1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì

102 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Thanh Trì
Tác giả Phạm Minh Phong
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIẾM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (16)
    • 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu (16)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý thuế, về thuế TNDN liên quan đến (16)
      • 1.1.2. Công trình nghiên cứu về kiểm tra thuế (17)
    • 1.2. Khái quát chung về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (20)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (20)
      • 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (23)
      • 1.2.3. Các phương pháp kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (25)
    • 1.3. Quy trình và nội dung Công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD (26)
      • 1.3.1. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (26)
      • 1.3.2. Nội dung công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD (35)
      • 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD (37)
    • 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD (38)
      • 1.4.1. Nhân tố chủ quan (38)
      • 1.4.2. Nhân tố khách quan (40)
    • 1.5. Kinh nghiệm về kiểm tra thuế TNDN đối của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế huyện Thanh Trì (42)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nghệ An (42)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Ninh Thuận (43)
      • 1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cho Chi cục Thuế huyện Thanh Trì (45)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu (47)
    • 2.2. Các phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (49)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (49)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích (49)
      • 2.2.4. Phương pháp chuyên gia (49)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH DO CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH TRÌ QUẢN LÝ (50)
    • 3.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Thanh Trì (50)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Huyện Thanh Trì (50)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thanh Trì (51)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Thanh Trì (54)
      • 3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện (56)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội và doanh nghiệp ngoài quốc doanh huyện (57)
      • 3.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Thanh Trì (57)
      • 3.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện (58)
      • 3.2.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Trì (60)
      • 3.3.1. Xây dựng danh sách kiểm tra theo rủi ro tại Chi cục Thuế huyện Thanh Trì (63)
      • 3.3.2. Thực trạng nội dung kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (66)
      • 3.3.3. Kết quả công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc (73)
    • 3.4. Đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Thanh Trì (79)
      • 3.4.1. Một số kết quả đạt được (79)
      • 3.4.2. Một số hạn chế (79)
      • 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế (80)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH DO (84)
    • 4.1. Định hướng tăng cường công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế huyện Thanh Trì quản lý (84)
      • 4.1.1. Định hướng chung về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện (84)
      • 4.1.2. Định hướng công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Trì (85)
    • 4.2. Giải pháp nhằm tăng cường kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế Thanh Trì quản lý (86)
      • 4.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ nhằm tăng cường kiểm tra thuế đối với (86)
      • 4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (91)
      • 4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế (92)
      • 4.2.4. Áp dụng công nghệ tin học vào hỗ trợ công tác kiểm tra thuế (94)
    • 4.3. Một số kiến nghị (97)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (97)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục thuế (98)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIẾM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Kiểm tra thuế TNDN cho các doanh nghiệp NQD là vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện trong lĩnh vực này.

1.1.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý thuế, về thuế TNDN liên quan đến doanh nghiệp NQD

Luận văn thạc sỹ của Vương Đình Chính, bảo vệ năm 2010 tại Đại học Kinh tế quốc dân, nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An Tác giả đã trình bày mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của công tác quản lý thuế, cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nó Qua phân tích thực trạng và bối cảnh kinh tế - xã hội, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghệ An.

Luận văn thạc sỹ của Lê Doãn Danh, bảo vệ năm 2004 tại Học viện Tài chính, nghiên cứu về quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Nghệ An, nêu rõ lý luận về khái niệm và tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp Tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong hệ thống thuế Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại tỉnh Nghệ An.

Luận văn thạc sỹ của Đinh Thị Hiền về “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” trình bày các lý luận cơ bản liên quan đến quản lý thuế TNDN, bao gồm khái niệm, đặc điểm và các chính sách, pháp luật thuế Tác giả cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TNDN, đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế - xã hội Dựa trên những phân tích này, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý thuế TNDN tại Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ của Vũ Trung Quân tại Học viện Tài chính năm 2016 tập trung vào việc "Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp" đối với doanh nghiệp NQD tại tỉnh Quảng Ninh Tác giả đã trình bày lý luận về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN, bao gồm cả kiểm tra thuế Nghiên cứu phân tích công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2013 đến 2015, đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế cùng nguyên nhân Dựa trên đó, tác giả đề xuất các giải pháp như hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế, tăng cường kiểm tra thuế TNDN và áp dụng biện pháp hạn chế nợ đọng thuế TNDN nhằm cải thiện quản lý thuế trong tương lai.

1.1.2 Công trình nghiên cứu về kiểm tra thuế

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Văn Ninh (2012) đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế Quận Cẩm Lệ trong giai đoạn 2008-2011 Bài viết trình bày tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này Đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục cho thấy nhiều tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao kỹ năng phân tích tài liệu kế toán trong kiểm tra thuế, nhận dạng hành vi trốn thuế và kiểm soát thuế qua điều tra doanh thu tính thuế Cuối cùng, luận văn còn đưa ra các điều kiện cần thiết từ các cơ quan nhà nước và chính quyền để tăng tính khả thi cho các giải pháp nhằm cải thiện công tác kiểm soát thuế TNDN.

Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Phương Thủy năm 2014, với tiêu đề “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Nghệ An”, phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2010-2013 Nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục trong công tác kiểm tra thuế Từ đó, tác giả xác định nguyên nhân của các vấn đề này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

Trong bài viết của Thái Ninh (2014) trên trang ntu.edu.vn, tác giả đã phân tích hiệu quả kiểm tra thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Khánh Hòa từ năm 2009 đến 2013 Bài viết nêu rõ các khái niệm và lý luận liên quan, đồng thời chỉ ra những bất cập trong chính sách và quy định quản lý thuế TNDN hiện hành Những phát hiện này nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế và cải thiện hệ thống quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần kiến nghị, bổ sung và sửa đổi các quy định để phù hợp hơn, đồng thời chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nghĩa vụ thuế Việc thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế TNDN là rất quan trọng, bao gồm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào ngân sách nhà nước Cần thực hiện công khai và dân chủ trong xác định thuế TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đồng thời, việc xác định ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Chi cục thuế, Cục thuế sẽ giúp phát huy mặt tích cực và chấn chỉnh các sai phạm Điều này góp phần đưa công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành đi vào nề nếp và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đinh Thị Lan Anh năm 2015 tập trung vào việc hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục thuế tỉnh Hà Nam Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế, đồng thời đánh giá những hạn chế hiện có trong công tác này Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác thanh tra thuế trong tương lai.

Bài báo khoa học của PGS-TS Lê Xuân Trường, đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 10 năm 2014, đã chỉ ra những hạn chế và bất cập trong hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam Tác giả đã đề xuất các định hướng nhằm hoàn thiện khung pháp lý này, với mục tiêu nâng cao hiệu quả của các hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế trong nước.

Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm tra thuế TNDN, mỗi công trình lại tập trung vào các nội dung, địa phương và thời gian khác nhau Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về công tác này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thanh Trì Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có giá trị thực tiễn.

Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác kiểm tra thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thanh Trì, khẳng định rằng nghiên cứu này không trùng lặp với các công trình, luận văn, luận án đã công bố trước đó Hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế TNDN tại địa phương trong tương lai.

Khái quát chung về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là

“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”

Theo từ điển Luật học, kiểm tra được định nghĩa là quá trình xem xét thực tế thi hành pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn, nhằm đánh giá và nhận xét về một công tác cụ thể được giao.

Theo giáo sư Michel Bouvier, trong cuốn “Nhập môn về luật thuế đại cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế được định nghĩa là hoạt động xem xét tính trung thực và chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã khai báo.

-Doanh nghiệp tại Việt Nam

Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng và tài sản, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh, có trụ sở giao dịch rõ ràng.

Kiểm tra thuế doanh nghiệp là hoạt động do cơ quan thuế thực hiện để đánh giá tính đầy đủ và chính xác của thông tin trong hồ sơ thuế, từ đó xem xét mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có đặc điểm sau đây:

Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế Hoạt động này còn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

Chủ thể kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp

Phương pháp kiểm tra thuế cần xem xét hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm phát hiện và phân tích tình hình thực trạng một cách chính xác và khách quan Điều này giúp làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục cũng như xử lý vi phạm hiệu quả.

1.2.1.2 Vai trò của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đặc biệt trong bối cảnh áp dụng cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế Công tác kiểm tra thuế giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc kê khai thuế, từ đó nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

Để phòng ngừa và răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp, cần chú trọng đến những hành vi như chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, cũng như các hành vi trốn thuế và gian lận thuế (QH 11, 2006).

Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là một công cụ quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo các tổ chức doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật và chính sách thuế Hoạt động này giúp phát hiện các hành vi vi phạm, từ đó áp dụng các biện pháp chế tài như truy thu tiền thuế nợ, phạt chậm nộp, và xử lý các hành vi kê khai sai, thiếu hoặc gian lận thuế Mục tiêu chính là ngăn ngừa và xử lý vi phạm pháp luật thuế một cách hiệu quả.

Không có hệ thống pháp luật nào hoàn hảo và điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp lợi dụng sơ hở để lách luật và trốn thuế Hoạt động kiểm tra là cần thiết để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

- Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thuế

Hệ thống thuế tại Việt Nam hiện nay đa dạng với nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc thuế có quy định và cách quản lý riêng biệt, ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi, các sắc thuế, dù đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập Do đó, công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện những vấn đề của luật và chính sách thuế, từ đó góp phần hoàn thiện và điều chỉnh các chính sách thuế sao cho hợp lý và phù hợp với thực tiễn hơn.

- Cải cách thủ tục hành chính

Việc ban hành và triển khai luật thuế cần đi đôi với việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế một cách nghiêm chỉnh và đúng quy định Hoạt động kiểm tra sẽ giúp phát hiện những người nộp thuế vi phạm quy trình và không đủ thủ tục hành chính, từ đó kịp thời chấn chỉnh Đồng thời, quá trình này cũng sẽ chỉ ra những thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết hoặc không phù hợp với thực tế, nhằm kiến nghị bổ sung và hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế.

1.2.1.3 Mục tiêu của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Giám sát hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng nhằm ngăn chặn thất thu thuế thông qua việc kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến thuế.

- Hai là nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế

Cải cách hành chính trong kiểm tra thuế nhằm giảm phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.

Quy trình và nội dung Công tác kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD

1.3.1 Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Đối với kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD cũng áp dụng quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói chung Nội dung quy trình bao gồm:

1.3.1.1 Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Sơ đồ 1.1: quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Bước 1: Thu thập khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bộ phận kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của doanh nghiệp từ hệ thống cơ sở dữ liệu ngành và các thông tin chưa được nhập vào hệ thống để kiểm tra hồ sơ khai thuế Họ phân tích và đánh giá để lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về kê khai thuế.

Bộ phận kiểm tra thuế cần thu thập thêm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, và toà án để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, bên cạnh các dữ liệu và thông tin có sẵn trong hồ sơ khai thuế.

Bước 2: Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bộ phận kiểm tra của cơ quan thuế cần phân tích và đánh giá toàn bộ hồ sơ khai thuế để lập danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra Đặc biệt, danh sách này sẽ bao gồm những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thường gặp phải các vấn đề như nộp hồ sơ khai thuế không đầy đủ tài liệu kèm theo hoặc nộp không đúng hạn Hơn nữa, việc khai thuế cũng thường xuyên có sai sót, không phản ánh đúng số thuế thực tế phải nộp, dẫn đến việc phải điều chỉnh nhiều lần, và cơ quan Thuế đã phải can thiệp nhiều lần.

Thu thâp khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế

Lựa chọn cơ sở kinh doanh đểlựa chọn hồ sơ khai thuế

Duyệt và giao nhiệm vụ hồ sơ khai thuế

Nội dung kiểm tra hồ sơ

Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ nhắc nhở nhưng chậm khắc phục có thể dẫn đến vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý, yêu cầu cơ quan Thuế phải ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm Hơn nữa, việc không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có tình trạng nợ thuế sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường trong khai thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng âm liên tục mà không xin hoàn hoặc hồ sơ xin hoàn không đầy đủ, dù cơ quan thuế đã yêu cầu bổ sung Ngoài ra, nếu có sự biến động lớn về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng hoặc giảm trên 20%, đây cũng là dấu hiệu cần lưu ý.

Doanh nghiệp có doanh thu cao trong năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn sẽ được kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Thuế hoặc theo yêu cầu từ Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên.

Bước 3: Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bộ phận kiểm tra của cơ quan thuế cần hoàn thành danh sách các doanh nghiệp phải kiểm tra cho năm sau vào cuối tháng của năm trước Sau đó, danh sách này sẽ được trình lên thủ trưởng cơ quan để phê duyệt.

Dựa trên danh sách doanh nghiệp cần kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được Thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt, trưởng bộ phận kiểm tra sẽ phân công cụ thể số lượng người nộp thuế mà từng cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện kiểm tra hồ sơ.

Cán bộ kiểm tra thuế có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ hồ sơ khai thuế, bao gồm hồ sơ khai theo từng lần phát sinh, theo tháng, theo quý và theo năm của các doanh nghiệp được phân công.

Bước 4: Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế

- Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế:

Khi phát hiện doanh nghiệp không ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế cần báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ sung các chỉ tiêu còn thiếu.

Để xác định số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm và số tiền hoàn thuế, cần kiểm tra các căn cứ tính thuế qua phương pháp đối chiếu so sánh Cụ thể, so sánh với (i) các quy định của văn bản pháp luật về thuế; (ii) các chỉ tiêu trong tờ khai thuế và tài liệu kèm theo; (iii) các chỉ tiêu trong tờ khai thuế hiện tại với tờ khai thuế và tài liệu kèm theo của tháng, quý, năm trước; (iv) dữ liệu của người nộp thuế có quy mô và ngành nghề tương đương; (v) thông tin từ các nguồn khác.

Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế

Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế:

Nếu trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp đã khai đầy đủ các chỉ tiêu và thông tin, tài liệu đảm bảo tính hợp lý, chính xác mà không phát hiện dấu hiệu vi phạm, thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế sẽ được lưu giữ cùng với hồ sơ khai thuế.

Khi kiểm tra hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện có nghi vấn về số thuế đã khai, cán bộ kiểm tra thuế cần lập báo cáo gửi Thủ trưởng cơ quan Thuế để yêu cầu người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD

Ở cấp Chi cục thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD bao gồm:

- Công tác tổ chức điều hành và phối hợp tại cơ quan thuế

Bộ máy hoạt động tại cấp chi cục được tổ chức theo mô hình của Tổng cục thuế, nhưng với sự gia tăng liên tục của các doanh nghiệp, cần phải sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý dựa trên trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác Đặc biệt, cần tập trung đủ cán bộ cho các bộ phận chức năng như kiểm tra, kê khai kế toán thuế, xử lý nợ, tuyên truyền hỗ trợ và ấn chỉ, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra và phối hợp xử lý hồ sơ kết quả kiểm tra.

Chi cục thuế hàng năm không chỉ thực hiện kiểm tra theo kế hoạch rủi ro mà còn tiến hành kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp trên hoặc công văn từ các cơ quan chức năng Để đảm bảo hiệu quả, cần có sự chỉ đạo từ lãnh đạo chi cục và bộ phận chức năng, cùng với việc sắp xếp kịp thời lực lượng cán bộ và đoàn kiểm tra có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ.

Trong công tác kiểm tra thuế, tổ chức điều hành đóng vai trò quan trọng, giúp thông tin được truyền đạt kịp thời và hiệu quả Việc chỉ đạo điều hành hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo và nâng cao sự phối hợp trong quá trình thực hiện kiểm tra thuế.

- Công tác phối hợp của các bộ phận chức năng trong nội bộ CQT:

Công tác kiểm tra thuế TNDN đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong CQT, bao gồm công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT), quản lý kê khai và kế toán thuế, cũng như quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Sự hợp tác này sẽ nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD, từ khâu lập kế hoạch thanh tra đến thực hiện thanh tra và xử lý kết quả sau thanh tra.

- Trình độ, đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế

Trong mọi hoạt động xã hội, con người luôn là nhân tố quyết định đến hiệu quả, và công tác kiểm tra thuế cũng không ngoại lệ Trình độ và kiến thức của cán bộ kiểm tra thuế ảnh hưởng lớn đến kết quả kiểm tra Để đạt hiệu quả cao, cán bộ cần hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế và xử phạt, đồng thời phải có kỹ năng kế toán vững vàng và khả năng xử lý tranh chấp Hơn nữa, kiến thức về công nghệ thông tin là cần thiết để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, cùng với kỹ năng giao tiếp tốt để thu thập thông tin từ người nộp thuế.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm tra thuế, việc đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện là yếu tố quyết định.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn giải thích chính sách thuế

Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Việc phổ biến pháp luật và giải đáp thắc mắc một cách chính xác, kịp thời sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác kiểm tra thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế trong cộng đồng.

Hệ thống chính sách, pháp luật, quy định của nhà nước

Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ và hoàn thiện là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động kiểm tra thuế, giúp người nộp thuế hiểu và thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra thuế TNDN của doanh nghiệp, bao gồm văn bản chung về kiểm tra, văn bản riêng về kiểm tra thuế, và các quy định xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế, đều đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

Trình độ hiện đại hóa công tác kiểm tra thuế

Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin Trào lưu “thông tin hoá” đã thúc đẩy sự phát triển sâu rộng trong toàn cầu hoá Sự tiến bộ của công nghệ Internet đã chuyển đổi từ thế giới “một mạng, một dịch vụ” sang “một mạng, nhiều dịch vụ”, trở thành công cụ quan trọng trong quá trình “điện tử hoá” Chính phủ các nước, bao gồm Việt Nam, đặc biệt chú trọng vào việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế.

Trong quá trình cải cách và hiện đại hóa công tác kiểm tra thuế, mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm tra thông qua việc áp dụng kỹ thuật phân tích quản lý nhằm giảm thiểu thất thu Đầu tư của nhà nước vào cơ sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại có vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất làm việc của cán bộ kiểm tra thuế, từ đó đảm bảo sự tuân thủ pháp luật ở mức độ cao.

Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước như công an, quản lý thị trường, địa chính và Kho bạc nhà nước là rất quan trọng trong công tác kiểm tra thuế Hoạt động này giúp xác định thông tin về tình hình kinh doanh và việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp Trong nhiều trường hợp, sự phối hợp này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm Do đó, nếu sự phối hợp được thực hiện tốt, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra thuế.

Mức độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp NQD ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế qua hai khía cạnh chính: (i) Là đối tượng nộp thuế (NNT), doanh nghiệp có trình độ dân trí cao và ý thức chấp hành pháp luật tốt sẽ phối hợp hiệu quả với cơ quan kiểm tra, từ đó tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra thuế; (ii) Là quần chúng nhân dân, với trình độ dân trí cao, người dân sẽ chủ động đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm cả pháp luật thuế, và tích cực hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra.

Kinh nghiệm về kiểm tra thuế TNDN đối của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế huyện Thanh Trì

1.5.1 Kinh nghiệm kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nghệ An

Để đối phó với tình trạng ngân sách thiếu hụt hàng trăm tỷ đồng, tỉnh Nghệ An quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) bằng cách chú trọng kiểm soát thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tỉnh sẽ triển khai các giải pháp nhằm chống thất thu và nợ đọng thuế hiệu quả.

Cục Thuế Nghệ An quyết tâm thực hiện mục tiêu quản lý thuế hiệu quả bằng cách rà soát và thanh tra các đơn vị có hoạt động liên kết, đặc biệt là những đơn vị có dấu hiệu chuyển giá Cục đã áp dụng tiêu chí rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp thanh tra, bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt trong việc đôn đốc kiến nghị truy thu qua thanh tra, Cục Thuế Nghệ An đã thu về hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách nhà nước mỗi năm.

Cục Thuế Nghệ An đã xây dựng chương trình kiểm tra chi tiết nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và quản lý hóa đơn tại doanh nghiệp Các hoạt động kiểm tra bao gồm việc chấp hành pháp luật thuế, kiểm tra hoàn thuế, hóa đơn và kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế biến động, Cục Thuế đã chú trọng đến kiểm tra giá để phát triển các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, từ đó ngăn ngừa vi phạm và chống thất thu ngân sách.

Cục Thuế đã giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho Phòng quản lý nợ với các tiêu chí cụ thể Dựa trên các định mức này, hàng tháng, các đơn vị thu nợ trong hệ thống thực hiện nghiêm các biện pháp như phạt nộp chậm, cưỡng chế nợ thuế, và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, Cục Thuế cũng chủ động phối hợp với UBND tỉnh và các sở, ban, ngành để thành lập các đoàn liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu nợ tại Văn phòng Cục Thuế.

1 5.2 Kinh nghiệm kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Ninh Thuận

Trong năm 2014, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra năm 2013 và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế Công tác thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của cơ quan thuế Ngay từ đầu năm, Cục Thuế đã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho toàn ngành và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị Đồng thời, Cục tập trung vào thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực có rủi ro cao về thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuế đã được phát hiện và xử lý kịp thời, góp phần quan trọng trong việc chống thất thu thuế và vượt chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước.

Năm 2013, đã tiến hành thanh tra 33 doanh nghiệp trên địa bàn về việc chấp hành chính sách thuế, đạt 100% kế hoạch Tổng số thuế truy thu và xử phạt qua thanh tra là 6.496 triệu đồng, trong đó thuế truy thu là 4.450 triệu đồng, truy hoàn thuế là 97 triệu đồng, và số tiền xử phạt là 1.949 triệu đồng.

Trong năm qua, ngành Thuế đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở của 256 doanh nghiệp, đạt 127% kế hoạch đề ra Kết quả, 241 doanh nghiệp bị truy thu thuế, chiếm tỷ lệ 94,14% Tổng số tiền thuế truy thu và phạt qua các cuộc kiểm tra lên tới 9.317 triệu đồng, trong đó Phòng Kiểm tra đã thu và phạt 4.352 triệu đồng Các Chi cục Thuế cũng có những kết quả đáng chú ý: Phan Rang Tháp Chàm 1.769 triệu đồng, Ninh Phước 1.695 triệu đồng, Thuận Nam 648 triệu đồng, Ninh Hải 401 triệu đồng, Ninh Sơn 198 triệu đồng, Bác Ái 151 triệu đồng và Thuận Bắc 106 triệu đồng.

Hầu hết các cuộc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện vi phạm của người nộp thuế, dẫn đến truy thu thuế do kê khai không đầy đủ doanh thu và tăng chi phí, làm giảm thu nhập chịu thuế TNDN Công tác này không chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương mà còn kịp thời chấn chỉnh hành vi vi phạm pháp luật thuế, nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế trong quá trình khai thuế, quyết toán thuế và nộp thuế.

Năm 2014, Cục Thuế Tỉnh Ninh Thuận sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế như doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu Các hoạt động kiểm tra sẽ bao gồm việc phát hành và sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp mới thành lập, cũng như kê khai quyết toán thuế TNDN Đặc biệt, Cục sẽ chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất khai thác tài nguyên, xây dựng cơ bản ngoài tỉnh và các ngành có nguy cơ thất thu thuế như vận tải, dịch vụ ăn uống, khách sạn và thu mua nông, lâm, thủy sản Mục tiêu là chống thất thu thuế, khai thác nguồn thu và hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2014.

1.5.3 Những bài học kinh nghiệm trong kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cho Chi cục Thuế huyện Thanh Trì

Dựa trên kinh nghiệm kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An và Ninh Thuận, Chi cục Thuế huyện Thanh Trì cần đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Việc này sẽ giúp người nộp thuế dễ dàng hơn trong việc thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế.

Công tác kiểm tra thuế cần được hiện đại hóa thông qua việc cải tiến phương pháp quản lý, thủ tục hành chính và bộ máy tổ chức Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp kiểm soát hiệu quả đối tượng chịu thuế Điều này đảm bảo dự báo nhanh chóng và chính xác nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về thuế, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Nhà nước cam kết đầu tư vào hạ tầng thông tin và khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ tiên tiến để áp dụng quản lý thuế hiện đại Chính phủ cũng tạo cơ chế khuyến khích giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử, đồng thời thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm thiểu giao dịch tiền mặt của người nộp thuế Chính sách hiện đại hóa quản lý thuế được ban hành nhằm cải cách và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Để đảm bảo thuế TNDN được huy động đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước, cần chú trọng phát triển nguồn thu bằng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh Các biện pháp như áp dụng thuế suất thấp, ưu đãi về thuế đất, lao động, tiền vốn và đào tạo nhân lực sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm trong lĩnh vực thuế, cần tăng cường thanh tra và kiểm tra thuế nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp khai sai, khai thiếu thuế và trốn thuế Pháp luật thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì kỷ cương pháp luật và đảm bảo công bằng xã hội Đồng thời, việc khen thưởng và tôn vinh kịp thời các tổ chức, cá nhân tuân thủ tốt chính sách pháp luật thuế cũng cần được chú trọng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH DO CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH TRÌ QUẢN LÝ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH DO

Ngày đăng: 02/07/2021, 08:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào, 2002. Giáo trình thuế. Hà Nội: NXB Thống Kê, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Nhà XB: NXB Thống Kê
2. Chi cục thuế huyện Thanh Trì, 2014-2016. Báo cáo tổng kết năm. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm
3. Chi cục thuế huyện Thanh Trì, 2014-2016. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2011. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020
5. Michel Bouvier, 2005. Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2007. Luật Quản lý thuế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Quản lý thuế
7. Tổng cục thuế, 2010. Quyết định 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế
8. Tổng cục thuế, 2010. Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010; quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010; quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế
9. Tổng cục thuế, 2008. Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế
10. UBND huyện Thanh Trì năm 2014, 2015, 2016. Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Thanh Trì. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Thanh Trì

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì
DANH MỤC BẢNG (Trang 10)
Bảng 3.1 Số thực thu thuế từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh của huyện Thanh Trì từ 2014 – 2016  - Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì
Bảng 3.1 Số thực thu thuế từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh của huyện Thanh Trì từ 2014 – 2016 (Trang 61)
Bảng 3.3 Tổng hợp kế hoạch kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế năm 2014, 2015, 2016 - Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì
Bảng 3.3 Tổng hợp kế hoạch kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế năm 2014, 2015, 2016 (Trang 65)
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế - Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (Trang 74)
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thanh trì
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra tại trụ sở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w