1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty

204 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Chế Kiểm Soát Rủi Ro Đối Với Hợp Đồng Có Giá Trị Lớn Trong Công Ty
Tác giả Phạm Thị Trang
Người hướng dẫn TS. Phan Chí Hiếu, TS. Vũ Đặng Hải Yến
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Án Tiến Sỹ Luật Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 204
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 2.1. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Những điểm mới của luận án (15)
  • 6. Kết cấu của luận án (16)
  • A. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (17)
    • I. Những nghiên cứu về cách tiếp cận và nhận diện hợp đồng có giá trị lớn (20)
    • II. Những nghiên cứu về kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn (23)
  • B. Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (30)
    • I. Những kết quả nghiên cứu về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty trên thế giới và ở Việt Nam sẽ đƣợc kế thừa trong luận án (30)
    • II. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu đối với đề tài luận án (32)
  • C. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án (33)
    • I. Về khía cạnh lý luận (33)
    • II. VỀ khía cạnh pháp luật thực định (34)
    • III. Các đề xuất, kiến nghị (34)
  • D. Các học thuyết, lý thuyết, nguyên tắc ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (35)
    • II. Lý thuyết về đại diện (37)
    • III. Nguyên tắc việc trong nhà (“indoor management”) (38)
    • IV. Lý thuyết về hợp đồng (39)
  • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY (41)
    • 1.1. Khái quát chung về hợp đồng có giá trị lớn (41)
      • 1.1.1. Khái niệm hợp đồng (41)
      • 1.1.2. Nhận diện hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (43)
    • 1.2. Một số vấn đề lý luận về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (53)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro, kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (53)
        • 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro (53)
        • 1.2.1.2. Khái niệm kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (56)
      • 1.2.2. Khái niệm cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (61)
      • 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (62)
      • 1.2.4. Những yếu tố cấu thành cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (64)
        • 1.2.4.1. Cơ sở pháp lý để thiết lập cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (64)
        • 1.2.4.2. Các thiết chế thực hiện việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (69)
      • 1.2.5. Nội dung pháp luật về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (73)
        • 1.2.5.1. Về thẩm quyền quyết định việc xác lập hợp đồng có giá trị lớn (73)
        • 1.2.5.2. Kiểm soát việc xác định giá trị hợp đồng (74)
        • 1.2.5.3. Về việc công khai hoá thông tin liên quan đến hợp đồng có giá trị lớn (77)
        • 1.2.5.4. Về trình tự, thủ tục xác lập hợp đồng (82)
        • 1.2.5.5. Về vấn đề hiệu lực pháp lý của hợp đồng (86)
        • 1.2.5.6. Về quyền khởi kiện của cổ đông/ thành viên (91)
        • 1.2.5.7. Về chế tài xử lý đối với các vi phạm trong việc xác lập, thực hiện hợp đồng (93)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH (100)
    • 2.1. Về nhận diện hợp đồng có giá trị lớn trong công ty cần kiểm soát (100)
      • 2.1.1. Hợp đồng có giá trị lớn do công ty tự quyết định và ghi nhận trong Điều lệ của công ty (100)
      • 2.1.2. Nhận diện hợp đồng có giá trị lớn theo tỷ lệ giá trị quy định trong Luật (103)
    • 2.2. Về thẩm quyền quyết định việc xác lập hợp đồng có giá trị lớn (111)
    • 2.3. Về kiểm soát việc xác định giá trị của hợp đồng (117)
    • 2.4. Về việc công khai hoá thông tin liên quan đến hợp đồng trong nội bộ công ty . 110 2.5. Về trình tự, thủ tục xác lập hợp đồng (120)
    • 2.6. Về vấn đề hiệu lực pháp lý của hợp đồng (142)
    • 2.7. Về quyền khởi kiện của cổ đông/thành viên công ty (150)
    • 2.8. Về các chế tài xử lý đối với các vi phạm trong việc xác lập, thực hiện hợp đồng (154)
  • CHƯƠNG 3 KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY (162)
    • 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật nhằm kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (162)
      • 3.1.1. Đảm bảo hài hoà giữa việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công ty và chức năng quản lý kinh tế của nhà nước ............................................................. 152 3.1.2. Đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu công ty đồng thời không can thiệp trực tiếp vào hoạt động điều hành của bộ máy quản lý và các chức danh quản lý công ty . 153 (162)
      • 3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ và thống nhất trong các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (166)
      • 3.1.5. Đảm bảo sự tương thích với các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro (166)
    • 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty (167)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật để nhận diện một cách đầy đủ, chính xác và đơn giản hơn về hợp đồng có giá trị lớn (167)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền xác lập hợp đồng có giá trị lớn (172)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy định về việc công bố thông tin liên quan đến hợp đồng có giá trị lớn (176)
      • 3.2.4. Hoàn thiện các quy định về trình tự, thủ tục xác lập hợp đồng có giá trị lớn (177)
      • 3.2.5. Hoàn thiện các quy định về hiệu lực pháp lý của hợp đồng có giá trị lớn (181)
      • 3.2.6. Hoàn thiện các quy định về quyền khởi kiện của cổ đông/thành viên (182)
      • 3.2.7. Hoàn thiện các quy định về chế tài xử lý đối với các vi phạm trong việc xác lập hợp đồng có giá trị lớn (184)
    • 3.3. Các giải pháp nhằm thực thi việc kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn trong nội bộ (186)
      • 3.3.1. Nâng cao trách nhiệm của công ty trong việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (186)
        • 3.3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ công ty về nhận diện hợp đồng có giá trị lớn (186)
        • 3.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ trong công ty về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (186)
        • 3.3.1.3 Tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (188)
      • 3.3.2. Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn (189)
      • 3.3.3. Nâng cao hiệu quả của quản trị công ty (190)
      • 3.3.4. Nâng cao nhận thức, bồi dƣỡng kiến thức pháp luật cho các chủ thể (0)
      • 3.3.6. Nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan giải quyết tranh chấp (192)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Công ty là một thực thể pháp lý được hình thành từ vốn đầu tư của cá nhân hoặc tổ chức, với mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận Trong quá trình hoạt động, công ty cần xác lập và thực hiện nhiều loại hợp đồng, trong đó có những hợp đồng có giá trị lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cơ cấu tài sản và chiến lược đầu tư Những hợp đồng này, nếu thành công, có thể mang lại lợi nhuận lớn và gia tăng giá trị tài sản cho công ty, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn khi thất bại, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty Đặc biệt, khi những hợp đồng này được ký kết với động cơ tư lợi, chúng có thể gây ra thiệt hại lớn cho công ty, thành viên và cổ đông.

Các hợp đồng có giá trị lớn cần được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro Luật doanh nghiệp năm 1999, 2003, 2005, và 2014 đã quy định về thẩm quyền, thủ tục và trình tự phê duyệt hợp đồng nhằm kiểm soát rủi ro Luật doanh nghiệp năm 2020 tiếp tục hoàn thiện các quy định này Ngoài ra, một số đạo luật trong lĩnh vực tín dụng và chứng khoán cũng quy định kiểm soát hợp đồng trong các lĩnh vực chuyên ngành.

Mặc dù đã có quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, nhưng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc như thiếu thống nhất trong định nghĩa hợp đồng lớn, quy trình nhận diện phức tạp, và cơ chế kiểm soát chưa hiệu quả Các vấn đề như xác định giá trị hợp đồng, thẩm quyền của các cơ quan trong doanh nghiệp, và hậu quả pháp lý khi hợp đồng được ký kết không đúng thẩm quyền cũng gây khó khăn Thực tế đã ghi nhận nhiều vụ việc đáng chú ý liên quan đến hợp đồng lớn như Mobiphone mua AVG hay Bầu Đức cho vay 6000 tỷ đồng mà không thông qua cổ đông Hơn nữa, các bên có thể tìm cách vô hiệu hóa cơ chế kiểm soát bằng cách định giá thấp hơn quy định hoặc chia nhỏ giao dịch.

Có nhiều vướng mắc và bất cập trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng lớn Cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó hoàn thiện pháp luật và cơ chế thi hành, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát các hợp đồng có giá trị lớn.

Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài "Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty" làm chủ đề nghiên cứu của mình dựa trên những phân tích trước đó.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế;

- Các quy định pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn của Việt Nam

- Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, trong đó có một số vụ việc liên quan

Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn từ các quốc gia như Hoa Kỳ, Đức và Anh cho thấy sự quan trọng của việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả Các quốc gia này đã phát triển các quy định và tiêu chuẩn chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, đồng thời giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra Việc phân tích và đánh giá rủi ro trước khi ký kết hợp đồng, cùng với việc sử dụng các công cụ bảo hiểm và hợp đồng bảo đảm, là những chiến lược quan trọng được áp dụng để đảm bảo tính an toàn và ổn định trong giao dịch.

Các nghiên cứu về kiểm soát giao dịch trong công ty, đặc biệt là kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn, đã được nhiều tác giả và tổ chức công bố, phản ánh các quan điểm khoa học đa dạng Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức quản lý và kiểm soát các giao dịch quan trọng trong môi trường doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn tại Việt Nam Ngoài ra, nó cũng xem xét các vấn đề lý luận và quy định pháp luật liên quan đến kiểm soát rủi ro trong các công ty ở một số quốc gia khác, từ đó đưa ra những kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào pháp luật hiện hành liên quan đến kiểm soát rủi ro trong hợp đồng có giá trị lớn, với thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến nay Luật Doanh nghiệp năm 2020, có hiệu lực từ 01/01/2021, được so sánh và đối chiếu với các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 để làm rõ các nội dung nghiên cứu.

Luận án nghiên cứu phạm vi văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn trong lĩnh vực doanh nghiệp, bao gồm Luật Doanh nghiệp năm 2014 và 2020 Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, pháp luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật lao động đối với những vấn đề liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý, chủ yếu là phương pháp phân tích – tổng hợp và phương pháp so sánh Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng xuyên suốt từ Chương 1 đến Chương 3, nhằm phân tích và giải thích các quy định của pháp luật Việt Nam và các quốc gia khác liên quan đến kiểm soát rủi ro trong hợp đồng lớn Nguồn tài liệu phân tích bao gồm văn bản pháp luật, án lệ và các học thuyết, đồng thời cũng xem xét các vụ việc thực tiễn để chỉ ra những điểm chưa đầy đủ và bất hợp lý trong quy định pháp luật Qua việc phân tích này, tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.

Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định những điểm tương đồng và khác biệt trong quy định pháp luật của các quốc gia liên quan đến kiểm soát rủi ro trong hợp đồng lớn Phương pháp này cũng hỗ trợ việc đối chiếu các quy định pháp luật với các luận điểm trong học thuyết nghiên cứu Từ việc so sánh, giải thích và đánh giá, luận án sẽ đề xuất những giải pháp pháp lý thích hợp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.

Phương pháp nghiên cứu tình huống, được áp dụng chủ yếu trong Chương 2, nhằm chỉ ra những hạn chế và bất cập của quy định pháp luật, cũng như những vướng mắc trong quá trình thực thi Từ đó, phương pháp này giúp đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và các giải pháp thực thi hiệu quả hơn.

Những điểm mới của luận án

Luận án “Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn” sẽ tiếp thu và kế thừa các kết quả nghiên cứu từ những công trình khoa học đã công bố, đồng thời dự kiến đưa ra những điểm mới quan trọng.

Luận án này đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn tại Việt Nam Nó phân tích và làm rõ các tiêu chí nhận diện hợp đồng có giá trị lớn, đồng thời làm sáng tỏ khái niệm rủi ro và kiểm soát rủi ro Từ đó, luận án xây dựng khái niệm cơ chế kiểm soát rủi ro cho các hợp đồng này Ngoài ra, nó cũng phân tích sự cần thiết, các yếu tố cấu thành và nội dung của cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.

Luận án cung cấp một phân tích chi tiết và có hệ thống về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam liên quan đến kiểm soát rủi ro trong các hợp đồng có giá trị lớn Thông qua phương pháp so sánh, luận án đã chỉ ra những hạn chế và bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát rủi ro đối với loại hợp đồng này.

Luận án đã phân tích yêu cầu hoàn thiện pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học nhằm cải thiện pháp luật trong lĩnh vực này Các giải pháp này không chỉ tập trung vào việc hoàn thiện quy định mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực thi các quy định đó trong nội bộ công ty.

Kết cấu của luận án

Ngoài các phần như Mục lục, Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia thành 3 chương chính.

Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty

Chương 2: Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với các hợp đồng có giá trị lớn trong các công ty, cùng với việc xem xét thực tiễn thi hành các quy định này Nội dung sẽ tập trung vào các quy định pháp lý hiện hành, những thách thức trong việc áp dụng và thực hiện kiểm soát rủi ro, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong các giao dịch lớn.

Chương 3 đề xuất hoàn thiện pháp luật về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty Các giải pháp tổ chức thực hiện bao gồm việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hợp đồng Ngoài ra, cần thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ và tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hợp đồng lớn.

PHẦN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Những nghiên cứu về cách tiếp cận và nhận diện hợp đồng có giá trị lớn

Trong các nghiên cứu về nhận diện hợp đồng có giá trị lớn, các học giả đã phân tích từ ba góc độ chính.

Hợp đồng có giá trị lớn đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

Tác giả Anthony trong tác phẩm "Governance, Risk and Compliance

Cuốn "Handbook" do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey phát hành năm 2008 đã thảo luận về các hợp đồng có giá trị lớn, coi đây là những giao dịch trọng yếu của công ty Bài viết "Directing the Directors: The Duties of" cũng chia sẻ quan điểm tương tự về tầm quan trọng của việc quản lý các hợp đồng này.

In the article "Directors under the Company Act 1993" by Hon Justice Tomkin, the honorary president of Waikato University, significant contracts are identified as crucial transactions within a company These essential transactions are defined according to the provisions outlined in Article [insert relevant article number].

129 Luật công ty năm 1993 của New Zealand, cụ thể là các giao dịch sau:

- Việc bán hoặc hợp đồng bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản của công ty trước thời điểm bán;

- Việc mua hoặc hợp đồng mua tài sản có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản của công ty trước thời điểm mua;

Giao dịch có thể tác động đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty khi giá trị giao dịch vượt quá 50% tổng giá trị tài sản của công ty trước thời điểm thực hiện giao dịch.

Thứ hai, hợp đồng có giá trị lớn là giao dịch bất thường của công ty

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), hợp đồng có giá trị lớn được coi là giao dịch bất thường của công ty, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần lớn tài sản của công ty Trong cuốn "Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD" do Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) xuất bản năm 2004, khái niệm này đã được làm rõ Ngoài ra, cuốn "Cẩm nang quản trị công ty tại Việt Nam", được phát hành năm 2010 dưới sự hợp tác giữa IFC và Ủy ban chứng khoán nhà nước, cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý các giao dịch này trong bối cảnh quản trị công ty.

Dự án Quản trị công ty tại Việt Nam do IFC triển khai tại Việt Nam kể từ năm

Năm 2008, IFC đã giới thiệu cách tiếp cận của Nga đối với các hợp đồng có giá trị lớn, coi đây là giao dịch bất thường trong công ty Việc xác định giao dịch bất thường dựa trên nhiều tiêu chí như bản chất, giá trị giao dịch, mối quan hệ với hoạt động kinh doanh thông thường và các yếu tố khác theo Điều lệ doanh nghiệp Cụ thể, ở Nga, các giao dịch mua, bán tài sản, cầm cố, bảo lãnh được xem là bất thường nếu giá trị liên quan đến tài sản đạt hoặc vượt 25% giá trị sổ sách tổng tài sản công ty theo báo cáo tài chính gần nhất.

Hợp đồng có giá trị lớn thường được xem là giao dịch quan trọng, có khả năng phát sinh lợi nhuận Trong khi ở nước ngoài, các học giả nghiên cứu hợp đồng này chủ yếu từ góc độ giao dịch trọng yếu hoặc bất thường của công ty, thì ở Việt Nam, cách tiếp cận có thể khác biệt hơn.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu tập trung vào các hợp đồng có giá trị lớn, coi đây là những giao dịch tiềm ẩn rủi ro tư lợi Những hợp đồng này thường được phân loại cùng với các giao dịch liên quan, nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá Một số tác giả nổi bật trong lĩnh vực này đã đóng góp nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý.

TS Lê Đình Vinh trong bài viết "Kiểm soát các giao dịch tư lợi trong công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp" (Tạp chí Luật học số 1/2004, trang 54-58) đã đề cập đến khái niệm "hợp đồng liên quan đến tài sản có giá trị lớn của công ty", nhấn mạnh rằng những hợp đồng này cần được kiểm soát để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ và chủ sở hữu công ty Tương tự, tác giả Trần Thị Bảo Ánh trong bài viết "Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi" (Luật học số 9/2010, trang 19-27) cũng khẳng định rằng giao dịch có giá trị lớn, định nghĩa là giao dịch có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất, phải được kiểm soát chặt chẽ do nguy cơ phát sinh tư lợi và ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp Tác giả Nguyễn Thanh Lý cũng có những đóng góp quan trọng về pháp luật kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần.

3/2015, trang 33-38 cũng đồng quan điểm khi cho rằng hợp đồng có giá trị lớn là giao dịch có khả năng tƣ lợi

Tác giả Võ Thị Thanh Tâm, trong luận án "Giao kết trục lợi trong nền kinh tế thị trường ở nước ta và những giải pháp pháp lý nhằm hạn chế, khắc phục" bảo vệ vào ngày 30/11/2007 tại Đại học Luật, chia sẻ quan điểm tương đồng với các tác giả trước đó về vấn đề trục lợi trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.

Hà Nội đã chỉ ra rằng các hợp đồng có giá trị lớn thường liên quan đến giao kết trục lợi, đặc biệt là trong việc làm sai lệch giá cả Hiện tượng gửi giá trong các hợp đồng mua máy móc với công ty nước ngoài, thường liên quan đến những tài sản có giá trị lớn, là một ví dụ điển hình Do đó, các hợp đồng này cần được xem xét kỹ lưỡng và xếp vào nhóm giao kết trục lợi.

2 Trần Thị Bảo Ánh, (2010), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí Luật học, số 9, tr 21

3 Nguyễn Thanh Lý, (2015), Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3, tr 33-38

Các học giả đã tiếp cận hợp đồng có giá trị lớn từ ba góc độ chính: giao dịch trọng yếu, giao dịch bất thường và giao dịch có khả năng phát sinh tư lợi Những cách tiếp cận này tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ chế kiểm soát hợp đồng hiệu quả.

Những nghiên cứu về kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn

Hợp đồng có giá trị lớn cần được kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn yếu tố tư lợi và giảm thiểu rủi ro, bất kể là dưới góc độ giao dịch trọng yếu, giao dịch bất thường hay giao dịch có khả năng phát sinh lợi ích cá nhân Các nghiên cứu đều đồng nhất rằng việc giám sát các giao dịch này là rất quan trọng.

Sự cần thiết phải kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn

Tiếp cận hợp đồng có giá trị lớn tiềm ẩn rủi ro tƣ lợi, theo Trần Thị Bảo Ánh, cần kiểm soát chặt chẽ vì bốn lý do chính: (1) Giao dịch tƣ lợi có thể dẫn đến thiệt hại tài sản cho công ty khi tài sản chung bị chuyển thành tài sản riêng; (2) Điều này cũng ảnh hưởng xấu đến các chủ nợ, khi công ty không còn đủ tài sản để thanh toán nợ; (3) Uy tín của công ty bị giảm sút, làm giảm sự quan tâm của nhà đầu tư, đặc biệt trong các công ty cổ phần, dẫn đến giá cổ phiếu giảm và thiệt hại lớn cho công ty.

Giao dịch tư lợi trong khu vực nhà nước có tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh và nền kinh tế quốc gia Những hành vi này không chỉ làm giảm tính minh bạch mà còn gây ra sự bất công trong phân phối tài nguyên, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tác giả Nguyễn Thanh Lý nhấn mạnh rằng việc kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn là điều cần thiết, vì nó giúp ngăn chặn các giao dịch có khả năng tư lợi trong công ty cổ phần, điều này trở thành ưu tiên trong quản trị công ty ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường Kiểm soát này không chỉ ảnh hưởng đến tài sản của công ty, chủ nợ, và uy tín của công ty mà còn là một phần quan trọng trong mục tiêu và chuẩn mực quản trị của chính công ty đó.

4 Nguyễn Thanh Lý, tlđd, tr 33

Phương pháp kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn

Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Bảo Ánh về việc điều chỉnh giao dịch tư lợi nêu ra hai giải pháp chính: cấm hoàn toàn các giao dịch với người có liên quan hoặc công khai, minh bạch hóa và kiểm soát chặt chẽ các giao dịch này Tác giả Lê Đình Vinh cũng đồng tình, cho rằng việc cấm hoàn toàn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyền tự do kinh doanh của công ty và gây thiệt hại cho các bên Do đó, cả hai tác giả ưu tiên phương pháp cho phép thực hiện giao dịch nhưng dưới sự kiểm soát Lê Đình Vinh đề xuất hai cơ chế kiểm soát giao dịch tư lợi: giám sát nội bộ và giám sát nhà nước Ở cấp độ nội bộ, hợp đồng lớn cần được quyết định bởi cổ đông hoặc thành viên để tránh thiệt hại Còn ở cấp độ giám sát nhà nước, có nhiều quy định như công khai hóa thông tin, trách nhiệm pháp lý của người quản lý, quyền khởi kiện giám đốc khi gây thiệt hại, và quy định về hiệu lực hợp đồng nếu không được thông qua bởi các cơ quan có thẩm quyền.

Tác giả Nguyễn Thanh Lý nhấn mạnh rằng trong giao dịch có khả năng tư lợi, sự kiểm soát của Nhà nước là điều thiết yếu Nhà nước sở hữu công cụ mạnh mẽ nhất là pháp luật và quyền lực cưỡng chế để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch này.

Giao dịch có khả năng tư lợi được Nhà nước quy định qua nhiều khía cạnh, bao gồm điều kiện và tiêu chuẩn cho người quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của cổ đông, cũng như nghĩa vụ của người quản lý Ngoài ra, các quy định về ranh giới cho phép và không cho phép trong giao dịch kinh doanh, cơ chế thông qua quyết định của công ty nhằm ngăn chặn giao dịch tư lợi, chế độ công khai hóa thông tin, và cơ chế kiểm soát của Ban kiểm soát cũng rất quan trọng Cuối cùng, việc quy định cơ chế xử lý vi phạm trong giao kết và thực hiện giao dịch tư lợi là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.

Theo tác giả Nguyễn Thanh Lý, để đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch kinh doanh và ngăn chặn tình trạng tư lợi, quyền quyết định đối với các giao dịch lớn cần thuộc về Đại hội đồng cổ đông Bên cạnh đó, việc thiết lập cơ chế kiểm soát nội bộ thông qua Điều lệ công ty và quy chế làm việc sẽ giúp kiểm soát hiệu quả các giao dịch có khả năng gây ra tư lợi, đặc biệt là những giao dịch có giá trị lớn.

Tác giả Nguyễn Thanh Lý đã nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực thi Luật Doanh Nghiệp năm 2014, từ đó đề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định này Mục tiêu là kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn trong công ty đại chúng Các giải pháp tập trung vào việc cải thiện quy định nhận diện giao dịch có khả năng tư lợi, cơ chế xác lập và thực hiện giao dịch, cũng như xử lý vi phạm liên quan đến giao dịch này.

Sự tham gia của chủ sở hữu công ty trong kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn

Chủ sở hữu công ty, những người đã đầu tư tài sản vào doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong quản trị công ty Họ có quyền tham gia thảo luận và quyết định về các hợp đồng có giá trị lớn, những hợp đồng này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty Các học giả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của chủ sở hữu trong việc kiểm soát các giao dịch này Theo tác giả Nguyễn Thanh Lý, cổ đông có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận các giao dịch lớn OECD coi các hợp đồng có giá trị lớn là giao dịch bất thường, yêu cầu cổ đông phải được cung cấp đầy đủ thông tin Tổ chức IFC cũng nhấn mạnh quy định của pháp luật Nga về sự tham gia của cổ đông trong quyết định các hợp đồng lớn, trong đó ĐHĐCĐ có quyền quyết định và HĐQT có quyền quyết định đối với một số giao dịch nhỏ hơn.

Các giao dịch có giá trị từ 25% đến 50% tổng tài sản của doanh nghiệp cần sự đồng thuận và phê duyệt của toàn bộ thành viên Hội đồng quản trị Trong trường hợp Hội đồng quản trị không đạt được sự đồng thuận, họ có thể yêu cầu Đại hội đồng cổ đông phê duyệt giao dịch.

Các giao dịch có giá trị vượt quá 50% tổng tài sản của doanh nghiệp cần được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt, với sự đồng ý của ít nhất 3/4 số cổ đông tham gia cuộc họp.

Việc thông qua giao dịch cần được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê duyệt thông qua quyết định chính thức, trong đó nêu rõ các bên tham gia giao dịch, đối tượng hưởng lợi, giá trị giao dịch cùng các điều khoản và điều kiện quan trọng khác.

Tác phẩm "Corporate Law" của tác giả Stephen M Bainbridge, được xuất bản bởi Foundation Press vào năm 2009, không đề cập đến hợp đồng có giá trị lớn như một nội dung riêng biệt Tuy nhiên, trong phần phân tích về việc phân chia thẩm quyền ra quyết định kinh doanh trong công ty, tác giả đã đưa ra những nhận định quan trọng về lý thuyết quản trị công ty tại Hoa Kỳ, đặc biệt liên quan đến các giao dịch.

6 Nguyễn Thanh Lý, tlđd, tr.62

7 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của

Theo OECD, phần lớn tài sản trong công ty cần phải được cổ đông quyết định Do đó, bất kỳ giao dịch nào liên quan đến phần lớn tài sản đều phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu công ty trước khi được thiết lập và thực hiện.

Nhận xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Những kết quả nghiên cứu về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty trên thế giới và ở Việt Nam sẽ đƣợc kế thừa trong luận án

Từ việc khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án có thể rút ra một số kết luận sau đây:

Hiện tại, theo khảo sát của tác giả luận án, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hợp đồng có giá trị lớn và kiểm soát rủi ro liên quan Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng lớn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020.

Hai là, về nhận diện hợp đồng có giá trị lớn trong công ty

Các học giả Việt Nam thường dựa vào quy định của Luật doanh nghiệp để xác định hợp đồng có giá trị lớn, với tỷ lệ 35% cho công ty cổ phần và 50% cho công ty trách nhiệm hữu hạn Tuy nhiên, trong các hệ thống pháp luật khác, việc xác định hợp đồng có giá trị lớn không chỉ dựa vào giá trị mà còn nhiều tiêu chí khác Do đó, nghiên cứu sinh cần làm rõ các tiêu chí có thể được xem xét để xác định hợp đồng lớn.

Ba là, cách tiếp cận để đặt ra cơ chế kiểm soát đối với hợp đồng có giá trị lớn

Khi nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy ba xu hướng chính trong việc tiếp cận và kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn Xu hướng đầu tiên cho thấy các học giả Việt Nam thường xem hợp đồng này như một giao dịch có khả năng phát sinh tư lợi, từ đó đề xuất cơ chế kiểm soát rủi ro phù hợp Trong khi đó, một số quốc gia như New Zealand xem hợp đồng có giá trị lớn là các giao dịch trọng yếu của công ty Xu hướng thứ ba, theo quan điểm của OECD, coi đây là giao dịch bất thường trong công ty và yêu cầu phải có sự kiểm soát chặt chẽ.

Bốn là, cách thức xác định giá trị của hợp đồng

Trong các nghiên cứu hiện nay của các tác giả Việt Nam, vấn đề xác định giá trị hợp đồng vẫn chưa được giải quyết rõ ràng Những câu hỏi quan trọng bao gồm cách xác định giá thị trường cho giao dịch, ai là người quyết định giá, và cơ sở nào được sử dụng để đưa ra quyết định giá Bên cạnh đó, cần làm rõ cách sử dụng kết quả định giá nếu có, cũng như trách nhiệm của tổ chức định giá trong trường hợp định giá sai.

Năm là, thẩm quyền xác lập hợp đồng

Các học giả trong nước và quốc tế đồng thuận rằng thẩm quyền xác lập hợp đồng cho những giao dịch có giá trị lớn thuộc về chủ sở hữu công ty Nội dung này sẽ được kế thừa và phát triển trong luận án.

Sáu là, trình tự thủ tục giao kết hợp đồng

Nhiều nghiên cứu hiện nay không đề cập chi tiết đến quy trình giao kết hợp đồng có giá trị lớn, mà chỉ nêu chung rằng các hợp đồng này cần có sự chấp thuận hoặc quyết định từ chủ sở hữu công ty Điều này cho thấy cần thiết phải bổ sung nghiên cứu về trình tự và thủ tục này vào luận án.

Bảy là, về vấn đề tiếp cận thông tin của chủ sở hữu công ty về hợp đồng có gía trị lớn

Quyền tiếp cận thông tin là quyền cơ bản của chủ sở hữu công ty, đặc biệt trong các hợp đồng có giá trị lớn Chủ sở hữu có thẩm quyền quyết định việc xác lập hợp đồng, do đó, việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin giúp họ đưa ra quyết định chính xác và giảm thiểu rủi ro Để kiểm soát rủi ro hiệu quả, thông tin cung cấp cần phải chính xác và kịp thời.

Tám là, hiệu lực pháp lý và các hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng có giá trị lớn đƣợc xác lập không đúng thẩm quyền

Hiện nay, nghiên cứu các công trình khoa học từ cả tác giả Việt Nam và quốc tế cho thấy có hai quan điểm chính về hiệu lực pháp lý của hợp đồng được ký kết mà không qua cơ quan có thẩm quyền trong công ty.

- Quan điểm thứ nhất: Hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu

Hầu hết các tác giả Việt Nam cho rằng hợp đồng có giá trị lớn sẽ bị coi là vô hiệu nếu không được sự chấp thuận và thông qua của cơ quan có thẩm quyền trong công ty.

Theo quan điểm thứ hai, hợp đồng này vẫn có hiệu lực pháp lý Tuy nhiên, để xử lý hậu quả pháp lý phát sinh từ hợp đồng, pháp luật cho phép công ty yêu cầu tòa án tuyên bố tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc tự mình hủy bỏ hợp đồng đó.

Vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu về hiệu lực pháp lý của hợp đồng cũng sẽ đƣợc nghiên cứu sinh đặt ra trong luận án

Chín là, vấn đề trách nhiệm pháp lý của người giao kết hợp đồng không thông qua cơ quan có thẩm quyền của công ty

Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài cho thấy người ký kết hợp đồng không thông qua cơ quan có thẩm quyền của công ty sẽ phải hoàn trả toàn bộ lợi ích thu được và bồi thường thiệt hại cho công ty Tương tự, các tác giả Việt Nam cũng khẳng định rằng nếu hợp đồng không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và gây thiệt hại cho công ty, người ký kết sẽ phải bồi thường và hoàn trả tài sản đã nhận Thêm vào đó, người vi phạm quy định về kiểm soát giao dịch có thể bị áp dụng chế tài hành chính hoặc hình sự.

Trong thực tiễn thi hành, có nhiều vấn đề liên quan đến trách nhiệm của người thực hiện giao dịch mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền trong công ty Một trong những vấn đề quan trọng là cách xác định bồi thường thiệt hại, bao gồm việc xác định giá trị bồi thường và trách nhiệm bồi thường của từng cá nhân liên quan.

Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu đối với đề tài luận án

Dựa trên tình hình nghiên cứu hiện tại và mục tiêu của đề tài, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề quan trọng sau đây.

Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn là rất cần thiết Điều này giúp làm rõ cơ sở kinh tế và pháp lý, từ đó định hướng cho việc xây dựng các quy định pháp luật và quy định nội bộ của công ty về kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn.

Nghiên cứu thực trạng pháp luật liên quan đến hợp đồng có giá trị lớn và các biện pháp kiểm soát rủi ro đối với loại hợp đồng này Xác định rõ nội hàm và hệ thống quy phạm pháp luật nhằm kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn, bao gồm các quy định và tiêu chí cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch.

Nghiên cứu thực trạng pháp luật về nhận diện và kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn là rất cần thiết Việc nhận diện hợp đồng giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc Bên cạnh đó, kiểm soát rủi ro trong các hợp đồng này giúp giảm thiểu các tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên Do đó, việc hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến hợp đồng có giá trị lớn là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch thương mại.

Đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý của pháp luật hiện hành về kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn là cần thiết để đảm bảo các công ty có thể tận dụng cơ hội kinh doanh Đồng thời, cần thiết phải có các quy định điều chỉnh phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hợp đồng này Việc này không chỉ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn bảo vệ quyền lợi của họ trong môi trường kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty, cần xây dựng hệ thống quan điểm hoàn thiện và đề xuất giải pháp cụ thể Những quy định này sẽ được tích hợp vào quy chế nội bộ của công ty, nhằm kiểm soát chặt chẽ rủi ro liên quan đến các hợp đồng lớn.

Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án

Về khía cạnh lý luận

Hợp đồng có giá trị lớn là gì và làm thế nào để nhận diện chúng trong số các hợp đồng mà công ty thực hiện? Việc kiểm soát rủi ro đối với những hợp đồng này là cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của công ty Pháp luật quy định nội dung cơ bản về kiểm soát rủi ro liên quan đến hợp đồng lớn, bao gồm các biện pháp và quy trình cụ thể Ngoài ra, kinh nghiệm từ các quốc gia khác cũng cung cấp những bài học quý giá về việc nhận diện và quản lý rủi ro trong các hợp đồng có giá trị lớn.

Giả thuyết nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền tảng lý luận về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong hoạt động của công ty Tuy nhiên, các vấn đề lý luận liên quan đến nhận diện và kiểm soát rủi ro cho loại hợp đồng này vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở lý luận cần thiết để thiết lập hiệu quả cơ chế kiểm soát rủi ro cho hợp đồng có giá trị lớn trong doanh nghiệp.

VỀ khía cạnh pháp luật thực định

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, bao gồm việc xác định vị trí quy định trong hệ thống pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định này Đặc biệt, bài viết sẽ phân tích hiệu quả thực tiễn thi hành các quy định pháp luật liên quan đến kiểm soát rủi ro trong các hợp đồng lớn, từ đó đưa ra nhận định về những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện khung pháp lý hiện tại.

Giả thuyết nghiên cứu cho thấy rằng các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến kiểm soát rủi ro trong hợp đồng có giá trị lớn đã được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp và một số luật chuyên ngành như luật tổ chức tín dụng và luật chứng khoán Tuy nhiên, những quy định này vẫn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất và chưa phù hợp, dẫn đến tồn tại những khoảng trống pháp lý gây khó khăn trong quá trình thực thi.

Các đề xuất, kiến nghị

Để hoàn thiện pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, cần xác định các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại và bất cập hiện tại Việc này bao gồm việc nâng cao nhận thức về rủi ro, cải thiện quy trình đánh giá và quản lý rủi ro, cũng như tăng cường sự minh bạch trong các giao dịch Đồng thời, cần thiết lập các quy định pháp lý rõ ràng và đồng bộ hơn để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, từ đó tạo ra một môi trường giao dịch an toàn và hiệu quả hơn.

Kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn được thực hiện thông qua các quy định nội bộ của công ty Các quy định này sẽ được xây dựng dựa trên các tiêu chí rõ ràng và thực hiện một cách nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý rủi ro.

Hiện tại, chưa có một phương hướng và giải pháp tổng thể nào để sửa đổi, bổ sung và khắc phục những tồn tại, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành.

Các quy định nội bộ của công ty về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn vẫn chưa được chú trọng xây dựng và hoàn thiện Hiện tại, việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động của công ty, đặc biệt là đối với các hợp đồng lớn, còn yếu kém và chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Các học thuyết, lý thuyết, nguyên tắc ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty

Lý thuyết về đại diện

Công ty được xác định là một pháp nhân, không phải là một cá nhân tự nhiên, với đặc điểm vừa hữu hình vừa vô hình Hữu hình ở chỗ nó có tên và trụ sở, nhưng vô hình vì không ai biết rõ hình dạng hay diện mạo của nó Như học giả Nguyễn Ngọc Bích và Trần Đình Cung đã nhận định, công ty giống như một "con ma", điều này khiến việc xác định trách nhiệm trở nên khó khăn Để công ty chịu trách nhiệm, cần phải xác định người đại diện cụ thể, có thể là một hoặc nhiều cá nhân, bởi mọi hoạt động của công ty đều được thực hiện thông qua những người đại diện này.

Vấn đề đại diện đã xuất hiện từ khi công ty cổ phần ra đời, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử quản lý và kinh tế Lý thuyết này bao gồm nhiều luận điểm quan trọng, nhấn mạnh vai trò của sự đại diện trong các mối quan hệ kinh doanh.

Chủ sở hữu công ty thường chỉ định đại diện để quản lý và thực hiện công việc kinh doanh, như học giả Mitnick đã chỉ ra rằng đại diện hình thành từ cấu trúc của tổ chức Mỗi tổ chức đều cần một người lãnh đạo để điều hành, và vì công ty là một tổ chức, việc có đại diện là điều tất yếu Điều này giải thích tại sao vấn đề đại diện luôn gắn liền với công ty và đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức và điều hành công ty.

Trong môi trường công ty, người đại diện và người được đại diện thường có lợi ích trái ngược nhau Các học giả như Berle và Means, Alchian, Demsetz, Jensen, và Meckling đã chỉ ra rằng xung đột lợi ích giữa hai bên này xuất phát từ việc mỗi bên đều có mục tiêu riêng trong mối quan hệ đại diện Điều này dẫn đến xu hướng người đại diện có thể sử dụng tài sản của công ty vì lợi ích cá nhân thay vì vì lợi ích của người được đại diện.

Trong mối quan hệ đại diện, người được đại diện phải kiểm soát người đại diện để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra Việc kiểm soát này không chỉ dừng lại ở việc theo dõi từng hành vi mà cần thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả nhằm hướng tới sự thành công của đại diện.

Theo Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung (2009), trong quy định của Luật Doanh Nghiệp năm 2005, người được đại diện cần phải được chỉ rõ về nghĩa vụ và trách nhiệm trước và sau khi thực hiện công việc đại diện.

Lý thuyết về đại diện đã được nhiều học giả từ các lĩnh vực khác nhau nghiên cứu, nhưng điểm chung là sự tồn tại của công ty luôn gắn liền với quan hệ đại diện Quan hệ này giữa người đại diện và người được đại diện thường được thiết lập dựa trên hợp đồng Tuy nhiên, trong mối quan hệ đại diện, thường xảy ra xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu công ty và người quản lý điều hành.

Nguyên tắc việc trong nhà (“indoor management”)

Khi thảo luận về học thuyết đại diện, nguyên tắc indoor management đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp Nguyên tắc này, được nhắc đến trong cuốn “Luận giải về công ty cổ phần” của học giả Lê Hữu Tranh, được gọi là nguyên tắc việc trong nhà, thể hiện mối liên hệ mật thiết với vấn đề đại diện trong quản lý.

Nguyên tắc việc trong nhà đóng vai trò quan trọng trong quản trị công ty, cho phép bên giao dịch với công ty tin rằng người đại diện của công ty có đủ thẩm quyền để thực hiện giao dịch Điều này có nghĩa là bên giao dịch không cần phải xác minh thẩm quyền của người đại diện khi ký hợp đồng, và giao dịch sẽ ràng buộc công ty.

Nguyên tắc này bắt nguồn từ vụ kiện Royal British Bank vs Turquand vào năm 1856 tại Anh, trong đó Royal British Bank là nguyên đơn Trong vụ kiện, giám đốc của công ty bị đơn đã ký một giấy nhận nợ trị giá 2000 bảng Anh để vay từ ngân hàng, mặc dù điều lệ công ty yêu cầu sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông thông qua một nghị quyết trước khi phát hành giấy nhận nợ Các cổ đông cho rằng giám đốc đã vay mà không có sự phê chuẩn của họ, do đó công ty không có nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho ngân hàng.

Toà án đã yêu cầu công ty phải hoàn trả 2000 bảng mà giám đốc đã vay từ ngân hàng, mặc dù không có sự chấp thuận từ cổ đông Lập luận đưa ra là bên giao dịch có quyền giả định rằng tất cả các quy trình nội bộ của công ty đã được tuân thủ, vì bên ngoài sẽ gặp khó khăn trong việc xác minh các hoạt động nội bộ của công ty đối tác.

Nhiều quốc gia đã áp dụng nguyên tắc này vào luật công ty của mình, điển hình như Điều 37 trong Luật công ty TNHH của Đức và Điều 53 trong Luật công ty của Canada.

Lý thuyết về hợp đồng

Hợp đồng là lĩnh vực rộng lớn với nhiều lý thuyết và nguyên tắc áp dụng trong đàm phán, giao kết, thực hiện và chấm dứt Bài viết này tập trung vào lý thuyết về rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp đồng và hiệu lực của hợp đồng Rủi ro là yếu tố thường trực có thể phát sinh trong quá trình giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng, do môi trường xã hội và kinh doanh biến động Những rủi ro này có thể đến từ nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh, hoặc nguyên nhân chủ quan từ việc các bên không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết Do đó, rủi ro luôn gắn liền với hợp đồng.

Lý thuyết về hiệu lực của hợp đồng là cơ sở để phân tích tính hợp pháp của các hợp đồng có giá trị lớn Để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng, các bên tham gia cần thực hiện giao kết với thiện chí và trung thực.

Trong nghiên cứu của KS Selvakumar và Arya (2018) về học thuyết quản lý nội bộ, bài viết này đã tham khảo thông tin từ trang web https://swarb.co.uk/royal-british-bank-v-turquand-cec-1856/, truy cập ngày 11/9/2018 Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng, nhấn mạnh rằng không được cố tình vi phạm để gây rủi ro cho các bên liên quan.

Lý thuyết hợp đồng của Oliver Hart và Bengt Holmstrom, đạt giải Nobel kinh tế năm 2016, được tác giả luận án sử dụng để phân tích vai trò của chủ sở hữu trong quyết định liên quan đến hợp đồng lớn Nghiên cứu của họ giúp hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động và thiết kế hợp đồng hiệu quả, bao gồm việc cân bằng các yếu tố khi xác lập điều khoản, vấn đề trả lương theo hiệu quả công việc, phân bổ quyền quyết định, cũng như các khía cạnh liên quan đến hợp đồng tài chính và tính cá nhân hóa.

Oliver Hart nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền quyết định trong hợp đồng có giá trị lớn, cho rằng quyền này thường gắn liền với quyền sở hữu Người sở hữu không chỉ có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định trong các tình huống bất ngờ mà còn trong các hoạt động hàng ngày Luận điểm của Hart khẳng định quyền quyết định của chủ sở hữu đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ LỚN TRONG CÔNG TY

Ngày đăng: 02/07/2021, 05:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Trương Quang Anh, (2019), "Quy chế pháp lí quản trị công ti cổ phần tại Vương Quốc Anh, Cộng Hoà Liên Bang Đức và kinh nghiệm cho Việt Nam", Tạp Chí Luật Học, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế pháp lí quản trị công ti cổ phần tại Vương Quốc Anh, Cộng Hoà Liên Bang Đức và kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Trương Quang Anh
Năm: 2019
19. Trần Thị Bảo Ánh, (2005), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp Chí Luật Học, (9) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo Luật doanh nghiệp năm 2005
Tác giả: Trần Thị Bảo Ánh
Năm: 2005
20. Alan B. Morrison, (2007), Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ
Tác giả: Alan B. Morrison
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2007
22. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung, (2009), Công Ty: Vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005, Nhà xuất bản Tri Thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công Ty: Vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung
Nhà XB: Nhà xuất bản Tri Thức
Năm: 2009
23. Đỗ Văn Đại, (2016), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Bản án và bình luận bản án tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Bản án và bình luận bản án tập 1
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam
Năm: 2016
25. Nguyễn Thị Dung (chủ biên) và tập thể giảng viên bộ môn Luật Thương mại Đại học Luật Hà Nội, (2017), Luật Kinh Tế Chuyên Khảo, Nhà xuất bản lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Kinh Tế Chuyên Khảo
Tác giả: Nguyễn Thị Dung (chủ biên) và tập thể giảng viên bộ môn Luật Thương mại Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
Năm: 2017
26. Dự án quản trị công ty tại Việt Nam của IFC, (2010), Cẩm nang quản trị công ty, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang quản trị công ty
Tác giả: Dự án quản trị công ty tại Việt Nam của IFC
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2010
29. Trương Thanh Đức, (2017), Luận giải về Luật doanh nghiệp năm 2014, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận giải về Luật doanh nghiệp năm 2014
Tác giả: Trương Thanh Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật
Năm: 2017
31. Hoàng Văn Hải, Đinh Văn Toàn, (2020), Quản trị công ty, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị công ty
Tác giả: Hoàng Văn Hải, Đinh Văn Toàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2020
32. Lê Minh Hùng, (2016), Hiệu lực của hợp đồng, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu lực của hợp đồng
Tác giả: Lê Minh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2016
33. Nguyễn Ngọc Khánh, (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Khánh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tƣ pháp
Năm: 2007
34. Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân, (1968), Danh từ và tài liệu, Tủ sách Đại học Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh từ và tài liệu
Tác giả: Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân
Năm: 1968
35. Nguyễn Thanh Lý, (2015), Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty cổ phần
Tác giả: Nguyễn Thanh Lý
Năm: 2015
37. Phạm Duy Nghĩa, (2015), Giáo trình Luật kinh tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật kinh tế
Tác giả: Phạm Duy Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 2015
38. Ngô Thị Bích Phương, (2007), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005
Tác giả: Ngô Thị Bích Phương
Năm: 2007
39. Võ Thị Thanh Tâm, (2007), Giao kết trục lợi trong nền kinh tế thị trường ở nước ta và những giải pháp pháp lý nhằm hạn chế, khắc phục, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao kết trục lợi trong nền kinh tế thị trường ở nước ta và những giải pháp pháp lý nhằm hạn chế, khắc phục
Tác giả: Võ Thị Thanh Tâm
Năm: 2007
41. Trần Thị Cẩm Thanh, (2010), Quản Trị Doanh Nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Doanh Nghiệp
Tác giả: Trần Thị Cẩm Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2010
44. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD
Tác giả: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2004
27. Dự án Thẻ điểm QTCT 2019 do VIOD thực hiện, hợp tác với IFC và SSC, xem tại trang web: https://viod.vn/2020/04/30/doanh-nghiep-viet-nam-co-nhung-cai-thien-vuot-troi-theo-ket-qua-the-diem-qtct-asean-2019-2020/, truy cập ngày 11/05/2020 Link
46. Bùi Trang, Tiếp cận thông tin doanh nghiệp, cổ đông phải kiện ra tòa, Tạp chí Đầu tƣ chứng khoán online, https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/tiep-can-thong-tin-doanh-nghiep-co-dong-phai-kien-ra-toa-274814.html Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w