Dựa trên các hoạt động marketingmix của công ty cổ phần bách khoa COmputer trong những năm 2014, 2015, 2016 để xây dựng chiến lược quảng cáo cho công ty trong những năm tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu thứ cấp, phân tích số liệu thống kê mô tả so sánh, phân tích SWOT đề xuất chiến lược.
GIỚI THIỆU CHUNG
Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BÁCH KHOA COMPUTER
Tên giao dịch: BACH KHOA EQUIPMENT., CORP
Trụ sở chính: 299/3A, Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11, TP.HCM
Ngày bắt đầu hoạt động: 08/05/2009
Tên người đại diện: Nguyễn Thanh Tùng
Quy mô: Trên 1000 nhân viên
Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer (BKC), được thành lập vào ngày 8 tháng 5 năm 2009, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy tính tại Việt Nam.
Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer chuyên cung cấp các sản phẩm điện tử, tập trung phục vụ nhu cầu của học sinh và sinh viên.
Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer (BKC) đã hoạt động gần 10 năm và hiện có hơn 40 chi nhánh, cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc BKC cam kết cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin chất lượng cao với giá cả hợp lý, đồng thời mang đến dịch vụ hậu mãi đáng tin cậy cho khách hàng.
Văn hóa công ty
“NÂNG CAO TRI THỨC VIỆT Mang lại giá trị và cuộc sống tốt đẹp hơn”
Nếu bạn làm điều tốt, có thể mọi người sẽ cho là bạn làm vì tư lợi Dù sao đi nữa, hãy làm điều tốt
Thẳng thắn, trung thực thường làm bạn tổn thương Nhưng dù sao đi nữa, hãy sống thẳng thắn
Chuỗi hệ thống bản lẻ CNTT số 1 Việt Nam
Kỹ thuật, dịch vụ CNTT hàng đầu
Mở rộng sản phẩm liên quan: Điện máy, viễn thông
Mở rộng thị trường ra nước ngoài
Mở rộng hoạt động cộng đồng: Tặng sách, Giao lưu tọa đàm, Đào tạo
Các giá trị cốt lõi để xây dựng văn hóa BKC
Căn bản: o Thân thiện, tận tâm phục vụ o Văn hóa trách nhiệm với công việc o Cùng hỗ trợ, coi công là ngôi nhà chung
Nâng tầm: o Tư duy, thích ứng, dấn thân thực tế
Trang 7 o Trường thành qua các khó khăn o Đào tạo: Giá trị sống, Đạo đức, chuyên môn
Vì xã hội: o Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn o Chia sẻ với xã hội
Nền tảng thương hiệu
BKC là đối tác tin cậy trong việc nhập khẩu và phân phối các sản phẩm máy tính từ những thương hiệu lớn trên thế giới như Lenovo, Asus, Toshiba, Dell, HP và Acer.
BKC không chỉ chú trọng vào hoạt động kinh doanh mà còn xem việc đóng góp xã hội là trách nhiệm quan trọng đối với cộng đồng Công ty đã triển khai nhiều chương trình trong các lĩnh vực y tế cộng đồng, hiến máu nhân đạo, thăm hỏi và tặng quà cho các mái ấm tình thương, cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường Đặc biệt, BKC ưu tiên tuyển dụng người tàn tật, thể hiện cam kết mạnh mẽ với sự phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội.
BKC luôn chào đón sinh viên và những người trẻ có đạo đức tốt, chuyên môn cao, và nhiệt tình tham gia phát triển công ty Đặc biệt, công ty ưu tiên tuyển dụng cho người khuyết tật ở một số vị trí, chỉ cần có đạo đức tốt và sự chăm chỉ, không yêu cầu kiến thức chuyên môn hay bằng cấp, vì BKC sẵn sàng đào tạo để phù hợp với công việc.
Các giải thưởng đạt được:
Top 100 doanh nghiệp vàng phát triển nhanh nhất 2011
Top 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng tưởng nhanh nhất Việt Nam 2010 (FAST 500)
Best seller trả góp của Quỹ Tài chính SGVF 2010
Bộ máy tổ chức, nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức BKC
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Cơ cấu tổ chức công ty được xây dựng theo cơ chế thủ trưởng, tạo điều kiện cho các bộ phận làm việc trong môi trường chuyên môn cao, dễ dàng học hỏi kinh nghiệm Mỗi bộ phận có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ liên quan đến công việc của mình Cuối mỗi buổi làm việc, nhân viên sẽ tổng hợp công việc để báo cáo cho trưởng phòng, người sẽ xem xét và tổng hợp tài liệu trước khi nộp cho ban tổng giám đốc Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm ra quyết định và thực hiện các quyết định của người thừa hành trực tiếp.
Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
Tổng giám đốc: o Có quyền phân cấp, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ trong toàn công ty, và đưa ra các định hướng phát triển cho công ty
Trang 9 o Xây dựng chiến lược và các biện pháp, chính sách và các mục tiêu cho từng thời kỳ o Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản o Phê duyệt các văn bản liên quan đén toàn bộ hoạt động của hệ thống chất lượng o Trực tiếp phê duyệt, thực hiện hoặc ủy quyền ký các hợp đồng thương mại
Giám đốc điều hành đại diện cho công ty trong các hoạt động khi Tổng Giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm điều hành sản xuất và kinh doanh Ông phê duyệt các văn bản của các đơn vị thuộc quyền hạn được phân công, ký kết hợp đồng và phụ kiện hợp đồng theo đề xuất đã được Tổng Giám đốc duyệt Ngoài ra, Giám đốc điều hành còn giải quyết các vấn đề với cơ quan nhà nước và khách hàng liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm Ông cũng tổ chức nghiên cứu, phát triển thị trường và thiết lập các kênh phân phối.
Dưới Giám đốc điều hành được chia làm 2 khối: Khối kinh doanh và Khối hệ thống
Khối kinh doanh bao gồm các Giám đốc Ngành hàng, những người chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động mua bán hàng hóa, quản lý số lượng hàng và nắm bắt nhu cầu thị trường cho các chi nhánh.
Khối hệ thống bao gồm các Giám đốc Nhân sự, Hệ thống, Tài chính, Kho vận và Bảo hành sửa chữa, có trách nhiệm quản lý và điều hành các lĩnh vực của mình cho tất cả chi nhánh và phòng ban trong công ty.
Nhận xét ưu điểm và nhược điểm trong bộ máy cơ cấu tổ chức của BKC:
Quản lý hiệu quả đòi hỏi sự thống nhất trong quy trình, với giám đốc đóng vai trò quyết định Họ cần thu hút đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao để hỗ trợ trong việc lãnh đạo và đào tạo những nhân viên chưa có kinh nghiệm.
Mỗi phòng ban sẽ nhận nhiệm vụ cụ thể và toàn bộ thành viên trong phòng có trách nhiệm thực hiện, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cấu trúc tổ chức của công ty.
Mặc dù môi trường làm việc có chuyên môn cao, nhưng vẫn thiếu tính năng động do thông tin chủ yếu được trao đổi qua Skype Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến việc chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Nhiệm vụ của từng vị trí
Giám đốc Marketing Nguyễn Cảnh Hiền
4 Nhân viên Marketing 1 Nhân viên Trade 4 Nhân viên quả lý
Trang 11 o Điều hành các hoạt động kinh doanh, quảng bá thương hiệu trên thị trường o Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề sản xuất thị trường, khách hàng và các mục tiêu mở rộng qui mô bán hàng o Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn – trung – dài hạn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh o Tìm khách hàng, thị trường mới, tiến hành xem xét và đề xuất ký hợp đồng với các đại lý
Trợ lý văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quản lý và điều hành, thực hiện các công việc hành chính, lên lịch tổ chức cuộc họp và hội nghị, cùng với việc lập kế hoạch cho giám đốc.
Nhân viên hành chính khác đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh và tiếp thị của công ty, thiết lập ngân sách marketing và chịu trách nhiệm quản lý ngân sách được giao Họ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu và chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh và tiếp thị Đồng thời, nhân viên này hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành và quản lý hiệu quả các hoạt động tiếp thị, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp Họ cũng quản lý và duy trì mối quan hệ với khách hàng, cũng như thực hiện các công việc được ủy quyền khi Giám đốc vắng mặt.
Tình hình nhân sự
Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer hiện có gần 1000 nhân viên, bao gồm đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên năng động, có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc Tất cả nhân viên đều là thạc sĩ hoặc cử nhân, được đào tạo bài bản tại các trường chuyên ngành trong và ngoài nước.
Công ty không chỉ tuyển dụng nhân viên hành chính mà còn mở rộng đội ngũ với các sinh viên và thực tập sinh trẻ Mục tiêu là đào tạo, hướng dẫn và hỗ trợ các bạn trong cuộc sống, đồng thời giúp họ tích lũy kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp tương lai.
Quy trình tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo tại công ty được thực hiện một cách chuyên nghiệp và bài bản Bộ phận nhân sự đăng tuyển trên các trang web việc làm lớn hoặc hợp tác với các công ty săn đầu người để sàng lọc hồ sơ ứng viên Sau đó, lịch phỏng vấn sẽ được lên kế hoạch bởi các phòng ban có chuyên môn phù hợp Khi ứng viên được tuyển dụng, họ sẽ nhận được chương trình huấn luyện và đào tạo tùy thuộc vào vị trí công tác và yêu cầu công việc.
Ban lãnh đạo luôn chú trọng đến hệ thống khen thưởng và động viên, nhằm tạo động lực cho nhân viên phát huy tối đa khả năng Việc thăng tiến trong công việc sẽ được xem xét khi nhân viên hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Tại BKC, nhân viên được hưởng đầy đủ chế độ đãi ngộ và chính sách theo quy định của Luật Lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội, lương thưởng hợp lý và giờ công lao động hợp lý.
Chế độ và chính sách phát triển nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Địa bàn phân phối sản phẩm
Công ty hiện có hơn 85 kênh phân phối trên toàn quốc, trong đó bao gồm 42 kênh dành cho khách hàng mua sỉ và 43 chi nhánh cửa hàng bán lẻ chính thức, phân bổ đều tại 3 vùng miền.
Biểu đồ hình tròn 1.1: Tỷ trọng phân bổ các chi nhánh theo vùng miền của BKC
Hiện nay, công ty BKC chú trọng đến nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng và các tổ chức như trường học Đối với học sinh, sinh viên, việc giảm giá và tặng quà trước năm học mới sẽ kích thích nhu cầu mua sắm các sản phẩm điện tử như laptop và điện thoại di động với giá cả hợp lý Chính sách giá và dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ giúp công ty giữ chân khách hàng và biến họ thành những người quảng bá cho sản phẩm Đối với các khách hàng khác, chương trình khuyến mãi và giảm giá sẽ thu hút sự quan tâm, vì nhiều khách hàng ưu tiên mua sản phẩm giảm giá hoặc kèm theo linh kiện hỗ trợ Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, BKC đang tập trung vào phân khúc phổ thông và tầm trung, một lĩnh vực đầy tiềm năng, giúp công ty thu hút lượng khách hàng lớn và ngày càng tăng.
Miền bắc Miền trung Miền nam
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Chúng tôi chuyên cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông như laptop, máy tính bảng, điện thoại di động, máy tính văn phòng và thiết bị mạng ADSL/Wireless Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp camera, dàn chép đĩa công nghiệp, các sản phẩm multimedia như MP3, MP4, loa, USB và nhiều phụ kiện đa dạng Dịch vụ của chúng tôi bao gồm cài đặt, bảo trì và sửa chữa thiết bị công nghệ Chúng tôi cũng hỗ trợ kinh doanh trực tuyến và bán hàng qua điện thoại, đồng thời cung cấp dịch vụ trả góp cho laptop, PC và máy văn phòng.
Lĩnh vực cộng thêm vì cộng đồng: o Đào tạo: Chuyên môn, Kỹ năng, Nhân cách, Đạo đức, Giá trị sống… o Thể thao: Sân bóng đá, tổ chức hội thao…
Tình hình tài chính
Bảng 1.1: Tổng doanh thu của công ty (2014 – 2016) Đơn vị tính: VND
Năm Chênh Lệch Chênh Lệch
Giá Trị % Giá Trị % Giá Trị % Số Tiền Số Tiền
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Biểu đồ hình cột 1.2: Tổng doanh thu công ty (2014 – 2016)
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy tổng doanh thu của công ty giảm từ năm 2014 đến năm
2015 nhưng sau đó lại tăng vào năm 2016 Cụ thể, tổng doanh thu của công ty năm 2014 là
390 tỷ 243 triệu đồng thì qua năm 2015 doanh thu giảm xuống 342 tỷ 715 triệu và tăng tới
Doanh thu của công ty bao gồm ba nguồn chính: doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, và các nguồn thu nhập khác.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hơn 99% tổng doanh thu của công ty trong các năm 2014, 2015 và 2016, cho thấy đây là nguồn doanh thu chính Tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm cho thấy công ty hoạt động hiệu quả, với mức tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước Sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam vào năm 2016, sau giai đoạn khó khăn do lạm phát và suy thoái kinh tế trong hai năm trước, cũng góp phần vào sự gia tăng doanh thu này.
Doanh thu từ hoạt động tài chính phản ánh nguồn thu từ các hoạt động tài chính của công ty Dữ liệu cho thấy nguồn thu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm nhờ vào việc công ty tham gia vào các hoạt động đầu tư và giao dịch chứng khoán ngắn hạn.
Thu nhập khác của công ty, mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất và kinh doanh chính của doanh nghiệp Tài khoản này ghi nhận các nguồn thu nhập bổ sung, góp phần làm phong phú thêm bức tranh tài chính của công ty.
Bảng 1.2: Tổng chi phí của công ty (2014 – 2016) Đơn vị tính: VND
Năm Chênh Lệch Chênh Lệch
Giá Trị % Giá Trị % Giá Trị % Số Tiền Số Tiền
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Biểu đồ hình cột 1.3: Tổng chi phí công ty (2014 – 2016)
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Theo bảng số liệu và biểu đồ phân tích, tổng chi phí của công ty đã có sự biến động từ năm 2014 đến 2016 Cụ thể, chi phí năm 2014 đạt 389 tỷ, sau đó giảm vào năm 2015 và tăng trở lại vào năm 2016.
413 triệu và giảm xuống 343 tỷ 451 triệu vào năm 2015 và ở năm 2016 là 425 tỷ 296 triệu đồng
Chi phí tăng chủ yếu do biến động giá vốn hàng bán của công ty Giá vốn hàng bán chiếm từ 89% đến 92% tổng chi phí, do đó, khi giá vốn hàng bán giảm, tổng chi phí cũng giảm theo, và ngược lại, khi giá vốn hàng bán tăng, tổng chi phí sẽ tăng.
Chi phí bán hàng chỉ chiếm từ 1% đến 2% tổng chi phí của công ty Từ năm 2015 đến 2016, chi phí bán hàng đã tăng lên hơn 5 tỷ 456 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 157,09% Sự gia tăng này chủ yếu là do công ty mở rộng hoạt động bán hàng, giới thiệu sản phẩm và tham gia vào các sự kiện cộng đồng, hội chợ và triển lãm cả trong và ngoài nước.
Từ năm 2014 đến năm 2016, chi phí quản lý doanh nghiệp liên tục gia tăng, với mức tăng hơn 1 tỷ đồng từ năm 2014 đến 2015 và tiếp tục tăng thêm 3 tỷ đồng trong năm 2016.
Bảng 1.3: Lợi nhuận công ty (2014 – 2016) Đơn vị tính: VND
Năm Chênh Lệch Chênh Lệch
Giá Trị Giá Trị Giá Trị Số Tiền Số Tiền
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Biểu đồ hình cột 1.4: Tổng lợi nhuận công ty (2014 – 2016)
Lợi Nhuận Từ Hoạt Động Kinh Doanh
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây cũng là cơ sở để đánh giá và dự báo khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
LỢI NHUẬN TỪ HĐKD = DOANH THU THUẦN BH + DOANH THU TÀI
Trong đó, tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo số liệu và biểu đồ, công ty đã trải qua sự sụt giảm lợi nhuận liên tục từ năm 2014 đến năm 2016 Đáng chú ý, lợi nhuận giảm mạnh nhất giữa năm 2015 và 2016, với mức giảm lên tới 1878,87% so với năm trước đó, khi lợi nhuận năm 2015 là âm.
736 triệu đồng và năm 2016 là âm hơn 18 tỷ đồng)
Mặc dù doanh thu thuần bán hàng của công ty tăng qua các năm, nhưng lợi nhuận lại giảm, cho thấy tổng chi phí tăng cao hơn tổng doanh thu Điều này dẫn đến chênh lệch lợi nhuận luôn ở mức âm qua các năm.
Trong giai đoạn 2014 – 2016, công ty gặp khó khăn trong kinh doanh do chi phí bán hàng và quản lý tăng cao, trong khi doanh thu không có sự biến động đáng kể Nguyên nhân chính là do công ty mở rộng nhiều chi nhánh mới, dẫn đến nhu cầu về lực lượng nhân viên lớn, nhưng hiệu quả kinh doanh lại không đạt yêu cầu Đồng thời, các đối thủ cạnh tranh như Thế Giới Di Động, Viễn Thông A và FPT Shop ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo thêm áp lực cho công ty.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nước ta đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ điện tử, với nhiều mẫu thiết kế và phần mềm mới Sự gia tăng các công ty như Thế Giới Di Động, FPT và Viễn Thông A cho thấy thị trường ngày càng cạnh tranh Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer cần nhận định chính xác về các đối thủ cạnh tranh để tránh mối đe dọa và xác định ưu nhược điểm của mình Việc này sẽ giúp công ty xác định những bước đi tiếp theo cần thiết để cạnh tranh hiệu quả trong thị trường bán lẻ thiết bị điện tử.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của BKC:
Công ty Cổ phần sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Viễn Thông A, được thành lập vào tháng 11 năm 1997, đã xây dựng thương hiệu vững mạnh với hơn 130 siêu thị và trung tâm bảo hành trên toàn quốc Trong đó, gần 30 cửa hàng nằm trong hệ thống siêu thị lớn như BigC và CoopMart, cùng hơn 100 trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ cho Smartphone.
Với tiềm lực tài chính vững mạnh, Viễn Thông A đã nhanh chóng khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ và cung cấp thiết bị công nghệ hiện đại tại Việt Nam.
Công ty Cổ phần Thế giới di động
Công ty cổ phần đầu tư Thế giới di động điều hành hai chuỗi bán lẻ nổi tiếng là thegioididong.com và dienmay.com Trong suốt những năm qua, công ty đã phát triển nhanh chóng và ổn định, bất chấp những biến động của nền kinh tế Mặc dù mới thành lập chỉ 11 năm, Thế Giới Di Động đã mở rộng mạng lưới với hơn 400 siêu thị bán lẻ trên toàn quốc.
63 tỉnh thành Điều đó cho thấy, tốc độ phát triển của Thế Giới Di Động là rất nhanh, ổn định
Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT
Công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT, thành viên của tập đoàn FPT Việt Nam, được thành lập vào tháng 8 năm 2007 và hoạt động chủ yếu dưới hai thương hiệu FPT Shop và F Studio By FPT.
FPT Shop hiện có hơn 300 cửa hàng trên toàn quốc và tiếp tục mở rộng mạng lưới bán lẻ Đây là một trong những công ty bán lẻ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam.
Các đối thủ cạnh tranh khác
Trong bối cảnh thị trường thiết bị di động và máy tính ngày càng cạnh tranh gay gắt với sự tham gia của nhiều công ty có tiềm lực tài chính mạnh, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng cao, tạo ra cơ hội lợi nhuận hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
Các công ty bán lẻ như Viettel, Mobifone, Phong Vũ, Hoàn Long, Thành Nhân và Nguyễn Kim đang ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng Bên cạnh đó, sự gia tăng của các cửa hàng nhỏ lẻ trên khắp các tuyến đường và tỉnh thành, từ thành phố đến nông thôn, đã tạo nên một thị trường bán lẻ điện thoại và máy tính ngày càng cạnh tranh hơn.
Theo nghiên cứu của chuyên viên phân tích Lâm Trần Tấn Sĩ (2016), thị phần chiếm lĩnh của BKC trong thị trường bán lẻ thiết bị điện tử được thể hiện rõ qua biểu đồ.
Biểu đồ hình tròn 1.5: Tỷ trọng chiếm giữ thị trường của BKC so với các đối thủ
FPT ShopVienthongAChuỗi khác Cửa hàng nhỏ lẻ
Trong thị trường bán lẻ thiết bị điện tử, chuỗi Thế giới di động dẫn đâu với doanh thu năm
Năm 2015, thị trường bán lẻ thiết bị điện tử ghi nhận doanh thu 20.758 tỷ đồng, chiếm 29% thị phần, trong đó FPT Shop đạt 7.842 tỷ đồng, tương đương 12% thị phần Đáng chú ý, Bách Khoa chỉ chiếm 0,01% thị phần với doanh thu khoảng rất thấp.
Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập quốc tế
BKC, với vai trò là đại diện chính thức của các hãng máy tính, điện thoại và thiết bị số hàng đầu thế giới, đang hướng tới việc xây dựng hệ thống chuỗi siêu thị máy tính hiện đại và rộng khắp nhất tại Việt Nam Trong tương lai, BKC dự kiến mở rộng hệ thống siêu thị ra 28/64 tỉnh thành, bắt đầu từ các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Hải Phòng và Đà Nẵng, trước khi tiếp tục mở rộng ra các tỉnh thành khác trên toàn quốc.
BKC tiến hành nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin và số liệu, từ đó phân tích và rút ra kết luận nhằm đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Việc nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng giúp công ty phát triển chiến lược hiệu quả Do đó, nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng Đồng thời, nâng cao chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh thiết yếu, nhất là khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, dẫn đến yêu cầu cao hơn về chất lượng Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của BKC.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm về Marketing
Marketing là một thuật ngữ khó dịch chính xác sang tiếng Việt, thường bị nhầm lẫn với quảng cáo Nhiều người cho rằng Marketing chỉ đơn thuần là quảng cáo và những người làm Marketing chỉ là những người quảng bá sản phẩm Tuy nhiên, đây là một cách hiểu hạn chế về khái niệm Marketing.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing Theo Philip Kotler, ông định nghĩa rằng:
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” (Philip Kotler, 2002, p 9)
Vai trò Marketing
Theo giáo trình marketing căn bản, ĐHKTQD:
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường Nó giúp định hướng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó đảm bảo mọi quyết định kinh doanh đều dựa trên thị trường như một nền tảng vững chắc.
Dựa trên khái niệm marketing và giáo trình của Nguyễn Thị Thanh Hiên (2005), vai trò của marketing được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng.
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng Các doanh nghiệp đầu tư vào chiến lược marketing hiệu quả để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng cường tính cạnh tranh và lợi nhuận Việc này không chỉ giúp mở rộng thị phần mà còn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, quyết định đến sự thành công của họ.
Nó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá tiềm năng và định hướng hoạt động cho từng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược tổng thể cho toàn bộ doanh nghiệp.
2.2.2 Đối với người tiêu dùng
Trong bối cảnh thu nhập của người tiêu dùng có hạn và thị trường đầy rẫy sản phẩm, Marketing đóng vai trò quan trọng giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ phù hợp với tài chính và sở thích của họ Người tiêu dùng thường so sánh lợi ích mà sản phẩm mang lại với chi phí phải trả, nhưng sự so sánh này không phải lúc nào cũng chính xác Do đó, các doanh nghiệp sử dụng Marketing để cung cấp thông tin bổ sung về sản phẩm, giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
2.2.3 Đối với nền kinh tế
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng, giúp thúc đẩy hàng hóa ra thị trường và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Khi vấn đề này được giải quyết hiệu quả, nó phản ánh một thị trường năng động và tích cực, đồng thời cho thấy quốc gia đó sở hữu nền kinh tế vững chắc và có tiềm năng phát triển.
Chức năng của Marketing
Dựa trên giáo trình của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của họ Qua đó, các nhà sản xuất có thể phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, kể cả những người khó tính nhất Nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay đã thay đổi đáng kể so với trước, không chỉ dừng lại ở việc thỏa mãn nhu cầu thiết yếu mà còn phải đáp ứng các nhu cầu cao hơn như nhu cầu thể hiện bản thân, tâm linh và trình độ kiến thức, theo tháp nhu cầu của Maslow.
Hình 2.1: Tháp nhu cầu Maslow
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp các hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất và nghiên cứu thị trường Mục tiêu chính là tăng cường sức hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Tầm quan trọng của Marketing
Ngày nay, marketing đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, giúp đánh giá tiềm năng và định hướng sản phẩm Nó cung cấp thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược hoạt động và kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, đặc biệt khi ra mắt sản phẩm mới Marketing cũng tạo ra những rào cản như giấy phép sản xuất và chi phí lớn cho hoạt động quảng bá, đồng thời yêu cầu thiết lập quan hệ hợp tác với nhà cung cấp và đại lý nổi tiếng Do đó, marketing là yếu tố không thể thiếu quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Môi trường Marketing
Theo Philip Kotler thì khái niệm của môi trường marketing được định nghĩa như sau:
Môi trường Marketing bao gồm các yếu tố bên ngoài công ty có ảnh hưởng đến hoạt động của bộ phận marketing và khả năng thiết lập mối quan hệ với khách hàng mục tiêu Theo Philip Kotler (2002, p.86), các chủ thể tích cực trong môi trường này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự hợp tác hiệu quả.
Môi trường marketing luôn biến động, khống chế và bất định, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của công ty, có thể mang lại những bất ngờ lớn hoặc hậu quả nghiêm trọng Môi trường marketing được chia thành hai phần chính: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố xã hội rộng lớn ảnh hưởng đến thị trường và hoạt động marketing của doanh nghiệp, đồng thời tác động đến môi trường marketing vi mô Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp theo dõi và điều chỉnh kịp thời các quyết định marketing để thích ứng với sự thay đổi Theo Kotler, có 6 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô trong marketing, bao gồm: kinh tế, chính trị, văn hóa, công nghệ, môi trường tự nhiên và nhân khẩu học.
Hình 2.2: Những yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô
Trang 29 a Môi trường dân số
Những khía cạnh sau trong yếu môi trường dân số mà người làm marketing cần quan tâm đến:
Quy mô và tốc độ tăng dân số
Cơ cấu dân số: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, phân bổ, trình độ học vấn
Cơ cấu và quy mô hộ gia đình
Tốc độ đô thị hóa, sự phân bố lại dân cư b Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân Đó là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tỷ giá hối đoái hiện hành
Chính sách thuế c Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên tác động đến nguồn lực đầu vào thiết yếu cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và năng lượng ngày càng khan hiếm
Mức độ ô nhiễm môi trường tăng
Vai trò của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường d Môi trường công nghệ
Sự phát triển của khóa học công nghệ mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp
Sự phát triển công nghệ làm thay đổi ngàng kinh doanh
Chu kỳ đổi mới công nghệ diễn ra nhanh chóng
Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ và người tiêu dùng hướng đến sự an toàn nhiều hơn e Môi trường chính trị – pháp luật
Các điều cần quan tâm trong môi trường chính trị pháp luật:
Mức độ ổn định của chính phủ và các chính sách hay luật pháp
Các điều luật về doanh nghiệp
Chính sách kinh tế - xã hội liên quan đến kinh doanh và tiêu dung
Các quy định về khách hàng và bảo vệ quyền của người tiêu dùng f Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các quyết định chiến lược của doanh nghiệp, bao gồm lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, kênh phân phối và phương thức quảng cáo.
Sự thay đổi trong các tập tục và giá trị xã hội hiện nay phản ánh những vấn đề mà xã hội đang đối mặt Đánh giá những vấn đề này cần xem xét cách mà xã hội nhìn nhận chúng, cũng như các yếu tố được sử dụng để xác định tính chất tốt xấu, đúng sai của các vấn đề đó.
Môi trường marketing vi mô bao gồm những yếu tố và lực lượng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, từ đó tác động đến khả năng phục vụ khách hàng Theo Philip Kotler, có năm lực lượng cơ bản định hình môi trường vi mô của doanh nghiệp.
Hình 2.3: Những lực lượng tác dụng trong môi trường vi mô của công ty a Công ty
Công ty nơi bạn làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing, đặc biệt là quản trị marketing CEO và các quản lý cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược marketing, vì hầu hết các kế hoạch cần được phê duyệt bởi họ trước khi triển khai Điều này cũng liên quan đến vai trò của các quản lý cấp trung, nhân viên và các phòng ban trong quy trình thực hiện marketing.
Các nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao giá trị sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng Họ cung cấp nguyên vật liệu cần thiết để doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ Do đó, các vấn đề như tăng giá nguyên vật liệu, giao hàng trễ hạn, và thiếu hụt nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Trung gian marketing là những cá nhân hoặc tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá, bán hàng và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng Các loại trung gian marketing bao gồm đại lý, trung gian vận chuyển, dịch vụ marketing, và trung gian tài chính.
Thị trường đóng vai trò quan trọng trong môi trường vi mô, với mọi hoạt động marketing tập trung vào khách hàng và sự hài lòng của họ Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động marketing và kinh doanh, khi họ không ngừng nỗ lực để duy trì sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó giữ vững và gia tăng lượng khách hàng trung thành Công chúng cũng là một yếu tố cần được xem xét trong chiến lược marketing.
Cộng đồng là tập hợp các cá nhân có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hình ảnh doanh nghiệp
Cộng đồng được chia thành 7 nhóm:
Cộng đồng nội bộ doanh nghiệp
Marketing hỗn hợp – Marketing Mix
Marketing – mix là khái niệm cốt lõi trong hệ thống marketing hiện đại Theo Philip Kotler, marketing – mix được định nghĩa là tập hợp các yếu tố có thể kiểm soát mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.
2.6.2 Các bộ phận cấu thành Marketing Mix
Trong marketing mix, có bốn yếu tố chính là sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến Theo Nguyễn Minh Tuấn (2012), các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing Qua việc phân tích nội dung, các ý chính về sản phẩm đã được tổng hợp, nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu rõ đặc điểm và nhu cầu của khách hàng để phát triển sản phẩm hiệu quả.
Sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ có những thuộc tính cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chúng có giá trị sử dụng và có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
Chiến lược sản phẩm nhằm cải tiến chất lượng bao bì và mẫu mã, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Một yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm là nhận biết giai đoạn của sản phẩm trong chu kỳ sống, từ đó áp dụng biện pháp phù hợp để duy trì và phát triển sản phẩm, giúp doanh nghiệp tồn tại vững vàng trên thị trường Để xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả, chúng ta cần trả lời ba câu hỏi chính.
Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?
Những chiến lược marketing nào phù hợp với từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm?
Các thị trường phát triển như thế nào và chiến lược marketing nào là phù hợp?
Sản phẩm thường được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn hình thành: là giai đoạn sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu chu kỳ sống
- Chiến lược chung: Quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu
- Đối tượng: nhóm khách hàng chuyên săn đón sản phẩm mới
Chiến lược Marketing mix bao gồm các yếu tố quan trọng như sau: Sản phẩm được xây dựng dựa trên sản phẩm cơ bản; Giá cả áp dụng chiến lược hớt ván sữa cho các sản phẩm hot hoặc chiến lược xâm nhập thị trường cho hàng dân dụng; Phân phối sử dụng kênh chọn lọc để tối ưu hóa hiệu quả; Cuối cùng, hoạt động xúc tiến được thực hiện thông qua quảng cáo đại trà hoặc quảng cáo qua hoạt động bán hàng cá nhân.
Giai đoạn phát triển: là giai đoạn được đánh dấu bằng mức tiêu thụ nhanh
- Chiến lược chung: thâm nhập thị trường
- Đối tượng: nhóm khách hàng thích nghi nhanh
Chiến lược marketing mix bao gồm bốn yếu tố quan trọng: Sản phẩm, cần cải thiện chất lượng, giới thiệu dòng sản phẩm mới và tăng cường sản xuất; Giá, nên được xác định dựa trên giá trị của sản phẩm hot hoặc chi phí sản xuất cho sản phẩm dân dụng; Phân phối, cần mở rộng hệ thống kênh phân phối để tiếp cận nhiều khách hàng hơn; và Xúc tiến, có thể giảm chi phí quảng cáo nếu cần, đồng thời sử dụng các kênh giao tiếp khác để xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Giai đoạn bão hòa là thời điểm mà nhịp độ tiêu thụ sản phẩm bắt đầu chững lại, dẫn đến việc sản phẩm đạt đến mức sung mãn tương đối.
- Chiến lược chung: củng cố thương hiệu
- Đối tượng: nhóm khách hàng trung thành
Chiến lược marketing mix bao gồm việc cải tiến đặc tính và nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng Về giá cả, cần điều chỉnh tùy theo mức độ cạnh tranh trên thị trường Đối với phân phối, nên tận dụng hệ thống phân phối đã được xây dựng ở các giai đoạn trước để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng.
Trang 35 o Xúc tiến: Quảng cáo tập trung vào sự khác biết của sản phẩm doanh nghiệp so với sản phẩm đối thủ cạnh tranh Tăng cường chăm sóc khách hàng, sử dụng các công cụ khuyến mãi cần thiết
Giai đoạn suy thoái: mức tiêu thụ giảm nhanh và lợi nhuận giảm
- Chiến lược chung: rút sản phẩm khỏi thị trường
- Đối tượng: nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm lỗi thời
Chiến lược marketing mix bao gồm các yếu tố quan trọng: Sản phẩm cần được giữ nguyên hoặc cải tiến khi cần thiết để tránh tình trạng hàng tồn kho Giá cả nên được giảm đến mức tối đa và áp dụng các chiến lược khuyến mãi hiệu quả Phân phối cần được tối ưu hóa bằng cách loại bỏ dần sản phẩm khỏi các điểm phân phối để giảm chi phí Cuối cùng, xúc tiến nên được tăng cường bằng cách sử dụng các công cụ khuyến mãi hỗ trợ cho việc thanh lý hàng hóa.
Giá cả đóng vai trò quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần được quản lý thông minh, tương tự như các yếu tố khác Quyết định về giá bị ảnh hưởng bởi đặc điểm sản phẩm và tình hình thị trường.
Yếu tố giá đóng vai trò quan trọng trong marketing, vì nó là yếu tố "P" duy nhất trong mô hình 4P giúp bạn thu lại giá trị từ những giá trị đã tạo ra cho khách hàng.
Giá bán là một yếu tố quyết định giá trị của sản phẩm Để định được giá của một sản phẩm thì phải xác định được những điều sau:
Đồ thị nhu cầu của sản phẩm, cung càng co giãn thì mức giá bán mới có thể cao
Giá bán của đối thủ cạnh tranh
Đâu là phương pháp định giá phù hợp
Việc định giá sản phẩm cần sự ổn định để tránh biến động giá, trừ khi sản phẩm là độc quyền Tuy nhiên, có thể điều chỉnh giá bán để ưu tiên cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, trong các đợt khuyến mãi, hoặc với sản phẩm không có thương hiệu rõ rệt.
Kênh phân phối là một phần rất quan trọng trong việc tiếp cận thị trường của doanh nghiệp
Có 2 loại kênh phân phối là trực tiếp (bán thẳng đến người sử dụng sau cùng) hoặc gián tiếp (bán thông qua trung gian, nhà phân phối, nhà buôn sỉ đến người bán lẻ)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là quá trình thu thập thông tin từ sách báo và tài liệu nhằm xác định các khái niệm và tư tưởng cơ bản liên quan đến đề tài Phương pháp này giúp hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, và xây dựng các mô hình lý thuyết hoặc thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu, người nghiên cứu cần tập trung vào việc thu thập và xử lý các thông tin liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình
Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm
Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết bao gồm hai phương pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành sự thống nhất không thể tách rời.
Phương pháp phân tích lý thuyết là cách tiếp cận nhằm chia nhỏ lý thuyết thành các mặt, bộ phận và mốc quan hệ theo lịch sử thời gian Phương pháp này giúp phát hiện và khai thác các khía cạnh đa dạng của lý thuyết, từ đó lựa chọn thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết là cách kết nối các thông tin đã được chọn lọc để hình thành một hệ thống lý thuyết mới, có tính logic và đầy đủ, phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu này mang lại ưu điểm là xây dựng một hệ thống thông tin logic cho đề tài, nhưng độ tin cậy còn hạn chế do phụ thuộc vào việc thu thập dữ liệu của cá nhân nghiên cứu sinh Để nâng cao tính chính xác, cần kết hợp với các phương pháp khác nhằm kiểm tra và xác minh kết quả phân tích, tránh trường hợp phương pháp bị phản tác dụng.
3.1.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp phân loại và hế thống hóa lý thuyết bao gồm 2 phương pháp đi liền với nhau:
Phương pháp phân loại lý thuyết là cách tổ chức tài liệu khoa học thành một hệ thống logic chặt chẽ, giúp nhóm các vấn đề hoặc khía cạnh có chung bản chất hoặc hướng phát triển Phương pháp này hỗ trợ nghiên cứu sinh trong việc phát hiện quy luật phát triển của đối tượng nghiên cứu, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết là cách tổ chức thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau thành một hệ thống có kết cấu chặt chẽ Phương pháp này giúp xây dựng lý thuyết hoàn chỉnh, từ đó nâng cao hiểu biết về đối tượng một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.
Phương pháp này yêu cầu người thực hiện phải nắm vững các chi tiết và biết cách sắp xếp, lọc thông tin một cách hợp lý, dựa trên yếu tố hệ thống hóa Việc này sẽ giúp bài viết đạt được tính logic cao hơn.
Trang 42 và có được một sườn bài rõ nét hơn để có thể bám theo khi chuyển qua phần phân tích thực tiễn
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu lịch sử
Phương pháp nghiên cứu lịch sử là cách tiếp cận nhằm tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển và biến hóa của đối tượng nghiên cứu, bao gồm việc xem xét xuất xứ, hoàn cảnh, phát sinh, cùng các điều kiện không gian và thời gian tác động đến đối tượng Qua đó, phương pháp này giúp phát hiện sợi dây lịch sử, từ đó suy ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu này rất quan trọng trong việc tạo ra cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu, giúp nghiên cứu sinh nhận diện và kế thừa những thành tựu lý thuyết đã có, từ đó bổ sung và phát triển các lý thuyết đó.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử mang lại lợi ích lớn trong việc xây dựng một hệ thống kiến thức rõ ràng và đầy đủ Tuy nhiên, quá trình thu thập thông tin đòi hỏi nhiều thời gian và công sức Nghiên cứu sinh cần dựa vào các tài liệu chuyên ngành, bài giảng và website uy tín để tổng hợp thông tin, từ đó có được cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là những phương pháp tác động trực tiếp vào đối tượng trong thực tế, nhằm làm rõ bản chất và quy luật vận động của chúng Những phương pháp này hỗ trợ người nghiên cứu trong việc thu thập thông tin, đồng thời kích thích các ý tưởng nghiên cứu mới và đề xuất sáng tạo.
Quan sát là một phương pháp tri giác có mục đích, được thực hiện theo kế hoạch nhằm theo dõi đối tượng nghiên cứu trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau Mục tiêu của phương pháp này là thu thập dữ liệu và sự kiện cụ thể, phản ánh quá trình diễn biến liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Quan sát là phương pháp thiết yếu để nhận thức và hiểu biết về các sự vật Qua việc quan sát, nghiên cứu sinh thu thập được những tài liệu cụ thể và cảm nhận trực quan, từ đó tạo ra những giá trị nghiên cứu đáng kể.
Khi áp dụng phương pháp này, nghiên cứu sinh có khả năng xác định rõ đối tượng quan sát và tham gia trực tiếp vào các hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho nghiên cứu Việc xây dựng kế hoạch quan sát chi tiết và chương trình cho từng buổi quan sát là cần thiết để thu thập thông tin chính xác, đảm bảo tính hệ thống và bền vững Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất bên trong của đối tượng, cần kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó
Phương pháp chuyên gia là yếu tố quan trọng đối với các nhà nghiên cứu, không chỉ trong giai đoạn nghiên cứu mà còn trong việc nghiệm thu, đánh giá kết quả, và đề xuất giả thuyết nghiên cứu Nó giúp lựa chọn phương pháp phù hợp và củng cố các luận cứ một cách hiệu quả.
Phương pháp này mang lại nhiều ưu điểm như tiết kiệm thời gian, sức lực và tài chính trong quá trình nghiên cứu Tuy nhiên, nó chủ yếu dựa vào trực cảm và kinh nghiệm của chuyên gia, do đó chỉ nên áp dụng khi không có điều kiện thực hiện các phương pháp khác hoặc có thể kết hợp với chúng Trong khóa luận này, nghiên cứu sinh đã vận dụng phương pháp này thông qua việc trao đổi trực tiếp và gián tiếp qua điện thoại hoặc email để nhận sự hỗ trợ và hướng dẫn từ các chuyên gia, bao gồm giảng viên hướng dẫn, trưởng phòng marketing và một số nhân viên trong ban marketing cũng như các ban ngành liên quan.
3.2.3 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm kết hợp lý luận với thực tiễn, giúp phân tích thực tế để rút ra những lý luận cao hơn Bằng cách này, chúng ta có thể áp dụng lý thuyết vào thực tiễn và từ đó phát triển những khái niệm lý luận mới.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là cách nhìn nhận lại những thành tựu từ các hoạt động thực tiễn trước đây, nhằm rút ra những bài học quý giá cho quá trình học tập và ứng dụng thực tế.
Phương pháp này được xem là một hình thức nghiên cứu khoa học độc lập, có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những kinh nghiệm tiên tiến của cá nhân hoặc tập thể.
Trong quá trình nghiên cứu, việc phân tích số liệu thu thập và nhận sự hướng dẫn từ người hướng dẫn đã giúp nghiên cứu sinh phát hiện các vấn đề tiềm ẩn cần giải quyết Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng đã đề xuất các giải pháp thích hợp để xử lý những vấn đề này, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động chiến lược phân bổ của công ty, sẽ được đề cập ở phần sau.