TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong suốt một thời gian dài, diện tích rừng tại Việt Nam đã giảm liên tục, từ 14,3 triệu ha vào năm 1943 xuống còn 9,3 triệu ha vào năm 1993 Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích rừng đã có xu hướng tăng trưởng rõ rệt.
Theo số liệu thống kê của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn tính đến năm
Năm 2014, tổng diện tích rừng của Việt Nam đạt 13.796.506 ha với độ che phủ là 39%, tuy nhiên, chất lượng rừng đang có xu hướng giảm sút Mặc dù diện tích rừng trồng gia tăng, tỷ lệ thành rừng vẫn thấp, năng suất chưa cao và chất lượng cải thiện chậm Để đối phó với tình trạng mất rừng, đáp ứng nhu cầu gỗ và đảm bảo an ninh môi trường, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực hợp tác với các tổ chức nhằm phát triển bền vững.
Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào việc trồng, phục hồi và phát triển rừng thông qua nhiều chương trình như Chương trình 327 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Bên cạnh đó, đã có các chính sách và chiến lược được triển khai nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiệu quả.
Bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng, cần lựa chọn giải pháp hiệu quả cao như khoanh nuôi và tái sinh tự nhiên Đông Giang, huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 65.329,26 ha, là tiềm năng kinh tế quan trọng của nhiều xã vùng cao Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ các loại rừng hiện tại còn rất thấp.
Theo khảo sát của Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Quảng Nam, thu nhập từ rừng tự nhiên cho người dân hiện rất thấp, chủ yếu từ nguồn vốn khoanh nuôi bảo vệ rừng với mức trung bình 200.000 đ/ha/năm, cùng một phần nhỏ từ gỗ và củi phục vụ nhu cầu gia dụng Để phát huy tiềm năng của rừng tự nhiên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi, tỉnh Quảng Nam đã xác định việc nuôi dưỡng và làm giàu rừng tự nhiên là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao mức sống cho người dân miền núi.
Trám trắng (Canarium album Lour) hiện đang được khuyến nghị sử dụng để tái sinh và làm giàu rừng tự nhiên tại Đông Giang, Quảng Nam Loài cây này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn nâng cao giá trị sinh thái của khu rừng.
Raeusch là cây bản địa đa tác dụng phổ biến tại địa phương, mang lại nguồn thu nhập ổn định từ quả, nhựa và gỗ Hiện nay, nhiều hộ gia đình đang chú trọng phát triển cây trám trắng.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Thiếu nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của cây Trám trắng trong điều kiện địa phương đã khiến nhiều người gặp khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật xúc tiến tái sinh, từ đó ảnh hưởng đến nỗ lực làm giàu rừng.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần Trám trắng tại Đông Giang, Quảng Nam là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh và làm giàu rừng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài hướng vào:
Nghiên cứu cấu trúc lâm phần và tái sinh tự nhiên của loài Trám trắng (Canarium album Lour Raeusch) tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến sự phát triển của loài cây này Đề tài tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả năng tái sinh của Trám trắng, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để thúc đẩy tái sinh và làm giàu rừng Nghiên cứu không chỉ mang lại lợi ích cho huyện Đông Giang trong ngắn hạn mà còn đóng góp cho các nghiên cứu về các loài cây rừng tự nhiên khác tại khu vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam trong tương lai.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả của xúc tiến tái sinh loài Trám trắng dưới rừng tự nhiên ở Đông giang, Quảng nam
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đã xác định mối quan hệ định lượng giữa chất lượng tái sinh của cây Trám trắng và một số yếu tố hoàn cảnh Dựa trên kết quả này, bài viết đề xuất các giải pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên cũng như trồng rừng cây Trám trắng tại khu vực nghiên cứu.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm tái sinh của một loài cây cụ thể trong quần thể cây rừng tự nhiên là cần thiết, đặc biệt dưới tác động của các nhân tố sinh thái Việc bổ sung phương pháp này sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và duy trì đa dạng sinh học trong môi trường rừng.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, xây dựng cơ sở dữ liệu và đề xuất giải pháp cải tạo tu bổ và làm giàu rừng tự nhiên.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cải thiện hoàn cảnh sống là cách hiệu quả để nâng cao chất lượng và khả năng tái sinh của cây rừng Trong sinh thái học, sinh vật được xem là sản phẩm của môi trường mà chúng sống.
Sự tồn tại và phát triển của thực vật rừng chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm của môi trường xung quanh Do đó, việc điều chỉnh các điều kiện môi trường là một trong những phương pháp hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng cây rừng, cũng như cải thiện khả năng và chất lượng tái sinh của chúng.
Tuy nhiên, những biến đổi của hoàn cảnh có thể ảnh hưởng tích cực hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến thực vật.
Để đề xuất giải pháp lâm sinh hiệu quả, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố hoàn cảnh và năng suất, chất lượng cây rừng.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố hoàn cảnh và chất lượng tái sinh của loài cây Trám trắng là một nhiệm vụ quan trọng trong đề tài này.
Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao chất lượng tái sinh cây Trám trắng và đảm bảo tỷ lệ thành rừng cao cho rừng trồng loài cây này Nghiên cứu dựa trên khảo sát và thu thập thông tin từ các công trình liên quan đến nội dung nghiên cứu.
TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1.1.Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Nghiên cứu của Baur G.N (1964) đã tập trung vào cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa, phân tích các yếu tố cấu trúc rừng và các phương pháp lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Catinot (1965) đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng và phân tích các nhân tố cấu trúc sinh thái bằng cách mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống và tầng phiến Tác giả nhấn mạnh rằng để ổn định hệ sinh thái rừng, cần nắm vững quy luật vận động và biết cách điều tiết mối quan hệ trong sự phức tạp của nó.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Odum E.P (1971) đã phát triển lý thuyết về hệ sinh thái dựa trên thuật ngữ "hệ sinh thái" do Tansley A.P giới thiệu vào năm 1935 Khái niệm này cung cấp nền tảng quan trọng cho việc nghiên cứu các yếu tố cấu trúc từ góc độ sinh thái học.
1.2.1.2.Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
Rừng mưa nhiệt đới Catinot R (1965) và Plaudy J đã trình bày hình thái cấu trúc rừng thông qua các phẫu diện đồ ngang và đứng Các tác giả mô tả các nhân tố cấu trúc rừng dựa trên các khái niệm như dạng sống và tầng phiến.
Rollet (1971) đã trình bày một loạt các phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái của rừng mưa, bao gồm các mối tương quan giữa chiều cao và đường kính, cũng như giữa đường kính tán và đường kính, và thể hiện chúng thông qua các hàm hồi quy.
1.2.1.3 Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Với sự chuyển mình từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng, thống kê toán học đã trở thành công cụ quan trọng giúp các nhà khoa học định lượng hóa các quy luật tự nhiên.
Trong nghiên cứu rừng tự nhiên, việc định lượng quy luật phân bố số cây theo đường kính và chiều cao, cũng như phân chia tầng thứ đã được nhiều tác giả thực hiện hiệu quả Những nghiên cứu này không chỉ phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần mà còn là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp kinh doanh và điều tra, thống kê tài nguyên rừng.
1.2.1.3 Phân bố số cây theo đường kính (N/D)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật cơ bản trong lâm phần, được nghiên cứu bởi các Nhà Lâm học Một trong những công trình nổi bật là nghiên cứu của Meyer (1934), người đã mô phỏng phân bố số cây bằng phương trình toán học, được gọi là hàm Meyer, với dạng đường cong giảm liên tục Ngoài ra, nhiều tác giả khác cũng đã đề xuất các hàm toán học khác, như Loetsch (1973) sử dụng hàm Beta để điều chỉnh phân bố thực nghiệm.
J.L.F Batista và H.T.Z Docuto (1992) 21 , khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với
60 loài cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
1.2.1.4 Phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của cấu trúc rừng nhiệt đới là hiện tượng phân chia thành tầng.
Phương pháp kinh điển được nhiều Nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu diện đồ.
Nghiên cứu về sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana của Davis và Richard đã sử dụng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng, được đánh giá cao về giá trị lý luận và thực tiễn Kết quả phân loại rừng hỗn giao nguyên sinh tại sông Moraballi thành năm tầng, bao gồm ba tầng cây gỗ (A, B, C), một tầng cây bụi (D) và một tầng mặt đất (E).
Theo Catinot (1965), rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa rõ rệt với nhiều tầng trong quần thụ, nổi bật là tầng vượt tán với các cây cao trên 40 mét và các tầng bên dưới.
Mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều về sự phân tầng và cách thể hiện tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng sự phân tầng này đã được nhiều nhà khoa học công nhận Các tác giả sử dụng nhiều dạng hàm toán học khác nhau để mô tả sự phân tầng này, tùy thuộc vào điều kiện và kinh nghiệm của họ.
1.2.1.5 Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây Đây cũng là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống các quy luật cấu trúc lâm phần Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của sự sinh trưởng Trong một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc cấp sinh trưởng khác nhau.
Khi tuổi lâm phần tăng lên, cấp sinh trưởng giảm, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi Sự thay đổi này làm biến dạng đường cong quan hệ giữa chiều cao (H) và đường kính (D), với đường cong luôn dịch chuyển lên trên khi tuổi lâm phần tăng Phát hiện này được Tiurin.Đ.V (1927) ghi nhận khi ông xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác nhau.
Prodan.M (1965) đã phát hiện rằng độ dốc đường cong chiều cao giảm dần theo độ tuổi của cây Ngoài ra, trong nghiên cứu về kiểu rừng “Plenterwal” vào năm 1944, ông kết luận rằng đường cong chiều cao không thay đổi dù vị trí của các cây có cùng kích thước là như nhau.
Curtis.R.O 9 đã mô phỏng quan hệ chiều cao với đường kính và tuổi theo dạng phương trình:
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Và đã nắn theo đường định kì 5 năm tương ứng với định kì kiểm kê tài nguyên ở rừng Lĩnh Sam, tại từng tuổi nhất định phương trình sẽ là:
Theo Curtis, các phương trình khác không đạt được kết quả khả quan như hai dạng đã nêu Kennel.R đề xuất một phương pháp khác, đó là mô phỏng sự biến đổi của tương quan h/d theo tuổi Đầu tiên, cần tìm một phương trình phù hợp cho lâm phần, sau đó xác lập mối liên hệ giữa các tham số của phương trình và tuổi.
Hohenadl; Krenn; Michailoff; Naslund, M; Anoutchin, NP; Eckert, KH;
Ở VIỆT NAM
1.3.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã cải tiến và bổ sung hệ thống phân loại của Loeschau để phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam Hệ thống phân loại này, được gọi là QPN 6 -84, vẫn đang được áp dụng cho đến nay.
Thái Văn Trừng (1998) đã phân chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật dựa trên quan điểm sinh thái Ông đề xuất sử dụng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản, với hình thái và cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại chính.
Bảo Huy (1993) đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng Lăng ở Tây Nguyên dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau Tác giả cũng phân tích các loại hình xã hợp thực vật và các ưu hợp khác nhau thông qua trị số IV%.
Lê Sáu (1996) 26 , Trần Cẩm Tú (1999) 39 , Nguyễn Thành Mến (2005)
20 khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Hương Sơn
- Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) được
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 - 84).
Nguyễn Văn Thêm (2001) đã ứng dụng hàm lập nhóm để phân loại trạng thái rừng và kết luận rằng các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể được nhận diện chính xác nhờ vào các hàm phân loại tuyến tính, được xây dựng dựa trên nhiều biến số định lượng.
Bảo Huy (1993) và Đào Công Khanh (1995) trong nghiên cứu về tổ thành loài cây ở rừng tự nhiên tại Đăk Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đã xác định tỷ lệ tổ thành loài cây.
The PDF Watermark Remover DEMO is available for purchase at www.PDFWatermarkRemover.com, enabling users to effectively eliminate watermarks from various categories of plant species This tool allows for tailored extraction strategies for each category, focusing on sustainable management practices.
Lê Sáu (1996) và Trần Cẩm Tú (1999) đã nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh, xác định danh mục các loài cây theo cấp tổ thành Cả hai tác giả đều kết luận rằng sự phân bố của các loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.
Thái Văn Trừng (1978) 35 đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới thành
5 tầng: Tầng vượt tán (A 1 ), tầng ưu thế sinh thái (A 2 ), tầng dưới tán (A 3 ), tầng cây bụi
Trần Ngũ Phương (1970, 1998) cho rằng rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam có cấu trúc 5 tầng, bao gồm cả tầng tán, và ủng hộ việc phân tầng dựa trên các cấp chiều cao Sự đa dạng này thể hiện rõ nhất trong các khu vực rừng cây bụi và thảm thực vật tươi tốt.
Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984) đã nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài và xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, tuy nhiên, việc phân tầng theo cấp chiều cao lại được thực hiện một cách cơ giới.
Vũ Đình Phương (1988) nhấn mạnh rằng việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là cần thiết và hợp lý Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn các tầng thứ chỉ khả thi khi có sự phân tầng rõ rệt, tức là khi rừng đã đạt đến trạng thái phát triển ổn định.
Lê Minh Trung (1991) đã phân chia các ưu hợp Giổi xanh và ưu hợp Bằng Lăng thành 3 tầng, trong khi ưu hợp Dầu đỏ được chia thành 2 tầng, dựa trên giá trị đường giới hạn tầng khác nhau cho rừng ở Gia Nghĩa - Đắc Nông, với cự ly giữa các tầng là 2m Đồng Sĩ Hiền (1974) đã nghiên cứu biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam và nhận định rằng dạng tổng quát của phân bố N/D là phân bố giảm Tuy nhiên, do quá trình khai thác không theo quy tắc, đường thực nghiệm có hình dạng răng cưa.
Meyer và họ đường cong Pearson để mô tả.
Nguyễn Hải Tuất (1986) đã nghiên cứu phân bố khoảng cách, mô tả phân bố thực nghiệm với dạng một đỉnh gần cỡ đường kính bắt đầu đo Kết quả của nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc điểm phân bố.
N/D theo hàm Khoảng cách đã được Trần Cẩm Tú (1999) 39 kiểm nghiệm khi nghiên cứu đặc điểm rừng sau khai thác ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và cho kết quả tốt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Bảo Huy (1993) đã thực hiện 12 thử nghiệm với 4 dạng hàm cho các loài ưu thế như Bằng Lăng, Cẩm xe, Kháo, và Chiêu liêu tại rừng rụng lá và nửa rụng lá ở khu vực Tây.
Nguyên đưa ra kết luận hàm phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác.
Trần Văn Con (1991) đã tiến hành thử nghiệm nhiều phân bố xác suất để mô tả phân bố N/D và nhận định rằng phân bố Weibull là phù hợp nhất cho rừng tự nhiên tại Đắc Lăk.
Theo Đào Công Khanh (1996), có 16 dạng tần số lũy tích phù hợp với biến động của đường thực nghiệm, với sự khác biệt nhỏ so với biến động số cây và tỷ lệ phần trăm số cây ở các cỡ kính.
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY TRÁM TRẮNG
Năm 1962, gỗ Trám trắng cùng với 11 loài cây khác đã được chuyển giao sang Cộng hòa Dân chủ Đức để phân tích thành phần hóa học và đánh giá chất lượng nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp giấy.
Năm 1958, đoàn chuyên gia lâm nghiệp Đức do tiến sĩ Lutj Fharj Man dẫn đầu đã nghiên cứu về các loài gỗ lá rộng, mọc nhanh tại Việt Nam Kết luận của họ cho thấy rằng gỗ trám trắng có tỷ lệ xenlulô cao, do đó rất phù hợp để sản xuất giấy và ván sợi.
Năm 1992 - 1993, TS Triệu Văn Hùng thực hiện nghiên cứu về 'Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng', cho thấy Trám trắng trong rừng tự nhiên chỉ chiếm 3,87% số cây và 6,84% trữ lượng ô tiêu chuẩn Trong trạng thái rừng III A1, Trám trắng có tỷ lệ cao hơn so với trạng thái rừng III A2 Loài cây này thường xuất hiện cùng với các cây bạn như Giẻ, Lim xẹt, Sau sau, và Xoan ta Theo nghiên cứu của Trần Xuân Thiệp, Trám trắng trong rừng tự nhiên ngoài 40 tuổi vẫn có khả năng tăng trưởng, mỗi năm tăng 1cm về đường kính và từ 0,3 đến 0,5m về chiều cao, đặc biệt là trong rừng thứ sinh ở Quỳ Châu (Nghệ An).
Trám trắng có đường kính đạt tới 43cm, chiều cao 25m.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của rừng được cải tạo bằng Trám trắng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn sau 27 năm cho thấy mật độ trung bình đạt 340 cây/ha, đường kính trung bình (D 1.3) đạt 25,2 cm, chiều cao trung bình (H VN) đạt 14 m, và trữ lượng đạt 247,6 m³/ha Tăng trưởng bình quân về đường kính cũng được ghi nhận.
0,93cm/năm, 0,5m/năm về chiều cao và 9,13m 3 /ha/năm về trữ lượng.
Phạm Đình Tam và Trần Lâm Đồng từ Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đã thực hiện đề tài nghiên cứu về việc gây trồng Trám trắng nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành gỗ dán Trám trắng là loài cây có sự phân bố rộng rãi ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam.
Nam từ độ cao 10 1000m so với mực nước biển, nhưng tập trung nhiều ở đai độ cao 30
Trám trắng thích hợp với vùng có nhiệt độ bình quân trong năm từ 20 23,9 o C.
Lượng mưa bình quân từ 1.200 2.500 mm, độ ẩm không khí từ 80 87%.
Năm 1996, sinh viên Hà Văn Tiệp, dưới sự hướng dẫn của TS Vương Văn Quỳnh, đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và khí hậu của loài Trám trắng.
Lâm trường Hoành Bồ Quảng Ninh" đã có kết luận: Tất cả các nhân tố khí hậu đều có ảnh hưởng đến tái sinh loài Trám trắng.
Chỉ số ẩm từ tháng 4 đến tháng 9 là nhân tố khí hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sinh trưởng của Trám trắng Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của loại cây này.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và chỉ số ẩm (K4 9) cho thấy sự đồng biến, từ đó xác định được vùng khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của loài Trám trắng, được minh họa rõ ràng trên bản đồ.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Một số dẫn liệu về cây Trám trắng Tên khoa học: Canarium album Raeusch Thuộc họ Trám: Burseceae
2.1.1.1 Một số đặc tính sinh vật học và sinh thái học
Trám trắng, còn được gọi là Trám vàng hay Thanh quả, thuộc họ Trám và chi Trám với khoảng 100 loài, chủ yếu phân bố ở các nước nhiệt đới Tại Trung Quốc, trám trắng được phát hiện phân bố tự nhiên tại các tỉnh như Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Phúc Kiến.
Trám trắng cũng phân bố ở hầu khắp các khu vực của Việt Nam, Lào, Campuchia.
Trám trắng thường mọc rải rác ở độ cao dưới 100m trong rừng tự nhiên hỗn giao với các loài cây lá rộng khác.
Trám trắng ưa khí hậu nóng ẩm và dễ bị hại bởi sương muối.
Trám trắng có thể được trồng ở nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất dày, thoát nước tốt, đất chua, đất đỏ hoặc đất pha cát, mà không yêu cầu điều kiện đất đai quá nghiêm ngặt Tại Việt Nam, Trám trắng chủ yếu phát triển ở các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên, nơi có lượng mưa hàng năm từ 1.500 đến 2.000mm và độ cao từ 100 đến 750m.
Trám trắng thường gặp ở rừng thứ sinh trên đất còn tốt nhưng mọc rải rác.
Người ta chưa gặp Trám trắng mọc tự nhiên thuần loài.
Trám trắng thường sinh trưởng tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch sét, phiến thạch mi ca tầng dầy còn tính chất đất rừng.
Trong rừng tự nhiên, cây Trám trắng thường phát triển ở tầng trên cùng Tuy nhiên, trong giai đoạn tái sinh, cây này có khả năng chịu bóng, sau đó sẽ chuyển dần sang ưa sáng hoàn toàn.
Trám trắng là loài cây chịu nhiệt kém, thoát hơi nước mạnh, có khả năng tái sinh cả bằng hạt và chồi.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Trám trắng là cây gỗ cao từ 20 đến 30 mét, có đường kính từ 50 đến 60 cm Thân cây tròn, thẳng với vỏ màu xám trắng, khi già sẽ bong ra những vảy nhỏ Tại các vết đẽo của vỏ, có thể thấy nhựa thơm có màu hơi đục.
Lá cây từ giai đoạn mạ đến khi trưởng thành biến đổi qua ba giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Lá đơn xẻ thùy Giai đoạn 2: Lá đơn nguyên Giai đoạn 3: Lá kép lông chim 1 lần lẻ
Từ giai đoạn 3 trở đi lá ổn định có đặc điểm: Lá kép lông chim từ 7 - 13 lá chét.
Lá chét có hình trái xoan hoặc hình trứng, kích thước dài từ 6 - 15cm và rộng từ 2,5 - 5,5cm, với mặt dưới lá có nhiều vẩy sáp trắng Gân lá có từ 12 - 16 đôi, kèm theo lá nhỏ thường rụng sớm Hoa nở thành chùm ở nách lá gần đầu cành, thường vào tháng 2 - 3 Quả hạch có hình trái xoan, chín vào tháng 9 - 10, với hạt bên trong có màu trắng.
Trám trắng có gỗ mầu xám trắng hoặc vàng nhạt, mềm, mịn, nhẹ, là cây đa tác dụng có giá trị kinh tế lớn.
Gỗ trám có đặc điểm thớ gỗ thẳng, mịn, nhẹ, dễ chẻ và dễ lạng, thường được sử dụng trong ngành công nghiệp gỗ dán và gỗ ép Sau khi ngâm tẩm, gỗ trám có khả năng chống chịu tốt và chứa nhiều xenlulo, phù hợp để sản xuất bột giấy Bên cạnh đó, gỗ trám trắng còn được ứng dụng trong xây dựng nhà, sản xuất đồ gia dụng và làm gỗ trụ mỏ.
Nhựa Trám trắng có mùi thơm dùng để cất tinh dầu và là nguyên liệu làm hương chủ yếu ở nước ta.
Quả trám là loại trái cây ăn được, có vị chát ban đầu nhưng sau đó lại ngọt ngào Quả xanh không chỉ giúp giải khát mà còn có tác dụng giải độc, chữa bệnh viêm họng Ngoài ra, quả trám còn có thể được chế biến thành ô mai hoặc dùng làm nguyên liệu trong các món ăn.
Rễ Trám trắng ăn sâu, tầng lá dầy có thể làm cây trồng đường phố.
Trám trắng là cây đa mục đích, có giá trị kinh tế và sinh thái cao, thường được trồng trong các trang trại theo mô hình Nông-Lâm kết hợp Loài cây này không chỉ giúp làm giàu rừng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho môi trường.
2.1.2.1 Về địa điểm nghiên cứu
Mạng lưới bố trí thí nghiệm của nghiên cứu được thực hiện tại các khu rừng tự nhiên phục hồi, thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ A Vương, huyện Đông Giang, tỉnh.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
2.1.2.2 Về thời gian nghiên cứu
-Đề tài tiến hành triển khai thực hiện từ tháng 07 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016
2.2.1.Điều tra tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu
2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc lâm phần
2.2.3 Đặc điểm tái sinh loài cây Trám trắng
2.2.4 Ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây Trám trắng
2.2.5 Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao chất lượng cây tái sinh
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Bố trí thí nghiệm Đề tài xác định khu vực điều tra và bố trí tuyến điều tra, địa điểm điều tra, lập ô tiêu chuẩn trên bản đồ và thực địa. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng, đề tài sử dụng phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình Tổng số gồm 3 ô tiêu chuẩn (OTC) đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 2.000m² (40mx50m) được thiết lập tại những khu vực đại diện cho cấu trúc rừng, điều kiện địa hình và thổ nhưỡng Việc xác định ô tiêu chuẩn được thực hiện bằng địa bàn cầm tay và thước dây với sai số khép kín là 1/200 Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của cây tái sinh Trám trắng được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ hệ thống 200-300 điểm điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Lập tuyến điều tra Tại khu vực nghiên cứu đề tài xác định 3 tuyến điều tra xuyên qua những khu vực có tái sinh phổ biến của Trám trắng.
Vị trí các tuyến được đánh dấu trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
Các tuyến đều xuất phát từ một điểm nơi giao nhau của đường mòn
+Tuyến thứ nhất dài 1400 m +Tuyến thứ hai dài 1100 m +Tuyến thứ ba dài 1250 m
Các tuyến điều tra được thiết kế song song với đường đồng mức, với bề rộng mỗi tuyến là 1m Trong quá trình điều tra, vị trí của từng cây tái sinh Trám trắng sẽ được xác định dọc theo các tuyến này.
Remove watermarks from your PDF files easily with the PDF Watermark Remover DEMO Visit www.PDFWatermarkRemover.com to purchase the full version for complete watermark removal Additionally, the investigation covers the total number of samples and the total count of white oak trees surveyed along the route.
Tại mỗi điểm điều tra, chúng tôi sẽ tiến hành đo độ cao so với mực nước biển, độ sâu của tầng đất, và độ tàn che của tầng cây cao Bên cạnh đó, sẽ khảo sát một số yếu tố thổ nhưỡng, nguồn gốc và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây tái sinh Trám trắng.
2.3.1.2 Thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình Để nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng, đề tài tiến hành thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình Các chỉ tiêu điều tra gồm đặc điểm tầng cây cao, độ tàn che tầng cây cao, đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, tỷ lệ che phủ của lớp thảm tươi cây bụi, đặc điểm cây tái sinh, điều kiện thổ nhưỡng. Điều tra tầng cây cao: Trong ô tiêu chuẩn đo đếm toàn bộ những cây có đường kính d 1.3 6cm Với mỗi cây tầng cao điều tra những chỉ tiêu sau.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1 Điều kiện tự nhiên Đông Giang là huyện vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm Thành phố Tam Kỳ 145 km về phía Tây Bắc.
Khu vực này nằm ở phía Đông giáp huyện Hòa Vang thuộc thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp huyện Đại Lộc và huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam, và phía Bắc giáp huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế Tổng diện tích tự nhiên của khu vực này là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Trong đó: Đất Nông nghiệp Đất phi Nông nghiệp Đất chưa sử dụng Toàn huyện có 11 đơn vị hành chính gồm có10 xã và 01 thị trấn.
Vùng 135 bao gồm 7 xã: Kà Dăng, A Ting, Zơ Ngây, A Rooi, Tư, Za Hung và Mà Cooih Ngoài ra, khu vực 2 có 3 xã là Tà Lu, Sông Kôn và Ba.
01 thị trấn: Đó là thị trấn Prao
11 thôn thuộc xã khu vực 2 được đầu tư Chương trình 135: Thôn Pà Nai I (xã
Tà Lu), thôn Tà Lâu, thôn 5, thôn Phú Son (xã Ba); thôn A Duông 2, thôn Tà Vạt, thôn
KaĐéh, A Duông 1 (thị trấn Prao); thôn Bút Nga, thôn Bút Sơn, thôn Bút Tưa (xã Sông
Bảng 3.1 Cơ cấu dân số, dân tộc và lao động huyện Đông Giang
Tổng dân số toàn huyện
Số lao động Trong đó:
Lao động Nam Lao động Nữ Thành phần Dân tộc Dân tộc kinh Dân tộc thiểu số Dân tộc khác
Nguồn: Ban Quảng lý rừng phòng hộ A Vương 2014
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, huyện Đông Giang có tổng diện tích tự nhiên là 81.263,23 ha Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 5.199,34 ha, chiếm 6,398% tổng diện tích, với cây trồng chủ yếu là lúa, sắn, ngô và khoai lang, cùng với đất trồng cây lâu năm như chè, keo và cây ăn trái Diện tích đất lâm nghiệp có rừng lên tới 65.329,26 ha, chiếm 80,39% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu bao gồm đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất và đất rừng đặc dụng.
Trong những năm qua, diện tích đất Lâm nghiệp đã giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội Hiện tại, đất chưa sử dụng chiếm 9,51% tổng diện tích tự nhiên, tương đương 7.729,2 ha, chủ yếu là đất núi đồi và đất ven sông suối, phân bố không đồng đều Để đưa những diện tích này vào sản xuất nông nghiệp, cần có đầu tư lớn cho hệ thống thủy lợi, cải tạo và san lấp mặt bằng Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp hiện có 3.005,5 ha, chiếm 3,69% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Nguồn nước mặt Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện chủ yếu là do các sông, suối tự nhiên.
Hệ thống sông suối nguồn nước mặt thay đổi theo mùa, mùa mưa nguồn nước dồi dào, mùa khô nguồn nước thấp nên nguồn nước không ổn định.
Huyện Đông Giang nổi bật với địa hình chủ yếu là núi cao và độ dốc lớn, được chia cắt thành nhiều vùng khác nhau Điều này đã tạo nên một hệ thống sông ngòi phong phú, bao gồm các con sông lớn như Sông Vàng, Sông Kôn và Sông A Vương.
Hiện nay, các công trình thủy điện như A Vương, sông Kôn, Za Hung, và An Điềm đã được xây dựng trên các sông, giúp điều tiết lượng nước mặt và cung cấp nguồn năng lượng cho quốc gia, đồng thời hỗ trợ việc điều hòa sinh thái môi trường.
Nguồn nước ngầm thay đổi theo địa hình và hiện nay chưa được khai thác hiệu quả Hầu hết người dân tại khu vực này sử dụng nước tự chảy qua hệ thống bể lọc cho nhu cầu uống và sinh hoạt.
Huyện có tổng diện tích 65.329,26 ha đất lâm nghiệp, chiếm 80,39% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất rừng phòng hộ là 36.711,00 ha, rừng sản xuất 18.371,26 ha và rừng đặc dụng 10.247,00 ha.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió ẩm với lượng mưa dồi dào, rừng ở đây phát triển mạnh mẽ và duy trì sự xanh tươi quanh năm Nơi đây có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như Chò, Giỗi và Lim.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm
Xoan Đào, Kiền Kiền và các cây dược liệu quý như Ba Kích, Sâm, cùng với các lâm sản phụ như Song, Mây, Tre, Đót, là những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá Ngoài ra, khu vực này còn có sự đa dạng về động vật, bao gồm Nai, Mang, Heo Rừng và Sơn, góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái địa phương.
Dương, Nhím, Vọc chà vá chân xám
Rừng Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên phong phú với đa dạng chủng loài, là nơi bảo tồn nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm, góp phần quan trọng vào nghiên cứu khoa học Hiện nay, độ che phủ rừng đạt 58%, phản ánh nỗ lực bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Tài nguyên rừng phong phú mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm và bảo vệ môi trường, đồng thời có tiềm năng lớn cho du lịch sinh thái và văn hóa Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng hiện nay vẫn chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng lãng phí.
Huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm vàng, vàng sa khoáng, than đá, đá xây dựng, cao lanh, thiếc và sắt, tập trung chủ yếu tại các xã Ba và Tư.
Sông Kôn, Kà Dăng, Mà Cooih…
Hiện nay một số mỏ đá, vàng được đưa vào khai thác để phục vụ cho sự phát triển Kinh tế -Xã hội trên địa bàn.
Việc khai thác công nghệ nhỏ lẻ hiện nay còn hạn chế, dẫn đến lãng phí tài nguyên và chưa thực sự phát triển thành ngành mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương.
3.1.1.4 Tài nguyên du lịch Đông Giang có diện tích rừng nguyên sinh rộng lớn, xen kẽ với hệ thống sông ngòi đã tạo nên nhiều hệ cảnh quan phong phú phân bố trên nhiều địa bàn đặc biệt tai khu vực MaCooih, sông Kôn và Tây Bà Nà.
Tài nguyên rừng khá phong phú, với nhiều loài động thực vật, dược liệu …sẽ thu hút du khách đến tham quan du lịch, nghiên cứu khoa học.