GI Ớ I THI Ệ U NGHIÊN C Ứ U
Bối cảnh nghiên cứu
Năm 2012, Việt Nam chứng kiến bước ngoặt quan trọng trong nhận thức xã hội về người chuyển giới, khi Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) công bố báo cáo "Khát vọng được là chính mình" và tổ chức hội thảo đầu tiên về người chuyển giới Nghiên cứu đã làm rõ các vấn đề của cộng đồng người chuyển giới nam (FtM) và nữ (MtF), giúp họ được nhận diện trên báo chí như một nhóm có đặc trưng và nhu cầu riêng biệt, khác với người đồng tính Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người chuyển giới tại Việt Nam, dù có phẫu thuật hay không, vẫn phải đối mặt với kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực, chỉ vì họ khao khát sống đúng với bản thân mình.
Việt Nam hiện có khoảng 300.000 người chuyển giới, chiếm tỷ lệ 0,3-0,5% dân số Sự phát triển của phong trào đòi quyền bình đẳng cho cộng đồng LGBT đã thúc đẩy sự hiện diện và tiếng nói của người chuyển giới Điều này đã ảnh hưởng đến sự thay đổi trong luật pháp, đặc biệt là việc xem xét lại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 88/2008/NĐ-CP, quy định cấm chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính Ngày 24/11/2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa đổi, công nhận quyền chuyển đổi giới tính trong pháp luật Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu của một bộ phận trong xã hội, Điều 37 quy định rằng việc chuyển đổi giới tính phải tuân theo luật pháp Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch, cùng với các quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi Mặc dù Bộ luật có hiệu lực từ 01/01/2017, nhưng việc triển khai thực tế vẫn chưa được thực hiện do thiếu quy định cụ thể về đối tượng thực hiện chuyển đổi giới tính, cơ sở y tế được phép thực hiện và quy trình chuyển đổi.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người có giới tính mong muốn khác với giới tính sinh học ở nhiều quốc gia dao động từ 0,2% đến 0,3% dân số, được coi là gần nhất với thực tế (Winter và Conway, 2011).
Dân số Việt Nam hiện nay đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia và Philippines, thứ 8 tại châu Á, và thứ 15 trên thế giới Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2016, tổng dân số ước tính đạt 92.447.315 người, tăng 981.580 người so với năm 2015 và 1.953.963 người so với năm 2014.
Nguồn: Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016, Tổng cục Thống kê
Nghiên cứu về giới tính và thủ tục công nhận người chuyển đổi giới tính đang được triển khai theo Bộ Luật Dân sự thông qua Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Bộ Y tế đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng văn bản pháp luật liên quan đến chuyển đổi giới tính Vụ Pháp chế - Bộ Y tế đã soạn thảo dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính và tổ chức hội thảo vào ngày 12-5-2017 với Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) để thu thập ý kiến đánh giá tác động chính sách Hội thảo đã chỉ ra những thách thức trong việc xây dựng bộ luật nhân văn, đáp ứng nhu cầu của người chuyển giới và hạn chế tác động tiêu cực khi luật được ban hành.
Nghiên cứu về việc làm cho người chuyển giới nữ tại Việt Nam năm 2014 cho thấy tình hình sử dụng dịch vụ y tế của nhóm này còn hạn chế Mặc dù có một số dữ liệu, nhưng chưa có nghiên cứu toàn diện nào đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ y tế, vấn đề sức khỏe và nhu cầu y tế của người chuyển giới Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu trải nghiệm, hiểu biết, quan điểm và nhu cầu của người chuyển giới đối với việc sử dụng hoóc-môn, dịch vụ phẫu thuật chuyển đổi giới tính và các dịch vụ y tế liên quan Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp kiến nghị cho Ban soạn thảo Luật Chuyển đổi giới tính, nhằm đảm bảo nhu cầu tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng người chuyển giới tại Việt Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu
● Tìm hiểu trải nghiệm y tế (bao gồm sử dụng hoóc-môn và phẫu thuật) của người chuyển đổi giới tính;
● Khám phá nhu cầu về y tế, tâm lý và pháp luật của người chuyển giới;
● Đưa ra các kiến nghị nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tế của người chuyển giới.
Nội dung và phạm vi nghiên cứu
● Nghiên cứu tập trung vào một số nội dung cơ bản:
Người chuyển giới có những đặc điểm nhân khẩu - xã hội đa dạng, bao gồm nhận thức về giới tính và bản dạng giới của họ Tình trạng sức khỏe thân thể và sức khỏe tinh thần của cộng đồng này thường gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Việc hiểu rõ những yếu tố này là cần thiết để xây dựng một môi trường hỗ trợ và hòa nhập cho người chuyển giới.
- Quan điểm và trải nghiệm của người chuyển giới về phẫu thuật chuyển giới và sử dụng hoóc-môn;
- Quan điểm và trải nghiệm của người chuyển giới về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và Bảo hiểm Y tế;
- Quan điểm và hiểu biết của người chuyển giới đối với pháp luật và chính sách liên quan đến người chuyển giới ở Việt Nam
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát ý kiến online của cộng đồng người chuyển giới nam và nữ trên toàn quốc, đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu với những cá nhân chuyển giới đang sinh sống, học tập hoặc làm việc tại các địa phương khác nhau.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành qua phương pháp điều tra trực tuyến, sử dụng bộ câu hỏi bao gồm các nội dung chính: (i) đặc điểm nhân khẩu - xã hội, giới tính và bản dạng giới, cùng tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần của người chuyển giới; (ii) quan điểm và trải nghiệm của người chuyển giới về việc sử dụng hoóc-môn và phẫu thuật chuyển giới; (iii) các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện có; và (iv) các văn bản pháp luật và chính sách liên quan Kỹ thuật bước nhảy trong bộ câu hỏi được áp dụng nhằm sàng lọc người trả lời theo từng chủ đề, ví dụ như những người có trải nghiệm phẫu thuật chuyển giới và sử dụng hoóc-môn sẽ trả lời các câu hỏi khác với những người chưa từng trải qua những điều này.
Phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua phỏng vấn sâu với những người chuyển giới nam và nữ ở nhiều độ tuổi và địa bàn khác nhau, cung cấp những câu chuyện cá nhân về cảm nhận và trải nghiệm của họ liên quan đến phẫu thuật chuyển giới và sử dụng hoóc-môn Nghiên cứu cũng xem xét việc tiếp cận dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế của đối tượng Hợp phần định tính này nhằm minh họa cụ thể các tình huống và trường hợp điển hình, từ đó giải thích các xu hướng và mối quan hệ được phát hiện trong nghiên cứu định lượng.
Do sự kỳ thị và định kiến xã hội còn tồn tại, các nhóm chuyển giới thường hạn chế công khai Để tiếp cận một nghiên cứu toàn diện hơn về địa lý và đảm bảo tính đa dạng về bản dạng cũng như xu hướng tính dục, nhóm nghiên cứu đã quyết định sử dụng bảng hỏi trực tuyến Thông tin được thu thập thông qua dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu trực tuyến Surveymonkey.
Thông báo giới thiệu và thư mời tham gia nghiên cứu đã được đăng trên trang tin chính thức của iSEE, ICS và nhiều diễn đàn, trang cộng đồng của các nhóm LGBT trên toàn quốc Một số nhóm tiêu biểu bao gồm FTM Vietnam Organization với 3650 thành viên, FTM Vietnam có 2656 thành viên, Gender Galaxy với 2024 thành viên, Những người Chuyển giới khởi xướng - Transcore có 7609 thành viên, Người Chuyển Giới Việt Nam với 8490 thành viên, Transguy Fitness có 6713 thành viên, Trans guys VN với 13514 thành viên, và Trung tâm ICS với 70105 người theo dõi.
Trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2017, có 610 người tham gia khảo sát, phản ánh sự quan tâm của cộng đồng người chuyển giới đối với chính sách y tế Sau khi loại bỏ các bản ghi mâu thuẫn và thiếu thông tin, 408 phiếu trả lời hợp lệ được ghi nhận, trong đó có 306 người tự nhận là chuyển giới nam và 102 người chuyển giới nữ Phân tích dữ liệu định lượng được thực hiện bằng phần mềm SPSS, chủ yếu sử dụng thống kê mô tả.
Việc tham gia trả lời bộ câu hỏi trực tuyến hoàn toàn tự nguyện, và trước khi bắt đầu, chúng tôi cung cấp thông tin về nghiên cứu, mục đích cuộc điều tra và các chủ đề liên quan Người trả lời có quyền lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý tham gia Nếu không đồng ý, bộ câu hỏi sẽ kết thúc ngay lập tức Chỉ những người đồng ý mới được tiếp cận bộ câu hỏi trực tuyến Để đảm bảo tính chính xác của thông tin, chúng tôi áp dụng chế độ lọc IP, đảm bảo tính ẩn danh cho người tham gia.
Mỗi địa chỉ IP chỉ được phép tham gia trả lời một lần, và trong bộ câu hỏi có một số câu mang tính logic nhằm kiểm tra độ tin cậy của thông tin được cung cấp để phục vụ cho quá trình phân tích sau này.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hai thành phố lớn với cộng đồng người chuyển giới công khai và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tốt.
Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế bán cấu trúc với một số các câu hỏi mở liên quan đến những trải nghiệm cá nhân của họ như:
+ Nhận thức về bản dạng giới thời tuổi thơ và hiện tại; + Nguyên nhân và động lực thúc đẩy nhu cầu chuyển giới;
+ Nguồn thông tin (về thuốc, hoóc-môn, cơ sở y tế, các bước chuyển giới, v.v);
Trải nghiệm tiếp cận dịch vụ y tế bao gồm đánh giá về cơ sở y tế, mức độ hài lòng của bệnh nhân, chi phí điều trị và cảm giác trước và sau phẫu thuật Nhu cầu và nguyện vọng về dịch vụ y tế ngày càng tăng, đồng thời cũng cần xem xét các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng dịch vụ.
Đặc điểm mẫu khảo sát
Chúng tôi đã thu thập 408 bản ghi từ 408 người chuyển giới, trong đó phần lớn sống tại các vùng đô thị, chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh (42,9%) và Hà Nội (19%) Độ tuổi người tham gia khảo sát rất đa dạng, từ 14 đến 51 tuổi, với độ tuổi trung bình là hơn 23 Nhóm MtF có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm FtM (23,7% so với 22,9%) Hầu hết người tham gia chưa từng kết hôn (96,8%) Về tình trạng học vấn, nhóm FtM có trình độ học vấn cao hơn, với hơn 50% có trình độ đại học hoặc cao hơn, trong khi tỷ lệ này ở nhóm MtF chỉ gần 27% Tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu khá đa dạng, với thu nhập bình quân khoảng 7 triệu VNĐ mỗi tháng, trong đó nhóm FtM có thu nhập trung bình nhỉnh hơn so với nhóm MtF.
B ả ng 1 1: Đặc điể m nhân kh ẩ u - xã h ộ i c ủ a các m ẫ u kh ả o sát
Thành phố Hồ Chí Minh 46,6% 31,7% 42,9% Đà Nẵng 2,6% 3,0% 2,7%
Các tỉnh/thành phố miền Bắc khác 11,8% 12,9% 12,1% Các tỉnh/thành phồ miền Trung khác 4,6% 7,9% 5,4% Các tỉnh/thành phố miền Nam khác 19,7% 12,9% 18,0%
Tuổi trung bình 22,91 23,77 23,12 Độ lệch chuẩn 4,277 6,125 4,798
Giới thiệu nghiên cứu Đặc điểm nơi sống hiện tại Đô thị/thành phố 76,6% 76,0% 76,4%
Ngoại ô thành phố, thị trấn, thị xã 18,5% 17,0% 18,1%
Tình trạng hôn nhân** Độc thân, chưa/không kết hôn 98,40% 92,00% 96,80%
Cao đẳng, trường học dạy nghề 23,6% 14,9% 21,4% Đại học và các bậc học cao hơn 50,5% 26,7% 44,6%
Không đi học cũng không làm việc
(thất nghiệp, đang tìm việc, không muốn đi làm)
2,6% 4,0% 3,0% Đang đi học toàn thời gian 24,6% 5,9% 20,0%
Vừa đi học vừa đi làm 18,4% 23,8% 19,7% Đang đi làm toàn thời gian 34,1% 33,7% 34,0%
Làm tự do, thời vụ 11,5% 22,8% 14,3%
Với những người hiện đang có việc làm n 7 nu n(2
Thu nhập trung bình hàng tháng**
**: Chi bình phương p