
Năm 2016, PNJ đã hoàn tất việc trích lập dự phòng tổng cộng 395 tỷ đồng cho khoản đầu tư tại Ngân hàng Đông Á, trong khi năm 2017 không phát sinh chi phí tương tự Chi phí khác của PNJ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp và có xu hướng biến động không đáng kể.
Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận của PNJ giai đoạn 2015-2018
Nguồn: BCKQHĐKD của PNJ giai đoạn 2015-2018
Trong giai đoạn 2015-2018, PNJ ghi nhận tốc độ tăng lợi nhuận vượt trội hơn doanh thu, với doanh thu năm 2018 tăng 89,1% so với năm 2015, trong khi lợi nhuận tăng đến 544,4% Hoạt động kinh doanh lẻ trang sức vàng và bạc đóng góp 83,2% doanh thu và 98,5% lợi nhuận trong năm 2018 Biên lợi nhuận gộp của mảng này duy trì khoảng 19%, cao hơn nhiều so với các mảng khác như bán sỉ (3%-5%) và vàng miếng (0,1%-0,5%) Hiện tại, PNJ không có kế hoạch mở rộng vào hai mảng vàng miếng và bán sỉ.
Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của công ty mẹ chuyên kinh doanh sỉ đang có xu hướng tăng trưởng, đồng thời công ty cũng đặt mục tiêu phát triển mạnh mẽ mảng bán lẻ để nâng cao tỷ trọng doanh thu từ lĩnh vực này.
Hình 3.4: Doanh thu và Biên lãi gộp PNJ giai đoạn 2009-2018
Mảng vàng trang sức tiếp tục là yếu tố cốt lõi giúp PNJ duy trì tăng trưởng lợi nhuận, với doanh thu từ mảng này chiếm 78.7% tổng doanh thu năm 2017 và tăng lên 80% vào năm 2018 Biên lợi nhuận gộp của mảng vàng trang sức bán lẻ cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 20% năm 2017 lên 22% năm 2018, chủ yếu nhờ vào việc PNJ chuyển dịch sang các sản phẩm có biên lợi nhuận cao như trang sức đá màu và kim cương Đến năm 2018, lợi nhuận gộp từ mảng vàng trang sức bán lẻ đã chiếm 89% tổng lợi nhuận gộp của toàn công ty.
Hình 3.5: Lợi nhuận trước và sau thuế TNDN của PNJ giai đoạn 2015-2018
Lợi nhuận trước và sau thuế TNDN
Lợi nhuận trước thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của PNJ đã tăng trưởng mạnh mẽ, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 187,112 triệu đồng, tăng lên 1,205,835 triệu đồng vào năm 2018 Tương tự, lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 75,546 triệu đồng, và đến năm 2018 đã đạt 960,163 triệu đồng.
3.2.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
A) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Bảng 3-2: Bảng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của PNJ
Vòng quay phải thu khách hàng Vòng 100.1 108.7 101.4 80.8 Thời gian thu tiền khách hàng bình quân Ngày 3.6 3.4 3.6 4.5
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3.43 2.88 2.91 2.87
Thời gian tồn kho bình quân của công ty trong các năm gần đây dao động từ 106.27 đến 127.16 ngày Vòng quay tài sản cố định cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng lên, với các chỉ số từ 16.42 đến 24.31 Đồng thời, vòng quay tổng tài sản, phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, có sự biến động nhẹ, với giá trị từ 2.73 đến 3.07.
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của PNJ giai đoạn 2015-2018
Trong giai đoạn 2015-2018, vòng quay tổng tài sản của PNJ có xu hướng giảm, từ 3.07 năm 2015 xuống 2.73 năm 2016, sau đó tăng nhẹ lên 2.78 năm 2017 và 2.81 năm 2018 Ngược lại, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng mạnh từ 16.42 năm 2015 lên 24.16 năm 2018, tương ứng với mức tăng 47% Cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp trong ngành trang sức cho thấy lượng tiền mặt thấp so với tổng tài sản, trong khi hàng tồn kho (chủ yếu là trang sức và nguyên vật liệu vàng) chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản Mặc dù việc tập trung tài sản vào hàng tồn kho có thể gây rủi ro do lượng tiền mặt dự trữ thấp, nhưng hàng tồn kho trong ngành trang sức lại có tính thanh khoản cao và giá trị ổn định, có thể được chế tác thành sản phẩm mới mà không bị hao hụt giá trị nhiều.
Vòng quay các khoản phải thu khách hàng của công ty đang giảm do áp lực cạnh tranh và chính sách bán chịu mở rộng Tốc độ tăng các khoản phải thu cao hơn doanh thu thuần, dẫn đến giảm vòng quay khoản phải thu và tăng kỳ thu tiền bình quân Mặc dù vậy, chỉ số vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài sản cố định được duy trì ổn định qua các năm Tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản có xu hướng giảm, chủ yếu do sự gia tăng nhanh chóng của các khoản phải thu khách hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
Hình 3.6: Kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân của các doanh nghiệp năm 2018
Nguồn: BCTC của các công ty năm 2018
Kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân của PNJ đều thấp hơn mức trung bình của ngành, với kỳ thu tiền chỉ từ 3 đến 4 ngày, trong khi kỳ trả tiền vượt quá 60 ngày Điều này cho thấy PNJ đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, nhờ vào chiến lược phát triển kênh bán lẻ, trong đó khách hàng chủ yếu thanh toán ngay khi mua hàng.
PNJ SJC TMC GMC GIL DGW MWG ĐVT: ngày
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) (ngày) Kỳ trả tiền bình quân (ngày)
Bảng 3-3Bảng vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp năm 2018
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCKQHĐKD của công ty năm 2018
Hình 3.7:Vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp năm 2018
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCKQHĐKD của công ty năm 2018
Vòng quay tổng tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vòng quay tài sản lưu động của PNJ hiện đang thấp hơn mức trung bình của ngành Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do PNJ bị chiếm dụng vốn trong thời gian chờ khai trương cửa hàng mới Để chuẩn bị cho việc mở cửa, PNJ phải đầu tư chi phí thuê mặt bằng từ 1-2 tháng trước, tài sản cố định phục vụ bán hàng từ 2-3 tuần trước, và hàng hóa cần có sẵn ít nhất 10 ngày trước khi cửa hàng đi vào hoạt động.
PNJ SJC TMC GMC GIL DGW MWG
Vòng quay tổng tài sản (TATO) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 24.2 170.1 14.3 6.8 8.6 45.6 23.9 41.3
Vòng quay tài sản lưu động 3.1 18.1 14.8 2.4 2.5 1.4 4.3 6.7
B) Các chỉ tiêu sinh lời
Bảng 3-4: Một số chỉ tiêu sinh lời của PNJ giai đoạn 2015-2018
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS) 0.98% 5.26% 6.60% 6.59%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) 5.74% 30.03% 24.58% 25.64%
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA) 2.54% 12.56% 16.14% 15.23%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của PNJ
Dự báo tài chính
A) Các nhân tố chủ yếu tác động đến doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2019-2020
Kinh tế Việt Nam năm 2018 ghi nhận nhiều thành tựu ấn tượng với tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 5 năm, lạm phát được kiểm soát hiệu quả, và thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh Sự ổn định chính trị cùng với điều kiện kinh tế thuận lợi đã thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng cho các sản phẩm xa xỉ và cao cấp, đặc biệt là trang sức.
Hình 3.22: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu trang sức vàng của các nước khu vực ASIAN
Theo báo cáo quý IV năm 2018 của Hội đồng Vàng thế giới, nhu cầu vàng trang sức tại Việt Nam đạt khoảng 16,5 tấn/năm, cao nhất trong 10 năm qua Giá vàng phục hồi từ tháng 8/2018 cho thấy nhu cầu toàn cầu đang tăng Khoảng 70% thị phần trang sức vàng vẫn thuộc về các cửa tiệm truyền thống, nhưng thị phần của các doanh nghiệp trang sức lớn đang tăng nhanh, hiện đã vượt 30% (Nguồn: báo cáo PNJ) Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã làm gia tăng tỷ trọng nhóm người tiêu dùng thuộc tầng lớp trung và thượng lưu, dự báo sẽ đạt 33% vào năm 2020, từ 12% vào năm 2012, dẫn đến sức mua hàng hóa xa xỉ, bao gồm trang sức, tăng mạnh.
Hình 3.23: Chỉ số GDP tương ứng với sức mua tiêu dùng của người Việt Nam
NhữngsốliệutrênchothấythịtrườngbánlẻnóichungvàthịtrườngbánlẻtrangsứcViệtNa mlàmộtthịtrườnggiàutiềmnăngvàtiếptụctăngtrưởngtrongnhữngnămsắptới.Tuynhiên,d oanhnghiệpnàođónđầuđượcxuhướng,nắmgiữvàbiếtcáchkhaithácnhữnglợithếcạnhtran hsẽcónhiềucơhộichiếmlĩnhvàdẫndắtthịtrường
Tân tổng giám đốc của PNJ, ông Lê Trí Thông thay thế bà Cao Thị Ngọc Dung, bà
Dung tiếp tục giữ vị trí chủ tịch hội đồng quản trị PNJ, với quyết định bổ nhiệm có hiệu lực từ ngày 21/4/2018, kéo dài trong 5 năm Quyết định này hứa hẹn sẽ mang lại sự năng động và làn gió mới cho công ty, đặc biệt là trong việc phát triển kênh bán hàng trực tuyến.
Năng lực sản xuất của PNJ đáp ứng được nhu cầu tăng lên của thị trường,
PNJđƣợctổchứcPlimsollđánhgiálàcôngtysảnxuấttrangsứcvàngbạcđáquýlớnthứ3trênt oànthếgiớivềquymôsảnxuấtvớixínghiệpnữtrangPNJdiệntích12.500m²cùng hơn1000thợkimhoànvớicôngsuất khoảng 4triệusảnphẩm/năm Với lợi thế sẵn có,
PNJ hoàn toàn có thể tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường
Tiềm năng tăng trưởng của PNJ chủ yếu dựa vào mảng bán lẻ trang sức, với hai yếu tố quan trọng là số lượng cửa hàng mới và doanh thu bình quân mỗi cửa hàng Năm 2018 được ghi nhận là một năm có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
Nguồn: Tổngcụcthốngkê Việt Nam Nguồn:Euromonitor
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, PNJ đã tăng cường mạng lưới bán lẻ với 55 cửa hàng mới, nâng tổng số cửa hàng lên 324 vào cuối năm 2018 Trong năm 2019, PNJ dự kiến mở thêm 40 cửa hàng, đưa tổng số lên 364, cho thấy sự tin tưởng của ban điều hành vào tiềm năng tăng trưởng của ngành bán lẻ trang sức.
Hình 3.24: Số liệu tăng trưởng doanh thu trang sức và số cửa hàng của PNJ
PNJ đang tập trung vào thị trường lớn tại TP HCM và khu vực Nam Bộ với 131 và 75 cửa hàng tương ứng Trong khi đó, khu vực miền Bắc có 61 cửa hàng và miền Trung cũng có sự hiện diện của PNJ.
PNJ hiện có 32 cửa hàng tại miền Nam và 25 cửa hàng tại Tây Nguyên, với mục tiêu mở rộng thị trường tại miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội, nơi có tiềm năng lớn Mặc dù năm 2018, doanh thu từ các cửa hàng phía Bắc chỉ chiếm 8% tổng doanh thu công ty, trong khi số lượng cửa hàng tại đây lại chiếm 18% tổng số cửa hàng của PNJ trên toàn quốc, công ty vẫn kỳ vọng chinh phục thị trường này sẽ tạo động lực tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Mảng kinh doanh trang sức vàng
Mảng kinh doanh trang sức vàng đóng góp khoảng 81% doanh thu và 98% lợi nhuận gộp của PNJ, chủ yếu tập trung vào thị trường trang sức trung và cao cấp Tác giả đánh giá rằng doanh thu trang sức trên mỗi cửa hàng sẽ tăng lên nhờ vào việc mở rộng hệ thống cửa hàng của PNJ, mặc dù tốc độ mở cửa hàng dự kiến sẽ giảm trong năm 2019 do PNJ đã hoàn thiện hệ thống phân phối Doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc tiết giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hình 3.25: Tăng trưởng doanh thu của cửa hàng PNJ
PNJ cần trung bình 12 tháng để hòa vốn và 18 tháng để đạt doanh số tối ưu, cho thấy tiềm năng tăng trưởng cao và uy tín thương hiệu vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng Năm 2016, PNJ mở 54 cửa hàng mới, và năm 2017 sẽ bắt đầu đóng góp tích cực vào doanh thu 2019; năm 2017, PNJ mở thêm 80 cửa hàng mới, với doanh thu năm 2018 sẽ được hưởng lợi từ sự đóng góp này Tăng trưởng doanh thu của các cửa hàng cũ (Same Store Sales Growth - SSSG) trong mảng vàng trang sức của PNJ năm 2018 duy trì ở mức cao 20%, chỉ giảm nhẹ so với 21% năm 2017 Các động lực chính giúp SSSG năm 2018 đạt mức cao này bao gồm
(1) Giá trị trung bình từng đơn hàng tiếp tục tăng khoảng 5%
(2) tổng số lƣợng khách hàng mới tăng 36% so với cùng kỳ
(3) Thay đổi cơ cấu sản phẩm, tập trung các dòng sản phẩm có giá trị cao (kim cương và đá màu)
Ông Lê Trí Thông, CEO của PNJ, cho biết công ty sẽ tập trung phát triển các mảng kinh doanh trang sức, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nhằm thu hút khách hàng cũ và mở rộng mạng lưới khách hàng Trong năm 2019, PNJ đặt mục tiêu tăng trưởng chung khoảng 25%, với doanh thu tăng 26% và lợi nhuận tăng 24% Công ty cũng đang nâng cấp công nghệ để quản lý và hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao trải nghiệm mua sắm Tầm nhìn và khả năng dự đoán của ban lãnh đạo PNJ được đánh giá cao với các giải pháp và định hướng thiết thực.
Tác giả dự đoán doanh thu của PNJ sẽ tiếp tục tăng trưởng trong hai năm tới, mặc dù doanh thu trung bình mỗi cửa hàng của nhóm cửa hàng vàng trang sức sẽ giảm Điều này xảy ra do các cửa hàng mới khó có thể hoạt động hiệu quả như giai đoạn kinh tế thịnh vượng 2017-2018 SSSG cũng sẽ tăng trưởng chậm lại, trong khi tốc độ mở mới cửa hàng có xu hướng giảm do cạnh tranh mặt bằng ngày càng gay gắt, và biên lợi nhuận gộp sẽ giữ ổn định.
Bảng 3-10: Dự báo doanh thu vàng trang sức của PNJ giai đoạn 2019-2020
Doanh thu vàng trang sức 6,571 9,134 12,879 16,074 19,697
Số cửa hàng đầu kì 154 202 257 297
Số cửa hàng cuối kì 154 202 257 297 337
Doanh thu/cửa hàng/tháng trung bình
Lợi nhuận gộp mảng vàng trang sức 1,115 1,702 2,460 3,070 3,762
Nguồn: Tác giả dự báo
Mảng kinh doanh trang sức bạc
Với giá bán thấp và đối tượng khách hàng chủ yếu là thanh thiếu niên thế hệ Z chưa có thu nhập, doanh thu trung bình của mỗi cửa hàng trong chuỗi này chỉ đạt khoảng 300-350 triệu đồng mỗi tháng, tương đương 1/13 doanh thu của một cửa hàng vàng.
Biên lợi nhuận gộp của mảng kinh doanh trang sức bạc của PNJ đạt hơn 73%, với doanh thu năm 2018 tăng trưởng 14% và đóng góp gần 7% tổng lợi nhuận gộp Ban lãnh đạo PNJ dự định giữ số lượng cửa hàng bạc ổn định ở mức 60-70 cửa hàng để tiếp cận khách hàng thế hệ Z Dự báo doanh số mảng bạc trang sức sẽ tăng trưởng đều 14% trong 2 năm tới, doanh thu trung bình mỗi cửa hàng tăng nhẹ 6.4%, trong khi biên lợi nhuận gộp sẽ duy trì ở mức 73%-74%.
Mảng kinh doanh vàng miếng
Tác giả đánh giá tích cực cho triển vọng tăng của giá vàng trong nước với lý do:
Thời gian gần đây, giá vàng thế giới có xu hướng tăng mạnh, trong khi giá vàng trong nước cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhưng vẫn thấp hơn so với giá vàng thế giới khi quy đổi theo tỷ giá niêm yết tại Vietcombank vào tháng 6/2019.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chậm lại do chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, các ngân hàng trung ương đã nới lỏng chính sách tiền tệ Đồng thời, sự gia tăng mua vàng từ các quỹ giao dịch và ngân hàng trung ương cho thấy đây là thời điểm lý tưởng để đầu tư vào hàng hóa như vàng, dẫn đến doanh thu vàng miếng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh.