1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Nguyễn Tường Vi
Người hướng dẫn GS. TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1.5 Hệ thống thuế (21)
  • 1.1.1.6 Hệ thống chính sách thuế (21)
  • 1.1.2 Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng (22)
    • 1.1.2.1 Khái niệm thuế Giá trị gia tăng (22)
    • 1.1.2.2 Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng (23)
    • 1.1.2.3 Vai trò của thuế Giá trị gia tăng (24)
    • 1.1.2.4 Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế Giá trị gia tăng (26)
  • 1.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (34)
    • 1.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hiện nay (34)
    • 1.2.2 Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (35)
      • 1.2.2.1 Khái niệm quản lý thuế (35)
      • 1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (35)
      • 1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (36)
  • 1.3 Hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (41)
    • 1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng (41)
    • 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (42)
      • 1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế Giá trị gia tăng (42)
      • 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng (42)
    • 1.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng (0)
  • 1.4 Các bài học kinh nghiệm (46)
    • 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre (46)
    • 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An (48)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG (0)
    • 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thu thuế ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang (51)
      • 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội (51)
        • 2.1.1.1 Vị trí địa lý (51)
        • 2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội (51)
        • 2.1.1.3 Số đóng góp vào Ngân sách Nhà nước qua số thu từ các khoản thuế (0)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang (55)
        • 2.1.2.1 Tổng quát về tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo (55)
        • 2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo (56)
    • 2.2 Hoạt động thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018 tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang (56)
      • 2.2.1 Tình hình phát triển của doanh nghiệp tại Huyện Chợ Gạo (56)
      • 2.2.2 Kết quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo (61)
      • 2.2.3 Thực trạng quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo từ năm 2016-2018 (66)
        • 2.2.3.1 Các hành vi của doanh nghiệp trốn thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo (66)
        • 2.2.3.2 Các biện pháp mà Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo đã áp dụng để tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng (67)
        • 2.2.3.3 Đánh giá chung về việc chống thất thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo giai đoạn 2016-2018 (0)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI (0)
    • 3.1 Giải pháp chung (81)
      • 3.1.1 Tuân thủ quy trình quản lý thuế (81)
      • 3.1.2 Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế (81)
      • 3.1.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế (84)
      • 3.1.4 Xử lý nợ đọng thuế (86)
      • 3.1.5 Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý thuế (87)
    • 3.2 Kiến nghị (88)
      • 3.2.1 Kiến nghị với Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang (0)
      • 3.2.2 Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân Huyện Chợ Gạo (0)

Nội dung

Hệ thống thuế

Hệ thống thuế là một khái niệm đa dạng, với nhiều quan niệm khác nhau tùy thuộc vào các góc độ tiếp cận Sự hình dung về hệ thống thuế cũng biến đổi theo từng quan điểm Ngoài ra, quan niệm về hệ thống thuế còn được điều chỉnh và phát triển song song với tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

Theo các nhà kinh tế học, để xây dựng một hệ thống thuế hợp lý, cần tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản: thứ nhất, thuế phải phù hợp với khả năng và sức lực của người dân; thứ hai, mức thuế và thời hạn thanh toán cần được xác định một cách chính xác; thứ ba, thời gian thu thuế nên được quy định thuận lợi cho người nộp; và cuối cùng, chi phí tổ chức thu nộp thuế cần phải được tối thiểu hóa.

Hệ thống thuế được coi là tốt khi đảm bảo các yếu tố như minh bạch, hiệu quả, công bằng và linh hoạt trong việc điều tiết nền kinh tế.

Hệ thống chính sách thuế

Hệ thống chính sách thuế phản ánh quan điểm của Nhà nước về các loại thuế trong một giai đoạn cụ thể, nhằm sử dụng chức năng của thuế để đạt được các mục tiêu chiến lược chung của quốc gia.

Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế như Thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài nguyên và thuế Phi nông nghiệp Các sắc thuế này được ban hành dưới hình thức Luật và đóng vai trò điều tiết quan trọng trong nền kinh tế Mặc dù mỗi sắc thuế có chức năng riêng, nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Hệ thống chính sách thuế, dù hoàn thiện đến đâu, chỉ phát huy tác dụng khi được thực hiện trong thực tiễn Việc áp dụng luật thuế vào nền kinh tế - xã hội yêu cầu sự tuân thủ từ người nộp thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước theo quy định Quá trình này không chỉ dựa vào sự tự nguyện mà còn cần một hệ thống quản lý thuế hiệu quả để tổ chức và giám sát.

Những yếu tố tác động đến chính sách thuế

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận nghĩa vụ nộp thuế của công dân trong Hiến pháp, cho thấy thuế là trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân trong xã hội.

Chính sách thuế, tương tự như các chính sách kinh tế khác, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Trong số đó, ba yếu tố quan trọng nhất tác động mạnh mẽ đến chính sách thuế là Chính trị, Kinh tế và Xã hội.

Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng

Khái niệm thuế Giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Trong tiếng Pháp, thuế này được gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) và trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) Sau khi ra đời tại Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam Tại Việt Nam, thuế GTGT đã được thảo luận tại kỳ họp thứ 11.

Quốc hội khóa IX, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.

Theo Luật thuế GTGT, thuế này áp dụng cho giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Thuế GTGT được đánh ở mỗi giai đoạn từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là khi tiêu dùng Người tiêu dùng sẽ chịu trách nhiệm thanh toán thuế GTGT khi mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ.

Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng

Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả Đây là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp, do đó, giá mà người tiêu dùng phải trả cho hàng hóa và dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.

Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ đóng vai trò là đại diện cho người tiêu dùng để nộp khoản thuế này vào ngân sách nhà nước Do đó, thuế GTGT không phải là một yếu tố chi phí sản xuất, mà là khoản thu bổ sung vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT không bị tác động bởi cách tổ chức và phân chia quy trình sản xuất kinh doanh, vì tổng số thuế ở mọi giai đoạn luôn tương đương với thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam, không đánh thuế đối với tiêu dùng ngoài lãnh thổ Điều này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch quốc tế bằng cách miễn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế cho hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.

Vai trò của thuế Giá trị gia tăng

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang cơ chế thị trường với sự điều tiết của Nhà nước, tuy nhiên, hoạt động thị trường vẫn chưa thật sự linh hoạt Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về công nghệ, kỹ thuật và quản lý, dẫn đến năng suất lao động thấp và khả năng cạnh tranh kém Sự thích nghi với chính sách kinh tế mới còn hạn chế, do đó, việc áp dụng thuế GTGT trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình hình này.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ, đóng góp vào nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là một yếu tố quan trọng trong chế độ kê khai thuế GTGT Cơ quan thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự kiểm tra, tính thuế và kê khai, từ đó giúp họ không phải thương thảo về doanh thu và thuế với cơ quan thuế Việc kiểm tra thuế GTGT cũng mang lại lợi ích khi yêu cầu người mua và bán lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, đảm bảo thu thuế chính xác và kịp thời ngay từ khâu sản xuất Điều này không chỉ tập trung nguồn thu thuế GTGT vào ngân sách nhà nước mà còn giúp kiểm soát việc tính thuế và nộp thuế, hạn chế thất thu thuế hiệu quả.

Tăng cường hạch toán kế toán và khuyến khích mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ là biện pháp kinh tế quan trọng Việc cho phép tính thuế đầu ra được khấu trừ từ số thuế đầu vào sẽ thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.

Khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn khuyến khích doanh nghiệp hiện đại hóa và chuyên môn hóa quy trình sản xuất Điều này thúc đẩy đầu tư vào trang thiết bị mới, từ đó hạ giá thành sản phẩm.

Thuế GTGT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam Điều này giúp hệ thống thuế ngày càng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời thúc đẩy hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián thu tiên tiến nhất hiện nay, được đánh giá cao vì có khả năng tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và đảm bảo tính đơn giản, trung lập trong hệ thống thuế Mặc dù trong giai đoạn đầu áp dụng thuế GTGT đã gặp phải một số khó khăn và vướng mắc, nhưng Nhà nước đã nỗ lực từng bước giải quyết những vấn đề này trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.

Thuế được tính dựa trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ, do đó không cần phải phân tích sâu về tính hợp lý và hợp lệ của các khoản chi phí Điều này giúp việc tổ chức và quản lý thu thuế trở nên dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu.

Hàng xuất khẩu không chỉ được miễn thuế GTGT mà còn có thể khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT đầu vào, giúp giảm chi phí và giá thành sản phẩm Điều này thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện cho hàng hóa cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế.

Thuế GTGT và thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ sản xuất và kinh doanh hàng nội địa một cách hiệu quả.

Việc khấu trừ thuế GTGT dựa trên hóa đơn mua vào đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế hiệu quả, khuyến khích người mua yêu cầu người bán xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu chính xác Điều này giúp giảm thiểu tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán trong việc trốn thuế, đặc biệt là ở khâu bán lẻ, nơi thường xảy ra hiện tượng này Mặc dù người tiêu dùng không cần yêu cầu hóa đơn do không có lợi ích khấu trừ thuế, nhưng giá trị gia tăng ở khâu bán lẻ cuối cùng thường không lớn, dẫn đến số thuế thu được không nhiều.

Thuế GTGT có ít thuế suất, giúp đảm bảo sự đơn giản và rõ ràng trong việc áp dụng Điều này làm cho thuế GTGT mang tính trung lập, không can thiệp sâu vào các mục tiêu khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng theo từng ngành nghề cụ thể Nhờ đó, việc xem xét các mặt hàng và ngành nghề với thuế suất khác nhau trở nên dễ dàng hơn.

Nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế Giá trị gia tăng

Thuế GTGT là loại thuế đánh trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Tại Việt Nam, Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua vào ngày 10 tháng 5 năm 1997 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế Doanh thu nhằm khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu.

Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, ngày 03/06/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực 01/01/2009).

Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).

Luật thuế GTGT ra đời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong cải cách hệ thống thuế, hiện nay đã trở thành sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất và góp phần hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế Mặc dù Luật thuế GTGT và các văn bản liên quan đã được sửa đổi để phù hợp với thực tiễn, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc cần điều chỉnh trong quá trình áp dụng.

Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành như sau: Đối tượng chịu thuế

Tại Việt Nam, hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng, ngoại trừ những trường hợp được miễn thuế theo quy định hiện hành.

Người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, được gọi là cơ sở kinh doanh, cùng với tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, được gọi là người nhập khẩu.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

- Giá tính thuế được quy định như sau:

Hàng hóa và dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp có giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính bằng giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định dựa trên giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm diễn ra các hoạt động này.

+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trong trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước cho một thời hạn thuê, giá tính thuế sẽ là số tiền thuê được trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trong trường hợp thuê máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vận tải từ nước ngoài mà trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế sẽ được xác định bằng cách trừ giá thuê phải trả cho bên nước ngoài.

Hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm sẽ được tính giá dựa trên giá bán một lần chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, không tính lãi trả góp hay lãi trả chậm.

+ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trong hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá trị công trình hoặc hạng mục công trình được xác định trước thuế giá trị gia tăng Nếu việc xây dựng, lắp đặt không bao gồm nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị, thì giá tính thuế sẽ chỉ dựa trên giá trị xây dựng và lắp đặt, không tính đến giá trị của nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.

Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, giá bán bất động sản được xác định là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, loại trừ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Hoạt động đại lý và môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được hoa hồng, nhưng số tiền hoa hồng này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hàng hóa và dịch vụ có chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế sẽ được xác định theo công thức cụ thể.

Giá chưa có thuế giá trị

Giá tính thuế cho hàng hóa và dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí bổ sung mà cơ sở kinh doanh nhận được.

Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp hiện nay

Hiện nay, theo Luật Doanh nghiệp, có 05 loại hình doanh nghiệp chính:

1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Đ47 - Đ72)

2 Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Đ73 - Đ87)

Năm loại hình doanh nghiệp này khác nhau ở 5 đặc điểm sau đây:

4 Cách thức huy động vốn;

Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1.2.2.1 Khái niệm Quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc tổ chức, điều hành và giám sát nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định của pháp luật vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế được quy định bởi Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 Luật đã được sửa đổi và bổ sung bởi Luật số 21/2012/QH13 vào ngày 20/11/2012, và tiếp tục được cập nhật qua Luật số 106/2016/QH13 vào ngày 06/4/2016 Những luật này quy định việc quản lý thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.2.2.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính Quản lý thuế nhằm đạt được những mục tiêu sau:

Để đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước, cần tập trung huy động đầy đủ, kịp thời thuế và các khoản thu khác, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn thu mà còn thúc đẩy sự phát triển liên tục của nền kinh tế.

Để đảm bảo chính sách thuế được thực hiện nghiêm túc, cần phát huy vai trò của thuế trong nền kinh tế, tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh và công bằng, từ đó thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế.

- Tăng cường ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

Để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cần thực hiện dân chủ trong thảo luận và xây dựng các văn bản pháp luật thuế, cũng như trong việc thực hiện các quy trình quản lý thuế.

- Đảm bảo nguyên tắc công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.

1.2.2.3 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Quản lý thuế tại Việt Nam được quy định bởi Luật Quản lý thuế, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, khóa XI Điều luật này xác định các nguyên tắc và quy trình liên quan đến việc thu thuế, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Chương I quy định các nội dung quan trọng trong quản lý thuế, bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế Ngoài ra, còn có thủ tục hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế, cùng với việc xóa nợ tiền thuế và tiền phạt Chương này cũng đề cập đến quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế, cũng như giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến thuế.

Cơ chế quản lý thuế hiện nay theo Luật Quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kê khai thuế của mình Trong khi đó, cơ quan thuế chuyển hướng sang các chức năng như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Tổng cục Thuế đã thể chế hóa các quy trình quản lý thuế, bao gồm quản lý kê khai, nộp thuế, kế toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, quản lý thu nợ thuế, đăng ký thuế và thanh tra thuế Các hoạt động như đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng đều nằm trong quy trình này.

Các cơ sở kinh doanh, bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, phải thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong vòng mười ngày làm việc kể từ khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc giấy chứng nhận đầu tư Điều này cũng áp dụng cho các tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân đã thuộc diện đăng ký nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.

Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong vòng mười ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hợp lệ Nếu giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng, cơ quan thuế sẽ cấp lại trong thời gian năm ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu từ người nộp thuế.

Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, người nộp thuế cần thông báo cho cơ quan quản lý thuế trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

Khai thuế GTGT thường được thực hiện hàng tháng, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt Người nộp thuế cần nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Thời hạn gửi tờ khai cho cơ quan thuế là trước ngày 20 của tháng tiếp theo.

Nếu người nộp thuế có đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương với trụ sở chính, thì việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT sẽ phụ thuộc vào hình thức hạch toán của đơn vị đó Cụ thể, nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, sẽ nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Ngược lại, nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc, người nộp thuế cần thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nếu đơn vị trực thuộc sở hữu con dấu, tài khoản ngân hàng, và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ, đồng thời kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra, thì cần đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

Hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế Giá trị gia tăng

Số thuế từ Doanh nghiệp bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí, thuế tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài, và các khoản xử phạt hành chính liên quan đến thuế.

- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của Doanh nghiệp theo hồ sơ khai thuế.

Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm việc theo dõi doanh thu, số thuế GTGT đầu ra và đầu vào, cũng như số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp, số thuế được hoàn và số thuế còn được khấu trừ dựa trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

- Thuế bình quân doanh nghiệp/năm: Số thuế phải nộp bình quân một doanh nghiệp trong một năm.

- Doanh thu tính thuế: Là doanh thu bán ra thực tế phát sinh do doanh nghiệp kê khai.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

1.3.2.1 Các chỉ tiêu phân tích quản lý thu thuế giá trị gia tăng

Số thuế thu từ doanh nghiệp bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí, thuế tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí môn bài và các khoản xử phạt hành chính liên quan đến thuế.

- Thuế phát sinh: Là số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp theo hồ sơ khai thuế.

Số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm các thông tin quan trọng như doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT được khấu trừ, cũng như số thuế GTGT phải nộp, được hoàn và còn được khấu trừ, tất cả được quản lý trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng

Công tác quản lý thuế là một quá trình tổng hợp, bao gồm nhiều khâu và bộ phận khác nhau Để đánh giá hiệu quả của quản lý thuế, cần sử dụng các chỉ tiêu phù hợp, trong đó có nhiều chỉ tiêu thống kê phản ánh chất lượng quản lý thuế Hiện nay, Tổng cục Thuế chủ yếu sử dụng tỷ lệ hoàn thành dự toán được giao làm tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý thuế tại từng Chi cục Thuế địa phương.

Tỷ lệ hoàn thành dự toán được giao là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cơ quan thuế Chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu phát triển kinh tế trong từng địa phương, cho thấy sự biến động của nó thường gắn liền với tình hình kinh tế địa phương.

Mức độ hoàn thành dự toán phản ánh khá rõ nét chất lượng quản lý thuế của địa phương.

Tốc độ tăng thu của địa phương không chỉ thể hiện sự phát triển của các ngành và thành phần kinh tế mà còn phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng khai thác nguồn thu của từng khu vực.

- Tỷ lệ thu ngân sách và GDP hoặc VA tính theo giá thực tế

Chỉ tiêu này đặc trưng cho quan hệ so sánh giữa tổng thu NSNN và chỉ tiêu

GDP tính theo giá thực tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế và khả năng huy động ngân sách của địa phương.

- Tỷ lệ nợ trên tổng số thu ngân sách

Nợ thuế là một tiêu chí quan trọng trong quản lý thuế và đánh giá năng lực tài chính của người nộp thuế Với các điều kiện pháp lý và tổ chức bộ máy hiện tại, công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế có khả năng đảm bảo giảm nợ thuế xuống mức hợp lý Ngành Thuế đặt ra yêu cầu tỷ lệ nợ thuế không vượt quá 5% tổng thu, nhằm duy trì sự ổn định và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

Theo quy định chung các đối tượng đã đăng ký kinh doanh, được cấp mã số thuế phải được đưa vào quản lý đầy đủ, kịp thời.

Tỷ lệ doanh nghiệp Số doanh nghiệp khai thuế

= Tổng số doanh nghiệp đăng ký quản lý kinh doanh

Khi đánh giá chất lượng quản lý thuế, ngoài các chỉ tiêu chính, cần xem xét thêm các yếu tố như mức thu bình quân của mỗi doanh nghiệp tại từng địa bàn, số thu bình quân cho từng cán bộ công chức, cũng như tình hình thu ngân sách theo từng khu vực và lĩnh vực cụ thể.

- Hiệu quả quản lý thuế (H) = Tổng số thuế thu được (M) / Tổng chi phí (C);

Tính hiệu quả của Thuế được thể hiện trên hai góc độ: Hiệu quả về hành thu và hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Dưới góc độ hành thu, tính hiệu quả lại thể hiện ở hai góc độ là chi phí hành thu và hiệu quả hành thu.

Tính hiệu quả về chi phí hành thu được thể hiện qua việc tiết kiệm chi phí quản lý thu, bao gồm giảm chi phí tiền lương cho cán bộ thuế và tối ưu hóa chi phí cơ sở vật chất cho hoạt động thu.

+ Tính hiệu quả về số thu thể hiện ở hiệu suất thu cao, hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế và tránh thuế.

- Dưới góc độ kinh tế - xã hội, tính hiệu quả của Thuế được thể hiện ở hai phương diện:

Tiết kiệm chi phí tuân thủ thuế giúp người nộp thuế giảm thời gian, công sức và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện các thủ tục thuế.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích sự phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng

Luật Doanh nghiệp đã tạo ra một môi trường thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc gia tăng số lượng và quy mô Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp hiện nay vẫn là nhỏ và vừa, với trình độ quản lý và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế.

Mặc dù nhiều doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế, vẫn còn không ít doanh nghiệp lợi dụng các thủ đoạn để trốn thuế, đặc biệt là việc thành lập doanh nghiệp không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà chỉ để mua bán hóa đơn, gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước Tình trạng này yêu cầu ngành Thuế cần tăng cường quản lý thuế GTGT, nhằm đảm bảo việc chấp hành pháp luật thuế một cách nghiêm túc, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Các bài học kinh nghiệm

Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Từ năm 2011, Cục Thuế tỉnh Bến Tre thực hiện công cuộc cải cách thuế giai đoạn

Giai đoạn 2011 - 2020 tập trung vào việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, công bằng và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu là tạo ra mức động viên hợp lý để thúc đẩy sản xuất, đồng thời là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô hiệu quả Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí cần được thực hiện một cách thống nhất, minh bạch và đơn giản, dựa trên ba nền tảng chính: chính sách thuế rõ ràng, quy trình thủ tục hành chính thuế khoa học và nguồn nhân lực chất lượng, liêm chính Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, liên kết và tự động hóa cao cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Ngành thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế, phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp Cải cách hành chính thuế là yếu tố then chốt để tăng nguồn thu ngân sách và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ Ngành thuế đã áp dụng nhiều giải pháp như công khai thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian và chi phí, xử lý kịp thời vướng mắc cho người nộp thuế Cục Thuế tỉnh Bến Tre đã chuyển biến phong cách làm việc từ “quản lý” sang “phục vụ” và “hướng dẫn” người nộp thuế, ứng dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Việc nâng cấp phần mềm quản lý thuế và triển khai các đề án hiện đại hóa như nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng đã tạo thuận lợi trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế, đồng thời đảm bảo tính giám sát của người nộp thuế đối với công chức thuế Lưu trữ hồ sơ khai thuế được thực hiện an toàn, bảo mật và có tính pháp lý cao, giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế.

Ngành thuế tỉnh Bến Tre đã thực hiện phương châm “lấy việc phục vụ người nộp thuế là nhiệm vụ trung tâm” thông qua việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, tổ chức hội nghị đối thoại và tập huấn chính sách thuế, cũng như xây dựng trang thông tin điện tử để giúp người dân hiểu rõ quy định mới Ngành thuế đã chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong phát triển sản xuất, kinh doanh và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Để tiếp tục cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, ngành thuế sẽ rà soát, kiến nghị cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đồng thời xử lý kịp thời các phản hồi về thủ tục hành chính Với nỗ lực cải cách hành chính thuế, ngành thuế hướng tới mục tiêu “Công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế”, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Bến Tre)

Kinh nghiệm quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An

Cục Thuế tỉnh Long An đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, với tiêu chí "Đem đến sự hài lòng cho người nộp thuế" làm thước đo cho sự thành công trong nhiệm vụ chuyên môn.

Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế là ưu tiên hàng đầu của ngành thuế Để thực hiện điều này, công tác tuyên truyền và hỗ trợ các chính sách thuế được triển khai qua nhiều hình thức, như đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức tập huấn, và gửi thông tin qua email Bên cạnh đó, cán bộ thuế còn hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, tóm tắt nội dung chính và các sửa đổi để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời.

Cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế "một cửa và một cửa liên thông" đã được Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Hệ thống này giúp tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn, đúng quy định Năm 2015, ngành Thuế đã triển khai tốt tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-

Chính phủ đã ban hành CP về các nhiệm vụ và giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực thuế trong giai đoạn 2015-2016 Những biện pháp này tập trung vào việc đơn giản hóa thủ tục thuế, tăng cường minh bạch và cải cách hệ thống thuế để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư và nâng cao vị thế cạnh tranh của quốc gia trên trường quốc tế.

Từ năm 2016, ngành thuế đã triển khai dịch vụ kê khai và nộp thuế điện tử trên toàn tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo tính chính xác, an toàn và bảo mật Dịch vụ này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ doanh nghiệp và người nộp thuế, với 99,73% doanh nghiệp đã đăng ký kê khai thuế qua mạng và 94,65% doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử qua hệ thống ngân hàng.

Trong năm 2018, ngành thuế đã thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cắt giảm thời gian kê khai nộp thuế, giảm được 50 giờ, nâng tổng số giờ cắt giảm lên 420 giờ, từ 537 giờ/năm vào đầu năm 2017 xuống còn dưới 117 giờ.

Cải cách thủ tục hành chính ở Long An gặp thuận lợi nhờ vào hạ tầng công nghệ đồng bộ, với sự quan tâm của doanh nghiệp đối với kê khai và nộp thuế điện tử Mặc dù chỉ còn một số ít doanh nghiệp ngại thay đổi và muốn giữ phương pháp truyền thống, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong ngành Mặc dù đã giảm 53 thủ tục hành chính và đơn giản hóa 262 thủ tục, số lượng thủ tục vẫn còn nhiều, ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế, ngành thuế sẽ tiếp tục hỗ trợ và hướng dẫn qua nhiều hình thức, đồng thời kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.

(Nguồn: Phòng Tuyên truyền, Cục Thuế tỉnh Long An)

Trong chương 1, luận văn phân tích cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc quản lý thuế Tác giả tập trung vào thuế GTGT với các nội dung như khái niệm, đặc điểm, vai trò và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế GTGT Những kiến thức này tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

Ngày đăng: 02/07/2021, 05:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Đăng Dờn (2017), “Tài chính - Tiền tệ”, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tài chính - Tiền tệ”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2017
10. Nguyễn Phùng Hạnh (2015), “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý thuế GTGT đối với các doanhnghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
Tác giả: Nguyễn Phùng Hạnh
Năm: 2015
11. Trần Thị Kim Oanh (2016) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long An” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gianlận thuế Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Long An
15. Trương Thị Tiểu Quỳnh (2018). “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ. Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật thuế Giá trị gia tăng từ thựctiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”
Tác giả: Trương Thị Tiểu Quỳnh
Năm: 2018
2. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016, Phê duyệt Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22/01/2009 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 Khác
4. Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2017 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 Khác
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 21/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế Khác
6. Chi cục Thuế huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm 2016-2018) Khác
7. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm 2016-2018) Khác
8. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 Khác
12. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
13. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế Khác
14. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 Khác
16. Tổng cục Thuế (2016), Công văn số 6039/TCT-CC ngày 27/12/2016 của Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020;Phần mềm ứng dụng của ngành Thuế Khác
17. Chương trình Khai thác thông tin người nộp thuế (TPH) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w