1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng mô hình lựa chọn phương án thiết kế các công trình dân dụng cấp 2 tại long an

126 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Lựa Chọn Phương Án Thiết Kế Các Công Trình Dân Dụng Cấp 2 Tại Long An
Tác giả Lê Ngân Bình
Người hướng dẫn TS. Hà Duy Khánh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 4,09 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cần thiết đề tài (0)
  • 1.2 Vấn đề nghiên cứu (20)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (21)
  • 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, quy mô dự án (21)
  • 1.5 Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu (22)
  • 1.6 Kết luận chương 1 (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (23)
    • 2.1 Nghiên cứu trong nước (23)
    • 2.1 Nghiên cứu ngoài nước (0)
    • 2.3 Một số khái niệm cơ bản (27)
      • 2.3.1 Vật liệu gạch xây (27)
      • 2.3.2 Vật liệu mái (31)
      • 2.3.3 Vật liệu cửa (32)
    • 2.4 Ứng dụng AHP trong thực tế (35)
    • 2.5 Kết luận chương 2 (36)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2 Quy trình thu thập số liệu (38)
    • 3.3 Phương pháp phân tích (41)
      • 3.3.1 Khảo sát giai đoạn 1 (41)
      • 3.3.2 Khảo sát giai đoạn 2 (42)
        • 3.3.2.1 Xây dựng cây AHP (42)
        • 3.3.2.2 Xây dựng cây phân cấp AHP (42)
        • 3.3.2.3 Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu (43)
        • 3.3.2.4 Tính toán trọng số (43)
        • 3.3.2.5 Kiểm tra tính nhất quán (44)
        • 3.3.2.6 Tổng hợp kết quả (44)
    • 3.4 Kết luận chương 3 (45)
      • 4.1.1 Thông tin cá nhân (46)
        • 4.1.1.1 Số năm kinh nghiệm (46)
        • 4.1.1.2 Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty (47)
        • 4.1.1.3 Trình độ chuyên môn (48)
        • 4.1.1.4 Bên dự án đã tham gia (0)
      • 4.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (50)
      • 4.1.3 Kiểm định ANOVA (52)
        • 4.1.3.1 Theo số năm kinh nghiệm (52)
        • 4.1.3.2 Theo vị trí chức danh trong cơ quan/công ty (54)
        • 4.1.3.3 Theo trình độ chuyên môn (56)
        • 4.1.3.4 Theo bên tham gia dự án (59)
    • 4.2 Xây dựng cây AHP cho vật liệu gạch xây, mái, cửa (64)
      • 4.2.1 Tổng hợp số liệu (64)
        • 4.2.1.1 Đối với gạch xây (64)
        • 4.2.1.2 Đối với mái (67)
        • 4.2.1.3 Đối với cửa (70)
      • 4.2.2 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu gạch (75)
        • 4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu gạch (75)
        • 4.2.2.2 Trình tự thực hiện (76)
        • 4.2.2.3 Kết quả tính toán (76)
        • 4.2.2.4 Kết quả tính toán vector ưu tiên giữa các tiêu chí (79)
        • 4.2.2.5 Phân tích độ nhạy (81)
      • 4.2.3 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu mái (84)
        • 4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu mái (0)
        • 4.2.3.2 Trình tự thực hiện (85)
        • 4.2.3.3 Kết quả tính toán (85)
      • 4.2.4 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu cửa (91)
        • 4.2.4.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu cửa (91)
        • 4.2.4.2 Kết quả tính toán mô hình (91)
        • 4.2.4.3 Kết quả tính toán (93)
        • 4.2.4.4 Phân tích độ nhạy (95)
    • 2.3 Kết luận chương 4 (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI (99)
    • 5.1 Kết luận (99)
    • 5.2 Kiến nghị (100)
    • 5.3 Hướng phát triển đề tài (101)
    • 5.4 Kết luận chương 5 (101)

Nội dung

Vấn đề nghiên cứu

Trong giai đoạn khởi đầu của dự án, đơn vị tư vấn thiết kế cần xây dựng và phê duyệt nhiều phương án thiết kế Mục tiêu là lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo tính khả thi và bền vững, đồng thời mang lại giá trị giáo dục lịch sử và thẩm mỹ cao.

Thiết kế cần tăng cường áp dụng tự động hóa và công nghệ thông tin, tận dụng các thành tựu trong cơ học xây dựng để nâng cao chất lượng thăm dò khảo sát phục vụ thiết kế Cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân Đồng thời, cần đảm bảo xây dựng theo quy hoạch kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan và bảo vệ môi trường, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng, thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.

Mô hình lựa chọn phương án thiết kế trong các dự án xây dựng được xây dựng nhằm tìm ra phương án tối ưu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất.

Chất lượng giải pháp thiết kế công trình xây dựng phản ánh khả năng đáp ứng các nhu cầu đã được xác định trước đó, trong bối cảnh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể.

Hiệu quả kinh tế của giải pháp thiết kế được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể đã được quy định trong dự án khả thi, với độ chính xác cao hơn và các giải pháp được thiết kế chi tiết và phù hợp hơn.

Trong quá trình thiết kế, việc đánh giá hiệu quả kinh tế cần loại bỏ ảnh hưởng của quan hệ cung cầu thị trường để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu so sánh Điều này giúp phản ánh đúng bản chất ưu việt của phương án kỹ thuật Do đó, các chỉ tiêu chi phí cần được ưu tiên xem xét bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận khi đánh giá các giải pháp thiết kế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phát triển phương pháp lựa chọn vật liệu cho thiết kế công trình dân dụng cấp 2, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong xây dựng Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc xác định các tiêu chí lựa chọn vật liệu phù hợp và tối ưu hóa quy trình thiết kế.

- Phân tích hệ thống các tiêu chí đánh giá một phương án thiết kế hiện tại trong dự án xây dựng

- Xác định trọng số thường được sữ dụng giữa các tiêu chí đánh giá một phương án thiết kế

- Xây dựng mô hình phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP) để giúp chủ đầu tư, đơn vị thiết kế lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện dự án, sẽ có nhiều biến động xảy ra Để đảm bảo thành công, các nhà quản lý và các bên liên quan cần thực hiện tốt các công tác chính trong quá trình hình thành và phát triển dự án Quản lý thành công dự án chính là quản lý hiệu quả các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của nó.

Nghiên cứu này nhằm giúp các nhà quản lý dự án nhận diện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, từ đó xác định trình độ xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế hiệu quả nhất Nó cũng nhấn mạnh khả năng quản lý dự án, sự hợp tác giữa các bên tham gia và vai trò quản lý của Nhà nước Mục tiêu cuối cùng là nâng cao trách nhiệm của các bên để thực hiện dự án thành công, mang lại lợi ích cho tất cả các bên trong ngành công nghiệp xây dựng.

Hạn chế của nghiên cứu này là phạm vi nghiên cứu chỉ trong khu vực tỉnh Long

An, đối tượng khảo sát là các đơn vị, cơ quan, công ty trực thuộc trên địa bàn tỉnh Long

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể về quy mô và lĩnh vực, với sự tham gia của toàn xã hội Tuy nhiên, tình hình biến động chính trị và kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, dẫn đến sự thay đổi giá cả của một số vật tư và thiết bị xây dựng, từ đó tác động đến chất lượng và chi phí công trình Hơn nữa, trình độ quản lý của nhân lực trong ngành xây dựng còn hạn chế, với việc lựa chọn vật tư và thiết bị thường dựa trên cảm tính, thiếu mô hình quản lý chuyên nghiệp Điều này đã gây ra nhiều bất cập trong việc quản lý và kiểm soát vật tư, dẫn đến tăng chi phí và kéo dài thời gian thi công Những phát sinh này không chỉ gây tổn thất mà còn yêu cầu các khoản chi phí lớn để khắc phục.

Trong những năm gần đây, giá một số loại vật tư xây dựng như gạch ốp, vật liệu mái tole, mái ngói, cửa nhôm, cửa sắt và cửa gỗ đã có diễn biến tiêu cực Sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty trong và ngoài nước, cùng với sự đa dạng về giá thành và thương hiệu, đã ảnh hưởng đến sự lựa chọn vật liệu và phương án thiết kế của ban quản lý dự án trên toàn quốc.

Trần Quang Hiếu phân tích diễn biến giá vật liệu xây dựng năm 2015, nhấn mạnh vấn đề cung cấp vật tư không đảm bảo chất lượng Ông cho biết rằng nguồn cung vật tư tại ba miền Bắc, Trung, Nam có giá thấp, kích thước và chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn do các nhà sản xuất pha trộn thêm nguyên tố khác vì lợi nhuận, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.

Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân (2014) đã chỉ ra rằng việc hạn chế nguồn cung và tình trạng khan hiếm cát, đá xây dựng đã tác động trực tiếp đến tiến độ thi công công trình Bên cạnh đó, sự biến động giá của vật liệu ốp, gạch xây, vật liệu kiến trúc cùng với giá xăng, dầu đã làm tăng chi phí xây dựng từ 2-3%, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng thực hiện các dự án.

Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh cho biết rằng vào năm 2010, nhiều dự án trên địa bàn tỉnh gặp phải tình trạng chậm tiến độ, chủ yếu do việc chọn nhà thầu giá rẻ Cụ thể, việc lựa chọn đơn vị cung ứng vật tư kém chất lượng và chậm trễ đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình, như Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh I và II, cũng như Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả I và II, dẫn đến việc các công trình này bị trễ hơn 9 tháng so với kế hoạch ban đầu.

Nghiên cứu và đề xuất phương án lựa chọn vật liệu xây dựng là cần thiết để hỗ trợ ban quản lý dự án và chủ đầu tư trong việc chọn lựa vật liệu đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo tiến độ thi công nhanh chóng và an toàn, từ đó đưa công trình vào sử dụng kịp thời.

Trên thế giới, nghề tư vấn đã phát triển từ những cá nhân hoạt động tự phát đến việc hình thành các công ty tư vấn khi nhu cầu tăng cao Châu Âu là khu vực tiên phong trong lĩnh vực này với việc thành lập "Hiệp hội tư vấn châu Âu" (EFCA), tập hợp nhiều công ty và chuyên gia tư vấn nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ tư vấn cho xã hội.

The International Federation of Consulting Engineers, abbreviated as FIDIC (Fédération Internationale des Ingénieurs Conseils), has been established globally to represent the interests of consulting engineers.

FIDIC đã tập hợp nhiều hiệp hội tư vấn thành viên trên toàn cầu và soạn thảo nhiều tài liệu quan trọng trong lĩnh vực xây dựng Tổ chức này phát triển các quy trình đấu thầu, hợp đồng kinh tế và hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn Đặc biệt, cuốn "Hướng dẫn về giải thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 1994 cho ngành tư vấn xây dựng" đã được sử dụng hiệu quả tại Việt Nam.

Nghiên cứu về sự thỏa mãn trong ngành xây dựng cho thấy chi phí, thời gian, chất lượng, định hướng khách hàng, kỹ năng và phản hồi là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư (Wilemon và Baker, 1983) Ngoài ra, Kometa et al (1995) đã xác định bốn nhu cầu thiết yếu của nhà đầu tư trong môi trường xây dựng, bao gồm năng lực, an toàn, chất lượng và thời gian hoàn thành.

Nghiên cứu của Proverbs và Holt (2000) xác định chi phí là yếu tố quan trọng mà khách hàng trong ngành xây dựng yêu cầu, và họ đã trình bày một mô hình nhằm đáp ứng nhu cầu này với chi phí tối ưu Các nghiên cứu tiếp theo của Al-Momani (2000) và Ling và Chong (2005) cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chi phí trong các dự án xây dựng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

[9] xác định chất lượng của dịch vụ là yếu tố quan trọng hoặc cần thiết phải giải quyết và đánh giá sự thỏa mãn khách hàng

Maloney (2002) đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng Ông xác định mười yếu tố quyết định mà các nhà thầu cần thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ, bao gồm thu nhập thông tin, giao tiếp, năng lực, trình độ, uy tín, tín nhiệm, dịch vụ, tính hữu hình và sự hiểu biết về khách hàng.

Tang et al (2003) nhấn mạnh tám yếu tố quan trọng để đánh giá sự thỏa mãn khách hàng, bao gồm chuyên môn dịch vụ, khả năng cạnh tranh, sự kịp thời, chất lượng xây dựng, mức độ sáng tạo, thể hiện mối quan tâm, khả năng hỗ trợ khách hàng và theo dõi kiểm soát Yang và Peng (2008) đã nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng trong dịch vụ quản lý dự án xây dựng, tập trung vào các yếu tố như chi phí, chất lượng, thời gian và giao tiếp để đánh giá sự hài lòng.

Nghiên cứu của Karna (2004) tại Phần Lan cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng trong lĩnh vực xây dựng phụ thuộc vào chất lượng, quy trình bàn giao và vật chất Sự không hài lòng chủ yếu liên quan đến đảm bảo chất lượng và các vấn đề trong kiểm tra bàn giao, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chất lượng trong các dự án Các yếu tố hài lòng thấp thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của dự án, yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan Điều này cho thấy cách khách hàng cảm nhận thành công của toàn bộ dự án có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những thuộc tính này.

Việc xây dựng phương án lựa chọn vật liệu cho chủ đầu tư đã trở thành vấn đề quan trọng đối với các công ty xây dựng nhằm nâng cao chất lượng trong thị trường cạnh tranh Điều này không chỉ là một mục tiêu mà còn là công cụ đo lường sự phát triển của chất lượng xây dựng.

Một số khái niệm cơ bản

Vật liệu xây dựng là những chất liệu được sử dụng trong xây dựng, bao gồm cả vật liệu tự nhiên như đất sét, đá, cát, gỗ, cũng như các sản phẩm nhân tạo và tổng hợp Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia, với việc sử dụng các vật liệu này thường được phân chia thành các lĩnh vực chuyên môn như mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước và lợp mái.

Có hai loại gạch xây dựng chính: gạch đất nung và gạch không nung Gạch đất nung, hay còn gọi là gạch Tuynel, là loại gạch truyền thống, hiện đang chiếm khoảng 80% thị trường và được sản xuất từ đất sét nung ở nhiệt độ cao Ngược lại, gạch không nung được chế tạo từ các cốt liệu như đá, cát, xi măng, hoặc từ vật liệu phế thải kết hợp với phụ gia.

Bảng 2.3.1: Đặc điểm của gạch tuynel và gạch block Đặc điểm Gạch tuynel Gạch block

Bối cảnh ra đời Đã được sử dụng trong hơn một ngàn năm Được sử dụng phổ biến chừng

Nguyên liệu chính để sản xuất gạch mộc bao gồm đất sét, than, và nước, cùng với xi măng, đá bụi và bột màu Quy trình sản xuất bắt đầu bằng việc khai thác đất sét, sau đó ngâm ủ từ 3 đến 6 tháng Tiếp theo, đất sét được trộn với than và đưa vào đầu đùn để sản xuất gạch mộc Sau khi sấy khô, gạch sẽ được đốt ở nhiệt độ trên 1000 °C trước khi hoàn thiện và vận chuyển đến tay khách hàng.

Xi măng và đá bụi được đưa vào hệ thống dây chuyền trộn cùng nước để sản xuất gạch block theo khuôn Sau khi trải qua quá trình dưỡng hộ từ 20 đến 30 ngày, gạch sẽ đạt độ rắn chắc cần thiết và sẵn sàng giao cho khách hàng.

Màu sắc Màu đỏ tự nhiên của đất sét Màu xám của xi măng và đá bụi, có thể tạo màu trên mặt các mẫu gạch lát nền

Phân loại Gạch lỗ: 6 lỗ (đủ kích thước), 4 lỗ, 2 lỗ

Gạch đặc: nguyên viên và gạch đặc có lỗ nhỏ

Gạch block bêtông: bêtông đặc và bêtông rỗng

Gạch block tự chèn: đa dạng các mẫu mã và màu sắc khác nhau Độ bền Mác gạch (cường độ nén) tùy thuộc vào từng loại:

Gạch lỗ: dao động từ 35 mpa đến 55 mpa

Gạch đặc: dao động từ 50 mpa đến 75 mpa

Mác gạch block cũng tùy thuộc vào từng loại:

Gạch bêtông rỗng: dao động

Gạch bêtông đặc: dao động 70 mpa đến 200 mpa

Gạch tự chèn có độ bền dao động từ 100 Mpa đến 250 Mpa và khả năng hấp thụ nước trung bình từ 5% đến 20% Gạch đất sét có tính cách nhiệt tốt, giúp duy trì nhiệt độ ổn định trong nhà, mang lại cảm giác mát mẻ vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Gạch này có khả năng hấp thụ nhiệt ban ngày và phát tán nhiệt vào ban đêm, tạo môi trường sống thoải mái cho người sử dụng.

Gạch bêtông cũng tương tự như thế nhưng khả năng truyền nhiệt cao hơn, tuy nhiên sự khác biệt so với gạch tuynel là rất ít

Chịu nhiệt Có thể sử dụng để xây lò nướng lên đến hơn 1000 °C Không chịu được nếu quá

Chi phí Gạch lỗ: Dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng/ m²

Gạch rỗng: Dao động từ 65.000 đến 110.000 đồng/ m²

Gạch đặc: Dao động từ 100.000 đến 110.000 đồng/m² Gạch đặc: Dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng/ m² đối với gạch đặc

Gạch tự chèn có giá dao động từ 68.000 đến 88.000 đồng/m² Để đảm bảo khả năng chịu lực, gạch cần có độ bền tối thiểu lớn hơn 30 MPa, trong khi gạch rỗng yêu cầu độ bền tối thiểu 20 MPa Trọng lượng của gạch rỗng là 954 kg/m³.

Gạch đặc: 1.500 kg/ m³ Gạch bê tông rỗng: 1.100 đến

Gạch bê tông đặc: 2.000 kg/ m³

Gạch đất sét sở hữu màu sắc tự nhiên đẹp mắt, do đó thường không cần phải sơn để trang trí Lớp sơn khó có thể bền bỉ như màu sắc tự nhiên của gạch, nên việc giữ nguyên vẻ đẹp tự nhiên sẽ mang lại hiệu quả thẩm mỹ tốt hơn cho không gian.

Dễ sơn hoặc trang trí nhiều màu sắc vì gạch có độ bám cao

Chống ồn ào, chống rêu mốc

Khả năng chống rêu mốc và ồn ào tốt

Khả năng chống rêu mốc và ồn ào tốt hơn gạch đất sét

Chi phí bảo trì cho vật liệu tự hoàn thiện là rất thấp, vì chúng không cần bảo trì thường xuyên Điều này giúp tiết kiệm chi phí nhân công xây dựng và cho phép tái sử dụng một cách dễ dàng.

Gạch đất sét có đặc điểm co rút và giãn nở rất ít trong những năm đầu sử dụng, thường chỉ từ 3mm đến 5mm trên mỗi 10m chiều dài của bức tường.

Gạch bê tông có xu hướng co lại một lượng và cũng rất nhỏ, thường là trong thời gian 6 tháng đầu tiên sau khi xây dựng

Mục đích sử dụng gạch tự chèn chủ yếu là để xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm nhà cao tầng và các công trình đường xá, thương mại Thị phần gạch đỏ truyền thống hiện chiếm hơn 50% trong ngành xây dựng.

90% thị trường gạch xây dựng

Trong đó, gạch tuynel chiếm hơn 80% thị phần, còn lại chừng 10% là gạch thủ công

Sử dụng vẫn còn hạn chế, chiếm 10% còn lại trong thị trường gạch xây

PP thi công gạch đơn giản và dễ thực hiện Khi lựa chọn phương án thiết kế gạch xây, người thiết kế cần nắm rõ và tuân thủ các tiêu chuẩn TCVN hiện hành cho từng loại gạch Một số tiêu chuẩn TCVN về gạch đang được áp dụng hiện nay rất quan trọng cho quá trình thiết kế.

- TCVN 1450 : 2009, GẠCH RỖNG ĐẤT SÉT NUNG, tiêu chuẩn này thay thế cho

TCVN 1450:1998, được biên soạn bởi Viện Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố Tiêu chuẩn này quy định về gạch rỗng sản xuất từ đất sét, có thể thêm phụ gia, thông qua phương pháp đùn dẻo và nung ở nhiệt độ thích hợp Gạch rỗng đất sét nung này được sử dụng cho các kết cấu xây dựng có trát hoặc ốp bên ngoài và có khối lượng thể tích lớn hơn.

1600 kg/m³ được xem như gạch đặc và áp dụng theo TCVN 1451:1998;

Tất cả tài liệu viện dẫn cần tuân thủ tiêu chuẩn này Đối với tài liệu có ghi năm công bố, hãy sử dụng phiên bản được chỉ định Nếu tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi nếu có.

- TCVN 1451 : 1998, Gạch đặc đất sét nung;

- TCVN 6355:2009, Gạch xây - Phương pháp thử, thay thế cho tiêu chuẩn TCVN 6355:1998;

TCVN 6355-1 : 2009, Gạch xây - Xác định kích thước và khuyết tật ngoại quan;

TCVN 6355-2 : 2009, Gạch xây - Xác định cường độ nén;

TCVN 6355-3 : 2009, Gạch xây - Xác định cường độ uốn;

TCVN 6355-4 : 2009, Gạch xây - Xác định độ hút nước;

TCVN 6355-5 : 2009, Gạch xây - Xác định khối lượng thể tích; TCVN 6355-6 : 2009, Gạch xây - Xác định độ rỗng;

TCVN 6355-7 : 2009, Gạch xây - Xác định vết tróc do vôi

- Gạch rỗng đất sét nung: đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 1450 : 2009

- Gạch bê tông: đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 6477 : 2016

- Gạch bê tông khí chưng áp (AAC): thử nghiệm và đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 7959

- Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp: thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 9030 :

2011, đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 9029 : 2011

Mái tole, hay còn gọi là tôn lợp, là vật liệu phổ biến trong xây dựng, giúp bảo vệ công trình khỏi tác động của môi trường như mưa và gió Với sự đa dạng về mẫu mã, mái tôn không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng mà còn mang lại nhiều ưu điểm vượt trội về chi phí, thẩm mỹ và độ bền.

Mái ngói là vật liệu phổ biến trong xây dựng, được phân loại dựa trên phương pháp sản xuất, nguyên liệu và công nghệ chế tạo Chủ yếu được làm từ đất sét, quá trình sản xuất bao gồm các bước như ủ đất, cán, nhào, đùn ép và hút khí để tạo ra những tấm nhỏ gọi là galet Sau khi phơi ủ, ngói được tạo hình bằng phương pháp dập dẻo, và tên gọi của ngói thường phụ thuộc vào hình dáng và vị trí sử dụng của sản phẩm cuối cùng.

Bảng 2.3.2: Đặc điểm của mái tole và mái ngói ĐẶC ĐIỂM MÁI TOLE MÁI NGÓI Độ bền: Bền hơn

Kết cấu mái: Kết cấu mái tôn là khung thép khá lỏng lẻo hơn Khả năng chịu lực của mái tôn vì thế mà kém hơn

Kết cấu là những hệ vì kèo hoặc xà gồ bằng gỗ có cấu tạo ổn định hơn, an toàn hơn, chắc chắn hơn

Tính thẩm mỹ: Kiểu dáng mỏng của mái tôn không làm cho ngôi nhà thêm bề thế hơn, sang trọng hơn

Có tính thẩm mĩ cao hơn, mang đến vẻ đẹp sang trọng bề thế hơn và nhìn vững chãi hơn

Khả năng cách âm, cách nhiệt:

Giảm thiểu tiếng ồn, hạn chế hấp thụ nhiệt

Thời gian và đặc điểm thi công

Ứng dụng AHP trong thực tế

- Vấn đề tiết kiệm năng lượng

- Sự khám phá khoáng sản

- Việc lựa chọn vốn đầu tư cho sản phẩm

- Xây dựng mô hình lựa chọn danh mục đầu tư

- Quản lý dự án; các bài toán kỹ thuật; xây dựng mô hình lựa chọn Chủ nhiệm dự án

- So sánh, đánh giá giải pháp thiết kế và lựa chọn dự án;… và còn rất nhiều ứng dụng khác nữa

Phương pháp phân cấp thứ bậc AHP là công cụ hiệu quả giúp giải quyết các vấn đề phức tạp và quan trọng Nó không chỉ làm phong phú thêm lĩnh vực ứng dụng mà còn hỗ trợ ra quyết định cho những vấn đề đa thuộc tính không có cấu trúc AHP mô tả hành vi xếp hạng các phương án dựa trên ý kiến đánh giá của người ra quyết định về mức độ quan trọng của các tiêu chí Phương pháp này phân tích cấu trúc thứ bậc bằng cách chia nhỏ vấn đề thành nhiều cấp và thực hiện theo quy trình rõ ràng, giúp nhóm ra quyết định có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.

Gần đây, một số khóa luận thạc sĩ tại Việt Nam đã áp dụng phương pháp AHP để giải quyết vấn đề lựa chọn nhà cung cấp trong các lĩnh vực như may mặc, thiết bị di động viễn thông và phân tích khả năng thích nghi đất đai Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ cách tiếp cận AHP và các tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà cung cấp trong quản lý chuỗi cung ứng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Hơn nữa, việc áp dụng AHP trong lĩnh vực xây dựng vẫn còn hạn chế Do đó, AHP được chọn làm công cụ để đánh giá sự thỏa mãn của Chủ đầu tư về chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật.

Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước liên quan đến việc lựa chọn phương án thiết kế Bài viết trình bày một số khái niệm cơ bản trong thiết kế và lựa chọn vật liệu xây dựng, đồng thời so sánh các đặc điểm và tính chất cơ lý của vật liệu như gạch nung và gạch không nung, mái ngói và mái tole, cũng như cửa nhôm, cửa gỗ và cửa sắt.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Khảo sát và thu thập số liệu (giai đoạn 1) Mục đích: Xác định các tiêu chí ở Long An

Kiểm tra tích hợp lệ của kếtquả

Phân tích số liệu thu thập

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Lựa chọn phương án thiết kế

Hoàn chỉnh thu thập số liệu (giai đoạn 2) Mục đích: So sánh mức độ quan trọng giữa các tiêu chí

Quy trình thu thập số liệu

* Giai đoạn 1: Khảo sát đánh giá các tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế vật liệu

Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 1

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin cá nhân và lựa chọn tiêu chí đánh giá cho các công trình xây dựng tại tỉnh Hình thức trắc nghiệm giúp người tham gia dễ dàng lựa chọn phương án phù hợp.

Xác định các vấn đề nghiêncứu

Thành lập bảng câu hỏi

Xác định đối tượng sẽ khảo sát

Phân phát bảng câu hỏi lần sơ khảo

Kiểm tra kết quả bảng câu hỏi lần sơ khảo

Phân phát đại trà Điều chỉnh bảng câu hỏi

Để thu thập số liệu chính xác, người tham gia khảo sát cần đánh dấu (X) vào ô “đồng ý” hoặc “không đồng ý” Bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư Ban QLDA, đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Long An, bao gồm hai phần.

Phần 1: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc; vị trí, chức vụ công tác; trình độ chuyên môn; đối tượng tham gia,… của các cá nhân tham gia phỏng vấn

Phần 2: Lựa chọn, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành, kỹ thuật của các vật liệu: tường xây (gạch nung và gạch không nung), vật liệu mái (mái ngói, mái tole), vật liệu cửa (cửa nhôm, cửa sắt, cửa gỗ) trên cơ sở 16 nhân tố ảnh hưởng để người tham gia dễ dàng đánh giá với 5 mức độ ảnh hưởng, từ

“không ảnh hưởng” (1) đến “rất ảnh hưởng” (5)

Phần 3: Gồm các thông tin liên lạc về họ và tên; địa chỉ; chức vụ hiện tại và đơn vị công tác của các cá nhân tham gia phỏng vấn

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí và phương án thiết kế trong lĩnh vực xây dựng Dưới dạng trắc nghiệm, người tham gia chỉ cần lựa chọn phương án phù hợp nhất và đánh dấu vào ô tương ứng Bảng khảo sát này được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn hoạt động tại tỉnh Long An, bao gồm hai phần chính.

Phần 1: So sánh mức độ quan trọng của tiêu chí và phương án thiết kế :

Khi lựa chọn gạch xây, cần đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc so sánh các phương án gạch xây dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp đảm bảo sự lựa chọn phù hợp nhất cho công trình.

Khi đánh giá mái công trình, cần xem xét mức độ quan trọng của các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc phân tích các phương án mái dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp lựa chọn giải pháp tối ưu nhất cho dự án.

Khi lựa chọn cửa, cần đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc phân tích các phương án cửa dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả nhất.

Phần 2: Gồm các thông tin liên lạc về họ và tên; địa chỉ và đơn vị công tác của các cá nhân tham gia phỏng vấn

Sơ đồ 3.3: Cách thức lấy mẫu giai đoạn 1, 2

Chủ đầu tư Ban QLDA

Bảng câu hỏi đã duyệt

Thu thập bảng câu hỏi đã phân phát Đơn vị tư vấn thiết kế Đơn vị nhà thầu

Để đánh giá và lựa chọn phương án thiết kế xây dựng công trình tại tỉnh Long An, cần nhận diện các tiêu chí quan trọng như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Quá trình này bao gồm việc sơ khảo các đối tượng thực hiện như chủ đầu tư Ban QLDA, đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu Bên cạnh đó, tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và kỹ sư có kinh nghiệm trong ngành xây dựng thông qua phỏng vấn trực tiếp cũng là một bước quan trọng.

Sau khi tiến hành, tác giả nhận dạng được 16 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến

04 tiêu chí: Chất lượng; Giá thành; Thương hiệu; Kỹ thuật, cụ thể như sau:

* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành: Quy cách (quy chuẩn/ tiêu chuẩn); Quy trình sản xuất (công nghệ); Nguyên liệu đầu vào; Độ bền; Màu sắt

Các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu bao gồm uy tín, hệ thống đảm bảo chất lượng ISO, dấu hiệu nhận biết sản phẩm, khả năng cạnh tranh và sự nhận thức của người tiêu dùng Uy tín thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin, trong khi hệ thống ISO đảm bảo chất lượng sản phẩm Dấu hiệu nhận biết sản phẩm giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện thương hiệu, và khả năng cạnh tranh quyết định vị thế của thương hiệu trên thị trường Cuối cùng, sự hiểu biết và cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu là yếu tố then chốt trong việc tạo dựng giá trị lâu dài.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành: Giá cạnh tranh; Chiết khấu; Cho phép trả chậm

* Các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ thuật của vật liệu của nhà cung cấp: Phương pháp thi công; Mục đích sử dụng và Bảo dưỡng.

Phương pháp phân tích

3.3.1 Khảo sát giai đoạn 1: Đợt khảo sát giai đoạn 1 tác giả đã gửi trực tiếp và thu thập được 97/97 bảng câu hỏi phản hồi lợp lệ, các cá nhân tham gia phỏng vấn thử nghiệm để hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát lần này là các chuyên gia, kỹ sư xây dựng có thâm niên kinh nghiệm trong ngành xây dựng và giữ vai trò là chủ đầu tư (Ban quản lý dự án), đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị thi công (nhà thầu hoặc chỉ huy trưởng công trình) Kết quả khảo sát lựa chọn các tiêu chí ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn phương án thiết kế vật liệu trong các công trình dân dụng cấp 2 tại Long An

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là bước quan trọng để loại bỏ các biến rác, ảnh hưởng đến độ tin cậy của câu hỏi và kết quả phân tích Hệ số Cronbach’s Alpha đo lường mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo, đồng thời kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo qua phương pháp kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo qui ước, hệ số α tối ưu cho một tập hợp câu hỏi đo lường là từ 0,80 trở lên, trong khi giá trị tối thiểu chấp nhận được là 0,70.

ANOVA là một phương pháp phân tích được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các biến định tính và định lượng Để thực hiện việc này, chúng ta tiến hành phân tích phương sai ANOVA.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA nhỏ hơn 0,05, điều này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình của những đáp viên thuộc các nhóm khảo sát khác nhau.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA lớn hơn hoặc bằng 0,05, chúng ta có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình của những đáp viên thuộc các nhóm khảo sát khác nhau.

Xây dựng mô hình AHP là phương pháp tối ưu để lựa chọn phương án thiết kế hiệu quả cho công trình xây dựng Bằng cách áp dụng phân tích thống kê, chúng ta có thể xác định các biến, yếu tố và tiêu chí quan trọng nhằm hỗ trợ trong việc lựa chọn phương án thiết kế phù hợp Sử dụng công cụ phân tích và thống kê sẽ giúp xác định mô hình AHP chính xác và hiệu quả hơn.

Quy trình phân cấp thứ bậc (AHP) do GS Saaty phát triển được sử dụng để tính toán trọng số cho các bài toán ra quyết định trong việc lựa chọn phương án thiết kế Quy trình này bao gồm 06 bước thực hiện chính, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đưa ra quyết định.

- Phân rã một tình huống phi cấu trúc thành các phần nhỏ;

- Xây dựng cây phân cấp AHP;

- Gán giá trị số cho những so sánh chủ quan về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu trong việc ra quyết định;

- Tính toán trọng số của các chỉ tiêu;

- Kiểm tra tính nhất quán;

- Tổng hợp kết quả để đưa ra đánh giá xếp hạng cuối cùng

3.3.2.2 Xây dựng cây phân cấp AHP: Sau khi trải qua bước 1, phân rã vấn đề thành các thành phần nhỏ, cây phân cấp AHP sẽ được xây dựng dựa trên các tiêu chí và các khả năng lựa chọn

Sơ đồ 3.4: Cây phân cấp AHP

3.3.2.3 Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu:

Việc so sánh giữa các cặp chỉ tiêu được tiến hành và tổng hợp thành một ma trận với n dòng và n cột, trong đó n là số lượng chỉ tiêu Mỗi phần tử a ij trong ma trận thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.

Mức độ quan trọng của chỉ tiêu i so với j được xác định qua tỷ lệ k, với k nằm trong khoảng từ 1 đến 9 Ngược lại, mức độ quan trọng của chỉ tiêu j so với i được tính bằng 1/k Do đó, ta có a_ij > 0, a_ij = 1/a_ji và a_ii = 1.

Bảng 3.1: Thang điểm so sánh mức độ ưu tiên (mức độ quan trọng) của các chỉ tiêu

3.3.2.4 Tính toán trọng số: Để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu, AHP có thể sử dụng các phướng pháp khác nhau, hai trong số chúng mà được sử dụng rộng rãi nhất là Lambda Max (max) và trung bình nhân (geomatric mean)

Vô cùng ít quan trọng

Rất ít quan trọng ít quan trọng nhiều hơn ít quan trọng hơn quan trọng như nhau quan trọng hơn quan trọng nhiều hơn

Vô cùng quan trọng hơn

3.3.2.5 Kiểm tra tính nhất quán:

Để đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, phương pháp hiệu quả theo Saaty là sử dụng tỷ số nhất quán (Consistency Ratio - CR) Tỷ số này giúp so sánh mức độ nhất quán của dữ liệu với tính khách quan ngẫu nhiên.

CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index) RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index)

Đối với ma trận so sánh cấp n, Saaty đã tiến hành thử nghiệm để tạo ra các ma trận ngẫu nhiên và tính toán chỉ số RI (chỉ số ngẫu nhiên) tương ứng với các cấp độ ma trận Dưới đây là bảng thể hiện các kết quả này.

Bảng 3.2: Chỉ số ngẫu nhiên RI

Nếu tỷ số nhất quán CR nhỏ hơn 0.1, điều này được coi là chấp nhận được Ngược lại, nếu tỷ số lớn hơn 0.1, người ra quyết định cần điều chỉnh mức độ quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu để giảm thiểu sự không đồng nhất.

Sau khi tính toán trọng số cho các chỉ tiêu và phương án tương ứng, các giá trị này sẽ được tổng hợp để xác định chỉ số thích hợp cho từng phương án theo công thức đã được quy định.

Trong đó: wij s: trọng số của phương án i tương ứng với chỉ tiêu j wj a: trọng số của chỉ tiêu j n: số các phương án; m: số các chỉ tiêu.

Kết luận chương 3

Dựa trên các đặc điểm của từng loại vật liệu xây dựng, tác giả xây dựng sơ đồ quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu trong giai đoạn 1 và giai đoạn 2 Mục tiêu là xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các tiêu chí như chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật của vật liệu tường, gạch và mái Cuối cùng, tác giả so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí này với phương án thiết kế.

Trong giai đoạn 1, 97 bảng câu hỏi phản hồi hợp lệ đã được thu thập từ các đơn vị tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng Phần mềm IBM SPSS được sử dụng để kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha, nhằm loại bỏ các biến rác, và Anova được áp dụng để phân tích sự khác biệt trị trung bình giữa các biến định tính và định lượng Giai đoạn 2 áp dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP do GS Saaty nghiên cứu, nhằm tính toán trọng số cho các bài toán ra quyết định trong việc lựa chọn phương án thiết kế.

CHƯƠNG 4: XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1 Phân tích quan điểm của các bên đối với tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế

Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại các công ty xây dựng, phòng ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn thiết kế tại tỉnh Long An Tổng số phiếu khảo sát được gửi là 97, và tất cả 97 phiếu đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.

Tác giả đã thu thập tổng cộng 97 phiếu khảo sát, đáp ứng đủ yêu cầu mẫu để tiến hành phân tích Các đối tượng khảo sát đã được thống kê với những thông tin chi tiết như sau.

Kinh nghiệm công tác đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương án thiết kế xây dựng Những hiểu biết và kinh nghiệm này giúp đánh giá khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn vật liệu cho tường, mái và cửa Kết quả khảo sát cho thấy 9,2% người tham gia có kinh nghiệm dưới 3 năm, 12,4% có từ 3 đến 6 năm, 33% có từ 6 đến 9 năm, và 45,4% có trên 9 năm kinh nghiệm.

Bảng 4.1.1: Thống kê số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

Số năm kinh nghiệm Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ 03 năm đến dưới 6 năm 12 12,4 12,4 21,6

Từ 6 năm đến dưới 9 năm 32 33,0 33,0 54,6

Từ Bảng 4.1.1 vẽ biểu đồ thể hiện số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

Biểu đồ4.1.1: Số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

4.1.1.2 Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty:

Trong khảo sát, vai trò của Ban Giám đốc dự án chiếm 3,1%, trong khi Trưởng/Phó phòng của Ban quản lý dự án chiếm 8,2% Bên cạnh đó, Giám đốc dự án/Chỉ huy trưởng công trình cũng chỉ chiếm 3,1%, và các vai trò khác chiếm đến 85,6%.

Bảng 4.1.2: Thống kê vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty của các cá nhân tham gia khảo sát

Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Giám đốc DA/ Chỉ huy trưởng 3 3,1 3,1 14,4

Dưới 3 năm Trên 3 dưới 6 năm Trên 6 dưới 9 năm Trên 9 năm

Từ Bảng 4.1.2 vẽ biểu đồ thể hiện số vị trí chức danh trong cơ quan của các bên tham gia khảo sát.

Biểu đồ 4.1.2: Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty của cá nhân tham gia khảo sát

Các cá nhân tham gia khảo sát có trình độ chuyên môn Trung cấp là 8,2%; Cao đẳng là 13,4%; Đại học là 71,2% và Trên đại học là 7,2%

Bảng 4.1.3: Thống kê trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát

Trình độ chuyên môn Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

Vị trí chức danh trong cơ quan

Ban Giám đốcTrưởng/ Phó phòngGiám đốc DA/ Chỉ huy trưởng CT

Từ Bảng 4.1.3 vẽ biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của các bên tham gia khảo sát.

Biểu đồ 4.1.3: Trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát

4.1.1.4 Bên tham gia dự án:

Nhìn chung các đối tượng khảo sát đều đã từng giữ vai trò Chủ đầu tư là 38,2%; Nhà thầu là 3,1%; Tư vấn là 21,6% và các đối tượng khác là 37,1%

Bảng 4.1.4: Thống kê bên tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát

Bên tham gia dự án Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ Bảng 4.1.4 vẽ biểu đồ thể hiện bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát

Biểu đồ 4.1.4: Vai trò bên tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát

4.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo:

Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng trong việc loại bỏ các biến rác, ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của câu hỏi và kết quả phân tích Hệ số này đo lường mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo, và một trong những phương pháp để kiểm tra tính đơn khía cạnh là kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo quy ước, hệ số α tối ưu cho một tập hợp các mục hỏi là từ 0,80 trở lên, trong khi giá trị tối thiểu chấp nhận được là 0,7.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho tất cả các nhóm quan sát như sau:

Bảng4.1.5: Hệ số Cronbach’s Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Bên tham gia dự án

Chủ đầu tư Nhà thầu Đơn vị tư vấn Khác

Bảng 4.1.6: Tổng hợp các kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Quy cách 181.4639 603.022 0.474 0.953 Quy trình SX 181.5773 600.913 0.518 0.953

NL đầu vào 182.0103 601.406 0.509 0.953 Độ bền 181.5464 595.75 0.595 0.953 Màu sắc 182.0619 602.621 0.389 0.954

Hệ thống iso 181.4639 600.293 0.503 0.953 Dấu hiệu NB SP 181.8144 597.194 0.582 0.953 Khả năng CT 181.9794 600.02 0.544 0.953 Người TD 181.6907 596.653 0.624 0.953

Giá cạnh tranh 181.6495 606.876 0.371 0.954 Chiết khấu 182.2165 595.109 0.46 0.954 Cho phép trả chậm 182.3093 592.633 0.499 0.954

PP thi công 181.4742 602.71 0.525 0.953 Mục đích SD 181.5361 595.98 0.618 0.953 Bảo dưỡng 181.5876 599.162 0.573 0.953

Quy cách 181.433 604.665 0.515 0.953 Quy trình SX 181.3814 597.697 0.611 0.953 Trọng lượng 181.866 598.055 0.554 0.953 Độ bền 181.5361 597.064 0.601 0.953 Màu sắc 181.8041 596.326 0.547 0.953

Hệ thống iso 181.4021 598.035 0.609 0.953 Dấu hiệu NB SP 181.7526 594.292 0.613 0.953 Khả năng CT 181.8454 600.778 0.532 0.953 Người TD 181.6495 600.126 0.508 0.953

Giá cạnh tranh 181.5464 600.271 0.537 0.953 Chiết khấu 182.3093 592.112 0.541 0.953 Cho phép trả chậm 182.2062 587.895 0.559 0.953

PP thi công 181.5258 601.689 0.575 0.953 Mục đích SD 181.5052 599.919 0.602 0.953 Bảo dưỡng 181.567 596.602 0.617 0.953

Trọng lượng 181.6082 598.699 0.505 0.953 Độ bền 181.7423 602.006 0.458 0.954 Màu sắc 181.6907 598.424 0.51 0.953

Hệ thống iso 181.4227 601.517 0.529 0.953 Dấu hiệu NB SP 181.7938 603.124 0.491 0.953 Khả năng CT 181.5876 596.432 0.604 0.953 Người TD 181.6495 602.668 0.463 0.953

Giá cạnh tranh 181.4227 605.392 0.472 0.953 Chiết khấu 182.1959 596.805 0.476 0.954 Cho phép trả chậm 182.3196 583.824 0.608 0.953

PP thi công 181.4021 597.076 0.701 0.952 Mục đích SD 181.4845 602.127 0.526 0.953 Bảo dưỡng 181.567 592.373 0.64 0.953

Scale Mean if Item Deleted: trung bình nếu loại biến

Scale Variance if Item Deleted: phương sai nếu loại biến

Corrected Item-Total Correlation: hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha if Item Deleted: hệ số alpha nếu loại biến

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp lớn hơn 0.3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.954, vượt ngưỡng 0.7, chứng tỏ độ tin cậy cao.

4.1.3 Kiểm định ANOVA: để phân tích nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính với định lượng có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cho 48 biến định lượng ở trên

4.1.3.1 Theo số năm kinh nghiệm:

Theo bảng Phụ lục B - Bảng 4.1.7, trong tổng số 48 biến quan sát định lượng, có 47 biến có giá trị Sig lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trị trung bình của các đáp viên khác nhau.

Số năm kinh nghiệm ảnh hưởng đến chất lượng cửa, với biến “Độ bền” cho thấy giá trị Sig< 0.05, cho thấy phương sai giữa các Số năm kinh nghiệm là không bằng nhau.

Giá trị này không thể áp dụng bảng ANOVA do vi phạm giả định phương sai đồng nhất, vì vậy cần sử dụng kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD để phân tích.

Bảng 4.1.8: Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến độ bền của chất lượng cửa Độ bền

Kết quả kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến “Độ bền” cho thấy giá trị Sig > 0.05, điều này dẫn đến kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình độ bền của chất lượng cửa ở những đáp viên có số năm kinh nghiệm khác nhau Để tìm hiểu thêm, vui lòng tham khảo kết quả kiểm định trị trung bình ANOVA tại bảng 4.1.9.

Kết quả phân tích tại Phụ lục B - Bảng 4.1.9 chỉ ra rằng 47/48 biến định lượng có giá trị Sig > 0.05, ngoại trừ biến “Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO” của thương hiệu tường với giá trị Sig = 0.017 < 0.05 Điều này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa những đáp viên có số năm kinh nghiệm khác nhau.

Giá trị Sig của biến “Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO” của thương hiệu tường không thể sử dụng bảng ANOVA do vi phạm giả định phương sai đồng nhất Thay vào đó, cần áp dụng kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD để phân tích biến này.

Bảng 4.1.10: Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến “Hệ thống đảm bảo chất lương ISO” của thương hiệu tường

Hệ thống đảm bảo chất lương ISO

Xây dựng cây AHP cho vật liệu gạch xây, mái, cửa

4.2.1 Tổng hợp số liệu: Tổng hợp kết quả giai đoạn 2 theo ý kiến của 20 chuyên gia theo các tiêu chí: chất lượng, giá thành, thương hiệu, kỹ thuật Theo bảng đánh giá mức độ quan trong giữa các tiêu chí, và bảng đánh giá từng loại vật liệu theo từng tiêu chí cho ra các cột giá trị: lớn, bằng, nhỏ, ở đây chỉ xét đến cột giá trị lớn hoặc nhỏ không xét cột giá trị bằng, nếu 20 chuyên gia chọn cột lớn hoặc nhỏ có tổng số lớn thì giá trị trung bình được tính theo cột đó, cụ thể như sau:

Bảng 4.2.1: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và giá thành

Bảng 4.2.2: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-GT STT LỚN BẰNG NHỎ CL-TH

Bảng 4.2.3: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và kỹ thuật

Bảng 4.2.4: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-KT STT LỚN BẰNG NHỎ GT-TH

Bảng 4.2.5: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và kỹ thuật

Bảng 4.2.6: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: thương hiệu và kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ GT-KT STT LỚN BẰNG NHỎ TH-KT

Bảng 4.2.7: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.8: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: giá thành

STT LỚN BẰNG NHỎ CL STT LỚN BẰNG NHỎ GT

Bảng 4.2.9: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.10: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ TH STT LỚN BẰNG NHỎ KT

Bảng 4.2.11: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và giá thành

Bảng 4.2.12: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-GT STT LỚN BẰNG NHỎ CL-TH

Bảng 4.2.13: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và kỹ thuật

Bảng 4.2.14: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-KT STT LỚN BẰNG NHỎ GT-TH

Bảng 4.2.15: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và kỹ thuật

Bảng 4.2.16: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: thương hiệu và kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ GT-KT STT LỚN BẰNG NHỎ TH-KT

Bảng 4.2.17: Đánh giá phương án mái tole và mái ngói theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.18: Đánh giá phương án mái tole và mái ngói theo tiêu chí: giá thành

STT LỚN BẰNG NHỎ CL STT LỚN BẰNG NHỎ GT

Bảng 4.2.19: Đánh giá phương án mái tole và mái ngói theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.20: Đánh giá phương án mái tole và mái ngói theo tiêu chí: kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ TH STT LỚN BẰNG NHỎ KT

Bảng 4.2.21: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và giá thành

Bảng 4.2.22: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-GT STT LỚN BẰNG NHỎ CL-TH

Bảng 4.2.23: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: chất lượng và kỹ thuật

Bảng 4.2.24: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và thương hiệu

STT LỚN BẰNG NHỎ CL-KT STT LỚN BẰNG NHỎ GT-TH

Bảng 4.2.25: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: giá thành và kỹ thuật

Bảng 4.2.26: Đánh giá mức độ quan trọng giữa 2 tiêu chí: thương hiệu và kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ GT-KT STT LỚN BẰNG NHỎ TH-KT

Bảng 4.2.27: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.28: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: giá thành

STT LỚN BẰNG NHỎ CL STT LỚN BẰNG NHỎ GT

Bảng 4.2.29: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.30: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ TH STT LỚN BẰNG NHỎ KT

Bảng 4.2.31: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.32: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: giá thành

STT LỚN BẰNG NHỎ CL STT LỚN BẰNG NHỎ GT

Bảng 4.2.33: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.34: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: kỹ thuật

STT LỚN BẰNG NHỎ TH STT LỚN BẰNG NHỎ KT

Bảng 4.2.35: Đánh giá phương án cửa sắt và cửa gỗ theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.36: Đánh giá phương án cửa sắt và cửa gỗ theo tiêu chí: giá thành

STT LỚN BẰNG NHỎ CL STT LỚN BẰNG NHỎ GT

Bảng 4.2.37: Đánh giá phương án cửa sắt và cửa gỗ theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.38: Đánh giá phương án cửa sắt và cửa gỗ theo tiêu chí: kỹ thuật

4.2.2 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu gạch

4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu gạch:

Dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu đã xây dựng mô hình phân cấp ba cấp Cấp 1 tập trung vào việc lựa chọn phương án thiết kế, cấp 2 xác định các tiêu chí, và cấp 3 đề xuất các phương án lựa chọn vật liệu gạch xây.

STT LỚN BẰNG NHỎ TH STT LỚN BẰNG NHỎ KT

4.2.1: Mô hình AHP lựa chọn vật liệu gạch xây 4.2.2.2 Trình tự thực hiện: Để xây dựng cây AHP cho vật liệu gạch xây trình thự thực hiện như sau:

Bước 1: Tổng hợp ma trận so sánh theo cặp

Bước 2: Tính toán vectơr theo một tiêu chí

Bước 3: Tính tỷ lệ nhất quán

Bước 5: Tính toán chỉ số thống nhất CI

Bước 6: Lựa chọn giá trị phù hợp cho tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên, với n=3 dẫn đến RI=0.58 Bước 7: Tiến hành kiểm tra tính nhất quán của ma trận so sánh cặp đôi nhằm xác định xem các so sánh của nhà sản xuất ra quyết định có đạt yêu cầu nhất quán hay không.

Dựa vào giá trị trung bình của 20 người tham gia khảo sát, bao gồm chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế, nghiên cứu tính toán các giá trị đánh giá từ bảng 4.2.1 đến bảng 4.2.38 Các giá trị này được làm tròn theo quy tắc: nếu giá trị lớn hơn 0,5 thì làm tròn lên 1, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì giữ nguyên Ví dụ, giá trị 7,571 sẽ được làm tròn thành 8, trong khi 6,429 sẽ giữ nguyên là 6 Kết quả sau đó được đưa vào bảng ma trận, và vector ưu tiên được tính toán dựa trên các tiêu chí đã xác định.

-Tiêu chí chất lượng (CL):

Các tính toán cho các mục này sẽ được giải thích để minh họa việc tổng hợp ma trận so sánh cặp Quá trình này được thực hiện bằng cách chia từng phần tử của ma trận cho tổng cột tương ứng Ví dụ, giá trị 0.875 trong Bảng 4.2.40 được tính bằng cách chia.

1 (từ Bảng 4.2.39) cho 1,143; tương tự cho cột còn lại

Véc tơ ưu tiên trong Bảng 4.2.40 có thể được tính bằng cách cộng giá trị trung bình của các hàng Chẳng hạn, mức độ ưu tiên của gạch nung (GN) đối với tiêu chí chất lượng được xác định bằng cách chia tổng các hàng (0,785 + 0,785) cho số lượng gạch (cột), dẫn đến giá trị 0,875.

Bảng 4.2.39 Ma trận so sánh cho CL Bảng 4.2.40 Ma trận tổng hợp cho CL

CL GN GKN CL GN GKN vector

Xác định các chỉ số đối với , CI, RI, CR cho tiêu chí chất lượng:

Chia tất cả các phần tử của ma trận tổng trọng số cho phần tử véc tơ ưu tiên tương ứng của chúng thu được:

Sau đó, tính toán trung bình của các giá trị này để có được

Tiếp theo, tìm chỉ số nhất quán CI, như sau:

Để chọn giá trị thích hợp của tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên (RI) cho kích thước ma trận 2, bạn cần tham khảo Bảng 3.2, trong đó RI được xác định là 0 Sau đó, bạn tiến hành tính toán tỷ lệ nhất quán (CR) theo các bước đã hướng dẫn.

- Tóm tắt quá trình thực hiện tính toán:

GN GKN vector ưu tiên

GN GKN Giá trị riêng

- Tương tự xác định các vector ưu tiên cho các tiêu chí: thương hiệu (TH), giá thành (GT) và kỹ thuật (KT) Kết quả thể hiện trong Bảng 4.2.41 - Bảng 4.2.46

Bảng 4.2.41: Ma trận so sánh cho TH Bảng 4.2.42: Ma trận tổng hợp cho TH

TH GN GKN TH GN GKN vector

Bảng 4.2.43: Ma trận so sánh cho GT Bảng 4.2.44: Ma trận tổng hợp cho GT

GT GN GKN GT GN GKN vector

Bảng 4.2.45: Ma trận so sánh cho KT Bảng 4.2.46: Ma trận tổng hợp cho KT

KT GN GKN KT GN GKN vector

Từ đó cũng tính ra , CI, RI, CR cho các tiêu chí thương hiệu, giá thành và kỹ thuật

Bảng 4.2.47: Tổng hợp hệ số CR của 4 tiêu chí

Tiêu chí CI RC (n=2) CR Kết quả

Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn nhà cung cấp bê tông thể hiện ở Bảng 4.3.48 bên dưới:

Bảng 4.2.48: Vector ưu tiên sơ tuyển gạch xây

4.2.2.4 Kết quả tính toán vector ưu tiên giữa các tiêu chí:

Vector ưu tiên cho tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật Kết quả thể hiện trong Bảng 4.2.49

Bảng 4.2.49: Vector ưu tiên cho tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật

T/CHÍ CL TH GT KT T/CHÍ CL TH GT KT vector

Xác định các chỉ số đối với , CI, RI, CR cho tiêu chí CL:

Chia tất cả các phần tử của ma trận tổng trọng số cho phần tử véc tơ ưu tiên tương ứng của chúng, thu được:

Sau đó, tính toán trung bình của các giá trị này để có được

Bây giờ, tìm chỉ số nhất quán CI, như sau:

Để chọn giá trị thích hợp cho tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên RI với kích thước ma trận bốn, hãy tham khảo Bảng 3.2, trong đó giá trị RI được xác định là 0.9 Tiếp theo, tiến hành tính toán tỷ lệ nhất quán CR theo công thức đã quy định.

0.9 = 0.084 < 0.1(đạ𝑡) Tóm tắt quá trình thực hiện tính toán

- Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn gạch xây thể hiện ở bên dưới:

Bảng 4.2.50: Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn gạch xây

- Kết quả lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau: gach nung, gach không nung

Sơ đồ 4.2.2.2: Kết quảphân cấp AHP cho gạch xây

Sử dụng phần mềm Expert Choice để đánh giá và lựa chọn vật liệu gạch xây khi các tiêu chí thay đổi, kết quả phân tích được trình bày dưới đây.

Hình 4.2.52: Kết quả tính toán AHP từ phần mềm

Biểu đồ 4.2.6: Biểu đồ phân tích thực hiệnđộ nhạy (Performance Sensitivity)

Biểu đồ 4.2.7: Biểu đồ phân tích thành phần độ nhạy (Gradient Sensitivity)

Biểu đồ 4.2.7: Biểu đồ so sánh độ nhạy GNGKN (Head-to-head Sensitivity)

- So sánh độ nhạy khi các tiêu chí CL, TH, GT, KT thay đổi ở các Bảng 4.2.56 - Bảng 4.2.59 ở bên dưới

Bảng 4.2.56: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí chất lượng

Bảng 4.2.57: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí thương hiệu

Bảng 4.2.58: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí giá thành

Bảng 4.2.59: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí kỹ thuật

Theo Bảng 4.2.56, độ nhạy của chất lượng gạch biến thiên rõ rệt: khi chất lượng dưới 40%, gạch nung dao động từ 22.4% đến 49.1%, trong khi gạch không nung từ 76.6% đến 50.9%, cho thấy gạch không nung có giá trị cao hơn và được ưu tiên Trong khoảng chất lượng 40%, gạch nung đạt 49.1% và gạch không nung 50.9%, hai loại này tương đương, do đó có thể chọn bất kỳ loại nào Khi chất lượng vượt 40% và dưới 100%, gạch nung tăng từ 49.1% lên 87.5%, trong khi gạch không nung giảm từ 50.9% xuống 12.5%, cho thấy gạch nung lại có giá trị cao hơn và được lựa chọn.

Theo Bảng 4.2.57, độ nhạy của thương hiệu cho thấy gạch nung có biến thiên từ 87.5% xuống 85.7%, trong khi gạch không nung biến thiên từ 12.5% đến 14.3% Do gạch nung có giá trị cao hơn, nên gạch nung được ưu tiên lựa chọn.

Theo Bảng 4.2.58 về biến thiên độ nhạy theo tiêu chí giá thành, khi giá thành biến thiên từ 0 đến dưới 50%, gạch nung giảm từ 85.7% xuống 49.4%, trong khi gạch không nung biến thiên từ 14.3% đến dưới 50.9% Gạch nung có giá trị cao hơn nên được chọn Khi giá thành trong khoảng 50%, gạch nung chiếm 49.4% và gạch không nung chiếm 50.9%, hai giá trị này tương đối bằng nhau, do đó có thể chọn một trong hai loại gạch Khi giá thành biến thiên từ trên 50% đến dưới 100%, gạch nung giảm từ 49.4% xuống 12.5%, trong khi gạch không nung tăng từ 50.9% lên 87.5% Cuối cùng, gạch không nung có giá trị cao hơn nên được chọn.

Theo Bảng 4.2.59, độ nhạy kỹ thuật biến thiên từ 0 đến dưới 100% cho thấy gạch nung có độ biến thiên từ 12.5% đến 14.3%, trong khi gạch không nung biến thiên từ 87.5% đến 85.7% Do gạch không nung có giá trị cao hơn, nên gạch không nung được ưu tiên lựa chọn.

4.2.3 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu mái

4.2.3.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu mái:

Dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu đã xây dựng một mô hình phân cấp gồm ba cấp độ: Cấp 1 là lựa chọn vật liệu mái, Cấp 2 là các tiêu chí đánh giá, và Cấp 3 là các phương án lựa chọn vật liệu mái.

Sơ đồ 4.2.2.3: Mô hình AHP lựa chọn vật liệu mái

Tương tự như các bước của vật liệu gach

Kết quả tính toán vector ưu tiên theo các tiêu chí như sau:

Bảng 4.2.60: Ma trận so sánh cho CL Bảng 4.2.61: Ma trận tổng hợp cho CL

CL MN MT CL MN MT vector

Bảng 4.2.62: Ma trận so sánh cho TH Bảng 4.2.63: Ma trận tổng hợp cho TH

TH MN MT TH MN MT vector

Bảng 4.2.64: Ma trận so sánh cho GT Bảng 4.2.65: Ma trận tổng hợp cho GT

GT MN MT GT MN MT vector

Bảng 4.2.66: Ma trận so sánh cho KT Bảng 4.2.67: Ma trận tổng hợp cho KT

KT MN MT KT MN MT vector

Từ đó tính ra , CI, RI, CR cho các tiêu chí :

Bảng 4.2.68: Tổng hợp hệ số CR của 4 tiêu chí

Tiêu chí CI RI (n=2) CR Kết quả

Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn nhà cung cấp bê tông thể hiện ở Bảng 4.2.69 bên dưới:

Bảng 4.2.69: Vector ưu tiên sơ tuyển vật liệu mái

4.2.2.4 Kết quả tính toán vector ưu tiên giữa các tiêu chí:

Vector ưu tiên cho tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật Kết quả thể hiện trong Bảng 4.2.70

Bảng 4.2.70: Vector ưu tiên cho tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật

T/CHÍ CL TH GT KT T/CHÍ CL TH GT KT vector

Xác định các chỉ số đối với , CI, RI, CR cho các tiêu chí:

Chia tất cả các phần tử của ma trận tổng trọng số cho phần tử véc tơ ưu tiên tương ứng của chúng, thu được:

Sau đó, tính toán trung bình của các giá trị này để có được

Bây giờ, tìm chỉ số nhất quán CI, như sau:

Để chọn giá trị thích hợp của tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên (RI) cho ma trận kích thước bốn, chúng ta tham khảo Bảng 3.2 và tìm thấy RI = 0,9 Tiếp theo, chúng ta tiến hành tính toán tỷ lệ nhất quán (CR) dựa trên giá trị này.

- Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn mái thể hiện ở bên dưới:

Bảng 4.2.71: Vector ưu tiên sơ tuyển lựa chọn mái

- Kết quả lựa chọn theo thứ tự ưu tiên là: gạch nung, gạch không nung

Sơ đồ 4.2.2.4: Kết quả phân cấp AHP cho mái

Sử dụng phần mềm Expert Choice để xem xét sự lựa chọn vật liệu mái khi các tiêu chí biến thiên Các kết quả được thể hiện bên dưới:

Hình 4.2.73: Kết quả tính toán AHP từ phần mềm

Biểu đồ 4.2.9: Biểu đồ phân tích thực hiện độ nhạy (Performance Sensitivity)

Biểu đồ 4.2.10: Biểu đồ phân tích thành phần độ nhạy (Gradient Sensitivity)

Biểu đồ 4.2.11: Biểu đồ so sánh độ nhạy MNMT (Head-to-head Sensitivity)

- So sánh độ nhạy khi các tiêu chí CL, TH, GT, KT thay đổi ở các Bảng4.2.77 - Bảng 4.2.70 ở bên dưới:

Bảng 4.2.72: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí chất lượng

Bảng 4.2.73: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí thương hiệu

Bảng 4.2.74: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí giá thành

Bảng 4.2.75: Biến thiên độ nhạy theo tiêu chí kỹ thuật

Kết luận chương 4

Xây dựng mô hình lựa chọn phương án thiết kế cho các dự án trường học và trụ sở tại Long An là một vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của các bên liên quan Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, chi phí và hiệu quả đầu tư của các công trình dân dụng cấp 2.

Nghiên cứu xác định 16 tiêu chí nhỏ thuộc 4 tiêu chí lớn ảnh hưởng đến lựa chọn phương án thiết kế cho công trình xây dựng tại Long An Các tiêu chí bao gồm chất lượng (quy cách, quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào, độ bền, màu sắc), thương hiệu (uy tín, hệ thống đảm bảo chất lượng ISO, dấu hiệu nhận biết sản phẩm, khả năng cạnh tranh, người tiêu dùng), giá thành (giá cạnh tranh, chiết khấu, cho phép trả chậm) và kỹ thuật (phương pháp thi công, mục đích sử dụng, bảo dưỡng) Những tiêu chí này giúp lựa chọn vật liệu tường (gạch nung, gạch không nung), vật liệu mái (mái tole, mái ngói) và vật liệu cửa (cửa nhôm, cửa sắt, cửa gỗ) một cách tối ưu và hợp lý.

Nghiên cứu đã phát triển ba mô hình AHP nhằm tối ưu hóa lựa chọn vật liệu xây dựng cho tường (gạch nung và gạch không nung), mái (mái tole và mái ngói) và cửa (cửa nhôm, cửa sắt, cửa gỗ) với độ nhất quán cao (tất cả CR < 0.1) Kết quả được đánh giá dựa trên mô hình AHP, như trình bày trong Phụ lục C.

Kết quả phân tích AHP bằng EXPERT CHOICE cho gạch xây cho thấy gạch nung (0,618) được đánh giá cao hơn gạch không nung (0,382) Điều này cho thấy gạch nung là lựa chọn ưu việt Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn có sự chênh lệch rõ rệt: chất lượng chiếm 60%, kỹ thuật 23,5%, giá thành 10,8%, và thương hiệu 5,7% Yếu tố chất lượng được ưu tiên hàng đầu, phản ánh thực tế rằng trong thiết kế, chất lượng công trình phải được đặt lên hàng đầu, kỹ thuật cần đảm bảo an toàn, giá thành hợp lý và thương hiệu uy tín.

Phân tích AHP bằng phần mềm EXPERT CHOICE cho thấy mái ngói (0,875) được đánh giá cao hơn mái tole (0,125), cho thấy sự ưu việt của mái ngói trong lựa chọn ban đầu.

Ngày đăng: 02/07/2021, 05:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trần Quang Hiếu (2015), “Phân tích diễn biến giá vật liêu xây dựng”. Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 01/2016, Viện Kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích diễn biến giá vật liêu xây dựng”. "Tạp chí Kinh tế xây dựng
Tác giả: Trần Quang Hiếu
Năm: 2015
[2] Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân (2014), “Phân tích tổng hợp diễn biến giá vật liệu xây dựng”. Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 01/2015, Viện Kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tổng hợp diễn biến giá vật liệu xây dựng”. "Tạp chí Kinh tế xây dựng
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân
Năm: 2014
[3] Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh (2010), “Phân tích cho biết nhiều dự án chậm tiến độ do chọn nhà thầu giá rẻ; cung ứng vật tư chậm tiến độ và chất lượng vật tư kém”. Báo Công an nhân dân, đăng ngày 31/8/2010.TÀI LIỆU NGOÀI NƯỚC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cho biết nhiều dự án chậm tiến độ do chọn nhà thầu giá rẻ; cung ứng vật tư chậm tiến độ và chất lượng vật tư kém”. "Báo Công an nhân dân
Tác giả: Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2010
[5] Wilemon, D. L. and Baker (1983). Some major research findings regarding human element in project management. Project Management Handbook, Cleland, D I, and King, W R, eds, New York: Van Nostrand Reinhold Co.pp. 623-641 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Some major research findings regarding human element in project management
Tác giả: Wilemon, D. L. and Baker
Năm: 1983
[6] Kometa, S.T, Olomolaiye, P.O. and Harris, F.C. (1995). An evaluation of clients’ needs and responsibilities in the construction process.Engineering, Construction and Architectural Management,2(1), 57-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Engineering, Construction and Architectural Management
Tác giả: Kometa, S.T, Olomolaiye, P.O. and Harris, F.C
Năm: 1995
[7] Proverbs, D.G. and Holt, G.D. (2000). “Reducing construction costs: European best practice supply chain implications”, European Journal of Purchasing &amp; Supply Management, 6(3-4), 149-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reducing construction costs: European best practice supply chain implications”, "European Journal of Purchasing & Supply Management
Tác giả: Proverbs, D.G. and Holt, G.D
Năm: 2000
[8] Al-Momani, A.H. (2000). “Examining service quality within construction processes”. Technovation, 20(11), 643-651 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Examining service quality within construction processes”. "Technovation
Tác giả: Al-Momani, A.H
Năm: 2000
[9] Ling, F.Y.Y. and Chong, C.L.K. (2005). “Design - and - build contractors' service quality in public projects in Singapore.” Building and Environment, 40 (6), 815-823 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design - and - build contractors' service quality in public projects in Singapore.” "Building and Environment
Tác giả: Ling, F.Y.Y. and Chong, C.L.K
Năm: 2005
[10] Maloney, W.F. (2002). “Construction product/ service and customer satisfaction.” Journal of Construction Engineering and Management,128(6), 522-529 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Construction product/ service and customer satisfaction.” "Journal of Construction Engineering and Management
Tác giả: Maloney, W.F
Năm: 2002
[11] Tang, S., Lu, M. and Chan, Y. (2003). “Achieving Client Satis faction for Engineering Consulting Firms.” Journal of Management and Engineering, 19(4), 166- 172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Achieving Client Satis faction for Engineering Consulting Firms.” "Journal of Management and Engineering
Tác giả: Tang, S., Lu, M. and Chan, Y
Năm: 2003
[12] Yang, J.-B., and Peng, S.-C. (2008). “Development of a customer satisfaction evaluation model for construction project management.” Building and Environment, 43 (4), 458-468 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of a customer satisfaction evaluation model for construction project management.” "Building and Environment
Tác giả: Yang, J.-B., and Peng, S.-C
Năm: 2008
[13] Karna, S, (2004). “Analysing Customer Satisfaction and Quality in Construction the Case of Public and Private Customers.” Nordic Journal of Surveying and Real Estate Research, Special Series 2, 67-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysing Customer Satisfaction and Quality in Construction the Case of Public and Private Customers.” "Nordic Journal of Surveying and Real Estate Research
Tác giả: Karna, S
Năm: 2004
[14] T.Alhazmi and R.McCaffer. (2000) “Project procurement system selection model - PPSSM.” Journal of Construction Engineering and Management, 126(3), June 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Project procurement system selection model - PPSSM.” "Journal of Construction Engineering and Management
[15] Georgios N. Aretoulis, Glykeria P. KL fakakou and Fevronia Z. Striagka (2009), “Construction material supplier selection under multiple criteria.” Department of civil Engineering, Aristotle University of Thessaloniki, Greece, published online: 19 September 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Construction material supplier selection under multiple criteria.” "Department of civil Engineering, Aristotle University of Thessaloniki
Tác giả: Georgios N. Aretoulis, Glykeria P. KL fakakou and Fevronia Z. Striagka
Năm: 2009
[16] Mats A. Bergman, and Sofia Lundberg. (2013) “The Tender evaluation and supplier selection methods in public procurement.” Jounal of Purchasing &amp; Supply Management, 19, 73-83, March 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Tender evaluation and supplier selection methods in public procurement.” "Jounal of Purchasing & Supply Management
[17] Cengiz Kahraman, Ufuk Cebeci and Ziya Ulukan. (2003) “Multi-criteria supplier selection using fuzzy AHP.” Logistics Information Management, 16(6), 382-394 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multi-criteria supplier selection using fuzzy AHP.” "Logistics Information Management
[18] Mahdi Safe, Arash Shahi, Carl T. Haas and Keith W. Hipel. (2014), “Supplier selection process in an integrated construction materials management model.”Automation in Construction, 48, 64-73, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supplier selection process in an integrated construction materials management model.” "Automation in Construction
Tác giả: Mahdi Safe, Arash Shahi, Carl T. Haas and Keith W. Hipel
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w