1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng tư duy và vận dụng hướng dẫn giải bài tập

180 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Bộ Câu Hỏi Định Hướng Tư Duy Và Vận Dụng Hướng Dẫn Giải Bài Tập Chương “Mắt. Các Dụng Cụ Quang” - Vật Lí 11 Cơ Bản
Tác giả Phù Thị Tiến
Người hướng dẫn TS. Võ Thị Ngọc Lan
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Lí Luận Và Phương Pháp Dạy Học Bộ Môn Vật Lí
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 180
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Lí do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 6. Giả thuyết khoa học

    • 7. Các phương pháp nghiên cứu

    • 8. Đóng góp của đề tài

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY TRONG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ

    • 1.1. Câu hỏi định hướng tư duy

      • 1.1.1. Tư duy

        • 1.1.1.1. Khái niệm tư duy

        • 1.1.1.2. Một số đặc điểm của tư duy

        • 1.1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tư duy

        • 1.1.1.4. Một số thao tác tư duy

      • 1.1.2. Câu hỏi định hướng tư duy

        • 1.1.2.1. Khái niệm về câu hỏi định hướng tư duy

        • 1.1.2.2. Các tiêu chuẩn xác định tính hiệu quả của câu hỏi tư duy

        • 1.1.2.3. Quy tắc đặt câu hỏi của Ivan Hannel

        • 1.1.2.4. Các bước đặt câu hỏi của Ivan Hannel

        • 1.1.2.5. Kĩ thuật đặt câu hỏi

        • 1.1.2.6. Kĩ thuật thiết kế câu hỏi trong dạy học

    • 1.2. Câu hỏi định hướng tư duy trong giải bài tập vật lí

      • 1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí

      • 1.2.2. Vai trò của bài tập vật lí

      • 1.2.3. Tư duy trong dạy học vật lí

        • 1.2.3.1. Tư duy vật lí

        • 1.2.3.2. Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí

      • 1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí

    • 1.3. Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2. CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY VÀ VẬN DỤNG HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11 CƠ BẢN

    • 2.1. Cơ sở xây dựng câu hỏi và vận dụng hướng dẫn giải bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - vật lí 11 cơ bản

      • 2.1.1. Phát triển tư duy của học sinh trong chương

        • 2.1.1.2. Mục tiêu dạy học của chương

        • 2.1.1.2. Sơ đồ cấu trúc của chương

        • 2.1.1.3. Phân tích nội dung tổng thể của chương và phân tích nội dung từng bài cụ thể của chương

        • 2.1.2.5. Đánh giá chung về chương “Mắt. Các dụng cụ quang” – vật lí 11 cơ bản

      • 2.1.2. Thực trạng dạy bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - vật lí 11

        • 2.1.2.1. Mục đích tìm hiểu

        • 2.1.2.2. Phương pháp tìm hiểu

        • 2.1.2.3. Kết quả tìm hiểu

        • 2.1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên

        • 2.1.1.5. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế của thực trạng trên

    • 2.2. Tiến trình giải bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - vật lí 11 cơ bản

      • 2.2.1 Minh họa một số bài tập

      • 2.2.2. Minh họa các bài tập phù hợp với lớp thực nghiệm

  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

    • 3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm

      • 3.1.1. Mục đích

      • 3.1.2. Nhiệm vụ

      • 3.1.3. Đối tượng

      • 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm

    • 3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

      • 3.2.1. Công tác chuẩn bị

      • 3.2.2. Tổ chức dạy học

      • 3.2.3. Kiểm tra đánh giá

        • 3.2.3.1. Đánh giá tính tích cực học tập của học sinh

        • 3.2.3.2. Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh qua quá trình giải bài tập

    • 3.3. Đánh giá định tính quá trình thực nghiệm sư phạm

      • 3.3.1. Tiết 1. BÀI TẬP LĂNG KÍNH

      • 3.3.2. Tiết 2. BÀI TẬP THẤU KÍNH MỎNG

      • 3.3.3. Tiết 3. BÀI TẬP MẮT

      • 3.3.4. Nhận xét đánh giá chung

    • 3.4. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm

      • 3.4.1. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

      • 3.4.2. Mô tả thống kê điểm kiểm tra hai lớp

        • 3.4.2.1. Mô tả thống kê qua bảng phân phối tần suất và đồ thị biểu diễn

        • 3.4.2.2. Mô tả thống kê qua bảng phân phối tần suất tích lũy và đồ thị biểu diễn

        • 3.4.2.3. Mô tả thống kê thông qua các tham số thống kê

      • 3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê

    • 3.5. Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Lí do ch ọn đề tài

Hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay đang trải qua sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp giảng dạy Chúng ta đã chứng kiến sự thay đổi sách giáo khoa từ bậc tiểu học đến THPT, minh chứng cho nỗ lực cải cách nội dung giảng dạy Đồng thời, các phương pháp dạy học mới cũng được áp dụng, thay thế cho phương pháp truyền thụ một chiều của những năm trước.

Theo Luật giáo dục, điều 28, khoản 2 quy định rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh Phương pháp này phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và môn học, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, và tác động tích cực đến tình cảm, mang lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu tìm ra cách định hướng hành động nhận thức hiệu quả cho học sinh Để dạy tốt, giáo viên cần đặt ra những câu hỏi hấp dẫn nhằm kích thích trí tò mò và tưởng tượng của học sinh, từ đó tạo động lực tìm hiểu kiến thức mới Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong quá trình giảng dạy có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc học.

Ivan Hannel là một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới về việc đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học Ông nổi tiếng với cuốn sách "Đặt và sử dụng câu hỏi hiệu quả", trong đó trình bày những phương pháp giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua việc sử dụng câu hỏi một cách thông minh và hiệu quả.

Ông đã phát triển một lý thuyết hoàn chỉnh về cách đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học, kế thừa từ nghiên cứu của cha mẹ ông cách đây 10 năm Ông nhấn mạnh rằng "Đặt câu hỏi hiệu quả cao giúp học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập" Trong cuốn sách của mình, ông trình bày đầy đủ tác dụng, quy tắc và bước thực hiện câu hỏi hiệu quả trong giáo dục Ý tưởng của Ivan Hannel đã được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả ở nhiều quốc gia, và gần đây cũng đã bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các ứng dụng cụ thể và rõ nét của ý tưởng này trong quá trình dạy học.

Vật lí là môn khoa học giúp học sinh hiểu quy luật vận động của thế giới vật chất Bài tập vật lí không chỉ giúp học sinh nắm vững các quy luật mà còn rèn luyện khả năng phân tích và vận dụng kiến thức vào thực tiễn Dù giáo viên trình bày tài liệu rõ ràng và thực hiện thí nghiệm chính xác, điều đó vẫn chưa đủ để học sinh hiểu sâu kiến thức Việc giải các bài tập vật lí là cần thiết để học sinh áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống cụ thể, từ đó giúp kiến thức trở nên sâu sắc và hoàn thiện hơn.

Tình hình giảng dạy bài tập vật lý thực tế tại các trường THPT hiện nay còn hạn chế, với học sinh thiếu tinh thần chủ động và khả năng tự giải quyết vấn đề thực tiễn Phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách tiếp cận của học sinh vẫn mang tính hình thức và theo lối mòn, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả học tập.

Giảng dạy bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức chương trình mà còn khuyến khích các em áp dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập và vấn đề thực tiễn Để đạt được điều này, cần thường xuyên rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày.

Bài tập vật lí đóng vai trò quan trọng trong việc dạy học, giúp giáo viên truyền đạt kiến thức bổ sung mà lý thuyết chưa đề cập Nó không chỉ là công cụ ôn tập, củng cố kiến thức một cách sinh động mà còn rèn luyện tư duy và phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh Thông qua giải bài tập, học sinh phát triển những đức tính như tự lập, cẩn thận, kiên trì và tinh thần vượt khó Bài tập vật lí cũng là phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh, đồng thời hỗ trợ trong việc nghiên cứu tài liệu mới, giúp lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc Kỹ năng vận dụng kiến thức từ bài tập vào thực tiễn đời sống là thước đo cho sự sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà học sinh đã tiếp thu.

Đề tài “Xây dựng bộ câu hỏi định hướng tư duy và vận dụng hướng dẫn giải bài tập chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11 cơ bản” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao hiệu quả học tập môn vật lí cho học sinh.

M ục đích nghiên cứu

Xây dựng câu hỏi định hướng tư duy là một phương pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh giải bài tập trong chương "Mắt Các dụng cụ quang" của môn Vật lý 11 Việc sử dụng những câu hỏi này không chỉ giúp rèn luyện kỹ năng giải bài tập mà còn phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh.

Ph ạm vi nghiên cứu

Bài tập chương “Mắt Các dụng cụ quang” vật lí 11 cơ bản.

Nhi ệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống cơ sở lí luận về tư duy

+ Hệ thống cơ sở lí luận về câu hỏi định hướng tư duy và bài tập vật lí

+ Khái quát bài tập vật lí trong quá trình dạy học

+ Khảo sát thực trạng việc sử dụng bài tập chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11 ở các trường phổ thông

+ Phân tích nội dung, chuẩn kiến thức - kĩ năng chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11

+ Xây dựng câu hỏi định hướng tư duy rèn luyện học sinh kĩ năng giải một số bài tập chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11

+ Xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh giải bài tập chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11

Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm phân tích kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của bộ câu hỏi định hướng tư duy và quy trình hướng dẫn giải bài tập trong chương “Mắt Các dụng cụ quang” - vật lí 11 cơ bản Qua đó, nhận xét và rút kinh nghiệm để sửa đổi, bổ sung, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng câu hỏi định hướng tư duy trong việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập vật lí cho học sinh.

Gi ả thuyết khoa học

Việc xây dựng bộ câu hỏi định hướng tư duy cho chương "Mắt Các dụng cụ quang" trong môn Vật lý 11 sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập hiệu quả Đồng thời, điều này cũng khuyến khích tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập của các em.

Các phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về nhận thức và tư duy của học sinh trong quá trình dạy học ở trường THPT

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá, kiểm tra ở trường THPT

Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo là cần thiết để xác định nội dung và mục tiêu của chương "Mắt Các dụng cụ quang" trong môn Vật lý Việc này giúp đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong việc giảng dạy các khái niệm quang học cơ bản, đồng thời nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.

+ Nghiên cứu tài liệu “Đặt và sử dụng câu hỏi hiệu quả” của Ivan Hannel

+ Thu thập các thông tin, tài liệu từ sách tham khảo về các phương pháp giảng dạy có sử dụng câu hỏi hiệu quả

 Phương pháp điều tra, phỏng vấn

+ Thực hiện ngay sau các tiết dạy, nhằm xem xét quan điểm người học có thấy hiệu quả hơn so với phương pháp giảng dạy thông thường hay không

Để đánh giá hiệu quả rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh, cần tìm kiếm thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với học sinh và phát phiếu thăm dò Việc này giúp hiểu rõ hơn về quá trình dạy và học thông qua các câu hỏi định hướng tư duy.

Trao đổi với giáo viên về tình hình dạy học chương “Mắt Các dụng cụ quang” giúp rút ra ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống Việc này cũng cho phép tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng dạy học hiện nay, từ đó đưa ra hướng khắc phục và rút kinh nghiệm cho đề tài cá nhân.

 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

+ Tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch và thu thập số liệu của quá trình thực nghiệm

+ Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.

Đóng góp của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học vật lý là cần thiết Việc áp dụng các câu hỏi định hướng tư duy sẽ giúp hướng dẫn học sinh giải quyết một số bài tập trong chương “Mắt Các dụng cụ quang” của vật lý 11 cơ bản, từ đó nâng cao khả năng tư duy và hiểu biết của học sinh về môn học này.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu và áp dụng hiệu quả các câu hỏi định hướng tư duy, nhằm hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng giải bài tập trong chương “Mắt Các dụng cụ quang” của môn Vật lý lớp 11.

Việc hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập thông qua các câu hỏi định hướng tư duy không chỉ giúp nâng cao khả năng tư duy phản biện mà còn tạo điều kiện cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực giáo dục Những câu hỏi này khuyến khích học sinh suy nghĩ sâu sắc và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY TRONG

Câu h ỏi định hướng tư duy

Tư duy, theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, được định nghĩa là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, nơi con người khám phá bản chất và phát hiện tính quy luật của sự vật thông qua các hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý.

Tư duy, theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức đặc biệt trong bộ não con người Nó phản ánh tích cực thực tại khách quan thông qua các khái niệm, phán đoán và lý luận Tư duy không chỉ xuất hiện trong quá trình sản xuất mà còn đảm bảo việc phản ánh thực tại một cách gián tiếp, giúp phát hiện các mối liên hệ phù hợp với quy luật của thực tế.

Theo tâm lý học, tư duy là quá trình nhận thức lý tính, phản ánh những thuộc tính và bản chất của sự vật, hiện tượng Nó đại diện cho một mức độ nhận thức mới, cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về những mối liên hệ quy luật mà trước đây chưa được biết đến.

Tư duy, theo Theo M N Sacdacop, là quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp các sự vật, hiện tượng trong thực tế thông qua những dấu hiệu, thuộc tính chung và bản chất của chúng Đồng thời, tư duy cũng là khả năng sáng tạo ra những sự vật, hiện tượng mới, độc đáo dựa trên kiến thức khái quát đã được tiếp thu.

Tư duy vật lý là quá trình quan sát và phân tích các hiện tượng vật lý phức tạp, chia nhỏ chúng thành những phần đơn giản hơn Qua đó, người nghiên cứu xác định mối quan hệ định tính và định lượng giữa các hiện tượng và đại lượng vật lý Từ những lý thuyết đã thiết lập, tư duy vật lý còn giúp dự đoán các hệ quả mới và ứng dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn.

1.1.1.2 Một số đặc điểm của tư duy a Tính có vấn đề

Khi đối mặt với những vấn đề mà kiến thức và phương pháp hành động cũ không đủ để giải quyết, chúng ta rơi vào "tình huống có vấn đề" Để vượt qua những giới hạn của hiểu biết cũ, chúng ta cần tư duy sáng tạo và khám phá những giải pháp mới.

Tư duy có khả năng phản ánh các thuộc tính chung, nguyên tắc và khái niệm tiêu biểu, cho phép nhận thức những đối tượng một cách tổng quát Sự phản ánh này giúp con người hiểu rõ hơn về các quy luật chung thông qua những biểu hiện cụ thể Nhờ vào đặc điểm này, tư duy không chỉ bổ sung cho nhận thức mà còn giúp con người tiếp cận hiện thực một cách toàn diện, thể hiện tính độc lập tương đối của nó.

Trong quá trình sống, con người luôn giao tiếp, dẫn đến tư duy của mỗi người không ngừng biến đổi dưới tác động của hoạt động cá nhân và ảnh hưởng từ tư duy của người khác Tư duy không chỉ liên quan đến bộ não mà còn phản ánh sự tiến hóa xã hội, trở thành sản phẩm xã hội trong khi vẫn giữ tính cá nhân Mặc dù được hình thành từ hoạt động thực tiễn, tư duy có tính độc lập tương đối và phát triển dựa trên tri thức tích lũy của nhân loại Nó cũng chịu ảnh hưởng từ các lý thuyết và quan điểm cùng thời, đồng thời có lôgic phát triển nội tại, phản ánh lôgic khách quan theo cách hiểu riêng của từng người Từ đó, có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tư duy và ngôn ngữ.

Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện tiên quyết để phát sinh ngôn ngữ, với tư duy được ghi lại và thực hiện thông qua ngôn ngữ Ngôn ngữ là hình thức bên ngoài của tư duy, bắt đầu từ những kí hiệu đơn giản và dần phát triển thành hệ thống phức tạp Quá trình xã hội hóa giúp các kí hiệu này trở thành ngôn ngữ, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của tư duy, đồng thời làm cho tư duy phụ thuộc vào ngôn ngữ Ngôn ngữ, với vai trò là hệ thống tín hiệu thứ hai, trở thành công cụ giao tiếp chủ yếu giữa con người, phát triển song song với nhu cầu sản xuất xã hội và sự xã hội hóa lao động.

Tư duy là kết quả của nhận thức đồng thời là sự phát triển cấp cao của nhận thức

Nhận thức bắt đầu từ những cảm giác, tri giác và biểu tượng phản ánh thực tiễn khách quan, với thông tin về hình dạng và hiện tượng bên ngoài được ghi nhận riêng lẻ, gọi là tư duy cụ thể Tiếp theo, nhờ vào ngôn ngữ, tư duy chuyển sang các thao tác so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và quy nạp thông tin, kết nối chúng với mối liên hệ phổ biến và loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên để tìm ra bản chất của sự vật Giai đoạn này được gọi là tư duy trừu tượng, nơi mà các khái niệm, phạm trù và định luật được hình thành.

1.1.1.3 Các giai đoạn của quá trình tư duy

Quá trình tư duy được chia thành các giai đoạn cụ thể, diễn ra nhanh chóng và gần như tự động Trong từng giai đoạn, các thao tác tư duy thực hiện một cách tự nhiên và liên tục.

Tư duy có thể được hiểu qua hai khía cạnh: như một quá trình và như một hoạt động Hoạt động tư duy luôn gắn liền với quá trình tư duy, trong đó việc suy nghĩ về một khía cạnh nào đó chính là bản chất của hoạt động tư duy đó.

Với cách tiếp cận này, ta thấy các quá trình tư duy của con người được diễn ra ở các giai đoạn:

- Xác định được vấn đề và biểu đạt nó thành nhiệm vụ tư duy

Tư duy chỉ phát triển khi học sinh nhận thức được tình huống, vì tình huống là điều kiện thiết yếu cho tư duy Tuy nhiên, không phải mọi tình huống đều kích thích tư duy; chỉ những tình huống mà học sinh cảm thấy có vấn đề cần giải quyết để đáp ứng nhu cầu mới tạo ra sự phát triển tư duy.

Mỗi học sinh có cách nhìn nhận vấn đề khác nhau dựa trên kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu cá nhân Những học sinh có nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực tri thức nhất định sẽ dễ dàng nhận diện các mâu thuẫn một cách toàn diện hơn.

Nhu cầu của từng học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập Những học sinh có nhu cầu cao sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề so với những người chỉ có nhu cầu cơ bản.

Câu h ỏi định hướng tư duy trong giải bài tập vật lí

1.2.1 Khái niệm bài tập vật lí

Trong từ điển Tiếng Việt, “bài tập” và “bài toán” được định nghĩa khác nhau, trong đó bài tập là những bài học cho học sinh củng cố kiến thức, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học Một số ý kiến cho rằng cần phân biệt giữa “bài tập vật lí” và “bài toán vật lí” Tuy nhiên, nhiều giáo trình dạy học vật lí chỉ sử dụng một trong hai thuật ngữ này với cùng một ý nghĩa, cho rằng việc giải bài tập hay bài toán vật lí là áp dụng các khái niệm, quy tắc, định luật và thuyết vật lí vào các vấn đề thực tiễn trong đời sống và sản xuất.

Lí luận dạy học hiện đại nhấn mạnh rằng học sinh không nên chỉ thụ động tiếp thu kiến thức mà cần chủ động giải quyết vấn đề để tiếp cận kiến thức mới Điều này có nghĩa là học sinh không chỉ áp dụng kiến thức cũ mà còn cần tìm kiếm và khám phá kiến thức mới Tuy nhiên, nhiều giáo viên thường sử dụng bài tập chủ yếu để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã biết mà bỏ qua việc phát triển kỹ năng tìm kiếm kiến thức mới, dẫn đến việc bài tập trở nên nặng nề về lý thuyết cũ.

Trong giáo trình lý luận dạy học vật lý, bài tập được lựa chọn nhằm nghiên cứu hiện tượng vật lý, hình thành khái niệm vật lý, phát triển tư duy và năng lực vật lý của học sinh, đồng thời rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Cả hai khía cạnh vận dụng kiến thức cũ và tìm kiếm kiến thức mới đều hiện diện trong khái niệm bài tập vật lý Do đó, chúng ta không nên phân biệt giữa bài tập vật lý và bài toán vật lý, mà nên gọi chung là bài tập vật lý.

1.2.2 Vai trò của bài tập vật lí a Bài tập giúp cho việc ôn tập, mở rộng đào sâu

Trong quá trình xây dựng kiến thức, học sinh nắm vững các khái niệm và định luật vật lý, đồng thời áp dụng chúng vào những tình huống cụ thể đa dạng Việc này giúp học sinh nhận diện các biểu hiện thực tế của khái niệm và định luật, từ đó phát hiện ra nhiều hiện tượng liên quan Quá trình nhận thức không chỉ dừng lại ở việc hiểu nội dung mà còn mở rộng đến việc áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp học sinh thấy được những ứng dụng phong phú trong kỹ thuật và đời sống hàng ngày.

Vật lý học không chỉ là những mô hình trừu tượng mà còn phản ánh thực tế phong phú trong cuộc sống Các khái niệm và định luật vật lý tuy đơn giản, nhưng biểu hiện của chúng trong tự nhiên rất phức tạp do sự chi phối của nhiều định luật và nguyên nhân khác nhau Bài tập sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng phân tích để nhận diện những tình huống phức tạp này.

Bài tập vật lý là công cụ quan trọng giúp học sinh củng cố và ôn tập kiến thức một cách sinh động Khi giải bài tập, học sinh không chỉ nhớ lại kiến thức đã học mà còn phải tổng hợp từ nhiều chương khác nhau Đặc biệt, ở bậc THPT, với nền tảng toán học phát triển, bài tập có thể khéo léo dẫn dắt học sinh đến những khái niệm mới hoặc suy nghĩ về hiện tượng mới Ngoài ra, bài tập vật lý còn rèn luyện kỹ năng và khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua việc vận dụng kiến thức đã học Cuối cùng, giải bài tập cũng là hình thức tự lực cao, khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập.

Khi thực hiện bài tập, học sinh phải tự phân tích yêu cầu, xây dựng lập luận và kiểm tra các kết luận của mình, từ đó phát triển tư duy, nâng cao khả năng làm việc độc lập và rèn luyện tính kiên trì.

Việc rèn luyện học sinh giải bài tập vật lí không chỉ nhằm mục đích hoàn thành bài tập, mà còn giúp học sinh hiểu sâu sắc các quy luật vật lí Điều này bao gồm khả năng phân tích và ứng dụng những quy luật đó vào các vấn đề thực tiễn và tính toán kĩ thuật Hơn nữa, việc giải bài tập vật lí còn góp phần phát triển năng lực tư duy và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó thúc đẩy tư duy sáng tạo của học sinh.

Bài tập vật lí không chỉ giúp học sinh áp dụng kiến thức mà còn phát triển tư duy sáng tạo, đặc biệt qua các bài tập giải thích hiện tượng, thí nghiệm và thiết kế dụng cụ Ngoài ra, chúng còn là công cụ hiệu quả để kiểm tra và đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, từ đó đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá chất lượng học tập.

1.2.3 Tư duy trong dạy học vật lí

Tư duy vật lý là quá trình quan sát và phân tích các hiện tượng vật lý phức tạp, chia chúng thành các bộ phận đơn giản và xác định mối quan hệ cũng như sự phụ thuộc giữa các phần này Nó bao gồm việc tìm ra mối liên hệ giữa tính chất định tính và định lượng của các hiện tượng, từ đó dự đoán các hệ quả mới dựa trên lý thuyết và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng các định luật chi phối chúng thường đơn giản Để hiểu rõ bản chất và quy luật tự nhiên, cần phân tích các hiện tượng phức tạp thành những bộ phận nhỏ hơn, bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân và yếu tố cụ thể Việc này giúp xác lập mối quan hệ trực tiếp và sự phụ thuộc định lượng giữa các đại lượng vật lý Để kiểm tra tính chính xác của các kết luận khái quát, cần dự đoán và quan sát các hiện tượng mới trong thực tiễn Nếu thí nghiệm xác nhận các dự đoán, kết luận ban đầu sẽ được công nhận là chân lý Hơn nữa, việc áp dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn giúp con người cải tạo môi trường, làm cho các hiện tượng vật lý diễn ra theo hướng có lợi và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Trong quá trình nhận thức vật lý, con người áp dụng nhiều hình thức tư duy khác nhau, bao gồm tư duy lý luận và tư duy logic, cùng với các phương pháp đặc thù của vật lý như thực nghiệm và mô hình hóa.

1.2.3.2 Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí

Quá trình giải bài toán vật lý bao gồm việc tìm hiểu điều kiện của bài toán và hiện tượng vật lý liên quan Người giải cần áp dụng kiến thức vật lý và toán học để xác định mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm Mục tiêu là làm rõ mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các yếu tố này, từ đó dẫn đến việc tìm ra lời giải cho bài toán.

Các công thức và phương trình được xây dựng dựa trên kiến thức vật lý và điều kiện cụ thể của bài toán, thể hiện mối liên hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý Trong mỗi phương trình, tùy thuộc vào điều kiện của bài toán, có thể có đại lượng đã cho, đại lượng cần tìm, và các đại lượng khác chưa biết, không phải là điều mà đề bài hỏi hay đại lượng đã cho.

Hoạt động giải bài toán vật lí cho thấy hai phần việc cơ bản quan trọng:

K ết luận chương 1

Nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng tư duy cho học sinh trong môn vật lý cho thấy rằng đặt câu hỏi là một phương pháp dạy học quan trọng Việc sử dụng những câu hỏi tư duy không chỉ giúp học sinh hiểu bài tốt hơn mà còn hướng dẫn các em giải bài tập vật lý hiệu quả.

Khi học sinh tích cực tham gia vào quá trình giải bài tập vật lý dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua các câu hỏi tư duy, tư duy của các em sẽ được phát triển toàn diện Việc này yêu cầu học sinh phải lọc dữ kiện, phân tích đề bài và tìm ra mối liên hệ trong bài toán, từ đó tìm ra lời giải khoa học nhất để đạt được đáp án chính xác.

Nghiên cứu về câu hỏi tư duy cho thấy tầm quan trọng của nó trong quá trình giải bài tập vật lý Quá trình này thể hiện sự lồng ghép giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp người học phát triển kỹ năng tư duy phản biện và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

Dựa trên sơ đồ, người nghiên cứu phát triển hệ thống câu hỏi định hướng tư duy và áp dụng hướng dẫn giải bài tập cho chương "Mắt và các dụng cụ quang" trong chương 2.

Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện

Rút ra kết quả cần tìm.

Kiểm tra xác nhận kết quả

Câu hỏi định hướng tư duy và xác lập các mối liên hệ của bài toán.

CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY VÀ VẬN DỤNG HƯỚNG

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 01/07/2021, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lí, Nxb Khoa h ọc xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lí
Tác giả: Dương Thiệu Tống
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 2005
2. Đỗ Hương Trà (2011), Các ki ểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông , Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Đỗ Hương Trà
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2011
3. Ivan Hannel (2009), Đinh Quang Thú dịch, Đặt và sử dụng câu hỏi có hiệu quả , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặt và sử dụng câu hỏi có hiệu quả
Tác giả: Ivan Hannel
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
4. Khánh Dương (2002), Quy trình chung c ủa việc sử dụng câu hỏi trong dạy học , T ạp chí Giáo dục (23) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình chung của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học
Tác giả: Khánh Dương
Năm: 2002
5. Lê Công Triêm, Lê Thúc Tu ấn (2004), Bài gi ảng phân tích chương trình vật lí ph ổ thông , Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phân tích chương trình vật lí phổ thông
Tác giả: Lê Công Triêm, Lê Thúc Tu ấn
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2004
6. Lê Thanh Oai (2010), B ản chất của câu hỏi trong dạy học , T ạp chí Giáo dục (245) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất của câu hỏi trong dạy học
Tác giả: Lê Thanh Oai
Năm: 2010
7. Lê Văn Thông (2010), Gi ải toán chuyên đề vật lí 11, phần Quang hình , Nxb T ổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải toán chuyên đề vật lí 11, phần Quang hình
Tác giả: Lê Văn Thông
Nhà XB: Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
8. Lê Văn Thông (2010), Hướng dẫn ôn luyện bài tập vật lí 11, chương trình nâng cao, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn ôn luyện bài tập vật lí 11, chương trình nâng cao
Tác giả: Lê Văn Thông
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
9. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Sách giáo khoa V ật lí 11 cơ bản , Nxb Giáo d ục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Vật lí 11 cơ bản
Tác giả: Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
10. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Sách giáo viên V ật lí 11 cơ bản , Nxb Giáo d ục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên Vật lí 11 cơ bản
Tác giả: Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
11. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Sách bài t ập Vật lí 11 cơ bản , Nxb Giáo d ục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách bài tập Vật lí 11 cơ bản
Tác giả: Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
12. Ngô Văn Thiện (2011), Phân lo ại và phương pháp giải các dạng bài tập vật lí 11, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập vật lí 11
Tác giả: Ngô Văn Thiện
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
13. Nguy ễn Đình Thước (2007), Phát tri ển tư duy của học sinh trong dạy học vật lí (Bài gi ảng cho học viên cao học), Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học vật lí (Bài giảng cho học viên cao học)
Tác giả: Nguy ễn Đình Thước
Năm: 2007
14. Nguy ễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), T ổ chức hoạt động nhận thức cho h ọc sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông , Nxb Đại học Quốc gia Hà N ội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Nguy ễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
15. Nguy ễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp d ạy học Vật lí ở trường phổ thông , Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Nguy ễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2002
16. Nguy ễn Hùng Tường, Huỳnh Vĩnh Phát, Võ Tiến Đạt (2007), Gi ải bài tập vật lí 11 cơ bản , Nxb T ổng hợp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải bài tập vật lí 11 cơ bản
Tác giả: Nguy ễn Hùng Tường, Huỳnh Vĩnh Phát, Võ Tiến Đạt
Nhà XB: Nxb Tổng hợp Hồ Chí Minh
Năm: 2007
17. Nguy ễn Hữu Châu (2005), Nh ững vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình d ạy học , Nxb Giáo d ục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học
Tác giả: Nguy ễn Hữu Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 2005
18. Nguy ễn Mạnh Tuấn, Mai Lê (2007), Rèn luy ện kĩ năng giải bài tập vật lí 11 , Nxb Giáo d ục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện kĩ năng giải bài tập vật lí 11
Tác giả: Nguy ễn Mạnh Tuấn, Mai Lê
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
19. Nguy ễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Quang (2007), Tâm lý h ọc đại cương , Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguy ễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Quang
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2007
20. Nguy ễn Văn Khải, Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai (2009), Lí lu ận dạy học V ật lí ở trường phổ thông , Nxb Giáo d ục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Nguy ễn Văn Khải, Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2009

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w