1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị

136 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Agribank Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Lê Thị Ái Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Văn Xuân
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn (14)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt (18)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TTKDTM (18)
      • 1.1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường (24)
      • 1.1.3. Nội dung của phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng (27)
      • 1.1.4 Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán KDTM qua ngân hàng (36)
      • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (37)
    • 1.2. Một số kinh nghiệm của các ngân hàng về TTKDTM (40)
      • 1.2.1. Vietcombank dẫn đầu về vị thế cạnh tranh dịch vụ thẻ (40)
      • 1.2.2. BIDV đang phát triển mạnh mẽ màng lưới cung ứng dịch vụ tiện ích (41)
      • 1.2.3. Tình hình cung cấp dịch vụ TTKDTM tại Agribank (42)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và (45)
      • 2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (45)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Quảng Trị (46)
      • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ (46)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức (47)
      • 2.1.5. Tình hình nguồn lực của Agribank Quảng Trị (48)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Trị (51)
      • 2.2.1. Tình hình chung về hoạt động TTKDTM tại Agribank Quảng Trị (51)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển hoạt động TTKDTM tại Agribank Quảng Trị (54)
    • 2.3 Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ TTKDTM tại Agribank Quảng Trị (58)
      • 2.3.1 Kết quả ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ (59)
      • 2.3.2. Ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ thanh toán không qua thẻ (62)
      • 2.3.3. Khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán của Agribank Quảng Trị (64)
      • 2.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán của Agribank Quảng Trị (67)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (45)
    • 3.1. Định hướng của Agribank Quảng Trị về phát triển hoạt động TTKDTM tới (75)
      • 3.1.1. Định hướng Agirbank về hoạt động TTKDTM đến 2020 (75)
      • 3.1.2. Định hướng của Agribank Quảng Trị về hoạt động TTKDTM đến 2020 (76)
    • 3.2. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTKDTM (77)
      • 3.2.1. Giải pháp chung (77)
      • 3.2.2. Giải pháp áp dụng cho từng hình thức TTKDTM (81)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ (89)
    • 1. Kết luận (93)
    • 2. Kiến nghị và đề xuất (94)
      • 2.1. Đối với Chính phủ (94)
      • 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (95)
      • 2.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (95)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động thanh toán được coi là hệ thống mạch máu của nền kinh tế, phản ánh sức khỏe của nền kinh tế qua các giao dịch Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), ngày càng được chú trọng và phát triển mạnh mẽ.

Việt Nam hiện đang có tỷ lệ thanh toán tiền mặt cao, dẫn đến nhiều vấn đề như tốn kém chi phí, mất an toàn và tạo điều kiện cho kinh tế ngầm, trốn thuế và tham nhũng Việc quản lý và kiểm soát thu nhập của những người có thu nhập cao cũng trở nên khó khăn hơn Do đó, sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại và đa dạng là bước đi quan trọng nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, hướng tới một nền kinh tế minh bạch và hiệu quả hơn.

Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang chuyển dịch từ các sản phẩm truyền thống sang các sản phẩm ngân hàng hiện đại, đặc biệt là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh và giúp Nhà nước quản lý vĩ mô hiệu quả, đặc biệt trong hội nhập kinh tế quốc tế Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt với nhiều hình thức đa dạng, an toàn và chính xác giúp tăng tốc độ chu chuyển vốn, phát triển lưu thông hàng hoá và ổn định tiền tệ, chống lạm phát Chính phủ và hệ thống Ngân hàng đang nỗ lực mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Xu hướng toàn cầu hóa và phát triển công nghệ cùng với chính sách phát triển bền vững của Chính phủ đã tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận dịch vụ thanh toán qua ngân hàng Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành phương tiện phổ biến và được khuyến khích sử dụng, đặc biệt là các phương tiện thanh toán điện tử, khẳng định đây là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế.

Nó không những mang lại những lợi ích về mặt kinh tế mà còn phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nước.

Việt Nam hiện có tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt cao, trong khi nhiều quốc gia Đông Nam Á như Singapore và Thái Lan chỉ đạt khoảng 11-17%, và các nước châu Âu thấp hơn nhiều, với một số nước phát triển như Thụy Điển và Na Uy dưới 1% Mặc dù tỷ lệ tiêu dùng bằng tiền mặt đang giảm, nhưng vẫn ở mức khiêm tốn Để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giảm lượng tiền mặt lưu thông, và nâng cao khả năng điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách khuyến khích thanh toán không tiền mặt Đặc biệt, Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 đã phê duyệt “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020,” từ đó tăng cường sự quan tâm và chú trọng đến phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

Agribank Quảng Trị là ngân hàng thương mại hàng đầu tại tỉnh Quảng Trị, nắm giữ thị phần lớn trong huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán, bao gồm cả hình thức thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt Mặc dù có nhiều thành tựu trong hoạt động thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), ngân hàng vẫn gặp phải một số bất cập và hạn chế Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài "Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị" cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn

Hoạt động TTKDTM đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả và nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Các đề tài và công trình tiêu biểu trong nghiên cứu chung về TTKDTM phản ánh những xu hướng phát triển đa dạng và sâu sắc trong lĩnh vực này.

Luận án tiến sỹ của Đặng Công Hoàn (2015) tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN nghiên cứu phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư tại Việt Nam, đánh giá thực trạng và vai trò của các chính sách Nhà nước trong việc thúc đẩy dịch vụ này Đề tài sử dụng mô hình hồi quy chuỗi thời gian để phân tích mối quan hệ giữa TTKDTM và các yếu tố kinh tế như tỷ lệ TTKDTM/TPTTT, GDP bình quân đầu người và tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm Mặc dù nghiên cứu tập trung vào thực trạng, nhưng cũng đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM thông qua các phương thức hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin cao như thẻ thanh toán và dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ nhóm khách hàng dân cư.

Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Biếc Linh (2010) tại trường Đại học Đà Nẵng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại các ngân hàng ở Đà Nẵng Nghiên cứu đã xây dựng mô hình tổng hợp và phân tích chi tiết hai nhóm nhân tố: nhân tố thuộc về khách hàng và nhân tố thuộc về ngân hàng Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTKDTM tại thành phố Đà Nẵng, tuy nhiên, nội dung chủ yếu tập trung vào các dịch vụ TTKDTM dành cho khách hàng cá nhân.

Bên cạnh những nghiên cứu chung về dịch vụ TTKDTM có nhiều công trình nghiên cứu về TTKDTM ở trên một số phạm vi cụ thể, có thể kể đến:

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Huỳnh Thị Thanh Hảo (2011) tại trường Đại học Kinh tế, mang tên “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh TP Hồ Chí Minh”, đã tổng quan hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại chi nhánh TP Hồ Chí Minh Tác giả phân tích thực trạng thanh toán tại ngân hàng này, chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế về thông tin và thiếu khảo sát thực tế từ khách hàng, dẫn đến các nhận định và giải pháp đề xuất mang tính lý thuyết, chưa có tính ứng dụng cao trong thực tế.

Luận văn thạc sĩ của Trần Hữu Bình nghiên cứu về "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp" Bài viết tập trung vào các giải pháp thúc đẩy thanh toán điện tử, nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong bối cảnh chuyển đổi số Nghiên cứu cũng phân tích những thách thức và cơ hội trong việc triển khai các phương thức thanh toán hiện đại tại địa phương.

Luận văn năm 2014 của trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý thuyết về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Nghiên cứu tập trung vào thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại Bài viết đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm phát triển TTKDTM tại chi nhánh này Tuy nhiên, mối liên hệ giữa cơ sở lý luận và thực trạng vẫn chưa rõ nét, đặc biệt là về chỉ tiêu phí và chất lượng dịch vụ, mặc dù đã được đề cập trong phần lý thuyết nhưng chưa được phân tích sâu tại đơn vị nghiên cứu.

Các công trình đã khái quát một phần lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), với nhiều đề tài nghiên cứu sâu trong phạm vi nhất định Tuy nhiên, nghiên cứu về "Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị" vẫn chưa có công trình hay tác giả nào thực hiện một cách hệ thống, do đó đề tài này vẫn còn giá trị và tính thời sự Những đề tài, công trình và bài viết trước đó là cơ sở để tác giả kế thừa, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc phân tích kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Trị, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hình thức thanh toán này tại ngân hàng đến năm 2020.

+ Hệ thống những vấn đề lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán khôngdùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị.

Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập thông tin, số liệu:

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết và báo cáo đánh giá hoạt động của Agribank Quảng Trị trong giai đoạn 2014-2016, cùng với các thông tin từ báo, tạp chí và Internet.

Tác giả đã thực hiện điều tra sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp 138 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tại Agribank Quảng Trị Các câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế sẵn dựa trên nội dung nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS và EXCEL.

-Phương pháp tổng hợp và phân tích:

+ Phương pháp thống kê mô tả

+ Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian

Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luậnvà danh mục tham khảo, luận văngồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễnvề thanh toán không dùng tiền mặt

Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank tỉnh Quảng Trị

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại AgribankQuảng Trị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.1 Khái ni ệm, đặc điểm của TTKDTM

1.1.1.1 Khái niệmvềthanh toán, TTKDTM và phát triển TTKDTM

Dịch vụ được hình thành từ sự tương tác trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động nội bộ của nhà cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thanh toán là quá trình chuyển giao tài sản giữa hai bên, thường diễn ra trong các giao dịch sản phẩm hoặc dịch vụ có tính pháp lý Hình thức thanh toán cổ xưa nhất là hàng đổi hàng, trong đó tiền đóng vai trò là phương tiện trao đổi và kết thúc giao dịch Tiền không chỉ là công cụ thanh toán cho hàng hóa mà còn được sử dụng để trả nợ, nộp thuế, trả lương và chi trả cho các dịch vụ khác Sự vận động của tiền tệ có thể độc lập với hàng hóa, cho phép thực hiện nhiều loại giao dịch khác nhau.

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thu phí từ khách hàng và không sản xuất sản phẩm cụ thể Tuy nhiên, bằng cách đáp ứng nhu cầu về tiền tệ, vốn và thanh toán, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ thiết yếu trong nền kinh tế.

Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cung cấp các phương tiện thanh toán và thực hiện giao dịch thanh toán trong nước cũng như quốc tế Nó bao gồm việc thu hộ, chi hộ và nhiều dịch vụ khác từ các ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng Phương tiện thanh toán bao gồm tiền mặt và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phục vụ cho việc thực hiện giao dịch thanh toán.

Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP và Thông tư 46/2014/NHNN, dịch vụ TTKDTM bao gồm các dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản ngân hàng.

Theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP:

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và một số tổ chức khác.

4 Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là các tổ chức không phải là ngân hàngđược Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.” Để hướng dẫn Nghị định số 101/2012/NĐ-CP tại Điều2 của Thông tư 46/2014/NHNNquy định vềtổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM bao gồm:

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

2 Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.”

Và Điều1 Nghị định 80/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ“Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điềucủa Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày

22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt” quy định:

Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm các tổ chức không phải ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động, cùng với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền cung cấp dịch vụ ví điện tử.

Theo quan điểm của các nhà quản lý nhà nước, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức trung gian được cấp phép Các dịch vụ này có thể được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức, thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả việc sử dụng tài khoản hoặc không.

4, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;Điều1, Nghị định 80/2016/NĐ-CP].

Theo một số quan điểm khác, như tác giả Đặng Công Hoàn (2015):

TTKDTM là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Theo Đỗ Thị Khánh Ngọc (2014), hình thức này giúp bù trừ lẫn nhau mà không cần sử dụng tiền mặt Trong TTKDTM, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính vi mô đóng vai trò trung gian, thực hiện yêu cầu của khách hàng thông qua các hình thức như thanh toán, thu hộ, chi hộ và chuyển tiền TTKDTM không chỉ là sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn đảm bảo quyền nhận chi trả và nghĩa vụ chi trả trong các giao dịch tài chính, với ngân hàng đại diện cho khách hàng thực hiện các nghĩa vụ này.

TTKDTM qua ngân hàng là một nghiệp vụ trung gian, trong đó ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi nhận lệnh từ chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thường liên quan đến 4 bên.

- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.

- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch.

- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ.

- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao dịch.

Trong luận văn này, tác giả tập trung vào hoạt động thanh toán qua ngân hàng, cụ thể là ngân hàng thương mại Tác giả định nghĩa hoạt động thanh toán qua ngân hàng là hình thức chuyển tiền, hàng hóa và dịch vụ của khách hàng, với ngân hàng đóng vai trò trung gian Quá trình này diễn ra bằng cách trích tiền từ tài khoản của khách hàng và chuyển vào tài khoản khác theo yêu cầu của chủ tài khoản, tuân theo các hình thức thanh toán được pháp luật quy định.

Khái ni ệm phát triển :

Quan điểm biện chứng cho rằng sự phát triển là một quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, diễn ra qua cả bước tiến dần dần và những bước nhảy vọt Quá trình này dẫn đến sự xuất hiện của cái mới, thay thế cái cũ Trong thực tế cũng như trong tư duy, sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà thường rất quanh co, phức tạp, và có thể có những bước lùi tạm thời.

Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất Quá trình này diễn ra theo hình xoáy ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn Như vậy, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung.

Một số kinh nghiệm của các ngân hàng về TTKDTM

Các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang nhanh chóng áp dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ thanh toán, đặc biệt là Internet Banking, Mobile Banking và dịch vụ thẻ Tính đến năm 2017, 65 NHTM đã cung cấp dịch vụ Internet Banking, 35 NHTM cung cấp Mobile Banking, và hơn 60 NHTM cung ứng dịch vụ thẻ Bên cạnh đó, nhiều tổ chức trung gian thanh toán hỗ trợ khách hàng tham gia thanh toán trực tuyến Một số NHTM đã đầu tư vào các giải pháp công nghệ thanh toán hiện đại như xác thực vân tay, sinh trắc học, mã QR code và thanh toán phi trực tiếp, nhằm mang lại sự tiện lợi và an toàn trong giao dịch điện tử.

1.2.1 Vietcombank d ẫn đầ u v ề v ị th ế c ạ nh tranh d ị ch v ụ th ẻ

Vietcombank hiện đang giữ vị thế số 1 trên thị trường thẻ tại Việt Nam, được vinh danh bởi Visa và MasterCard với doanh số sử dụng thẻ cao nhất Ngân hàng này là đơn vị duy nhất tại Việt Nam phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ American Express Vietcombank tiên phong trong dịch vụ thẻ từ những năm 90, dẫn đầu thị phần thanh toán trực tuyến với 96% thẻ quốc tế và 60% thẻ nội địa Ngân hàng cũng là đơn vị đầu tiên ứng dụng EMV và chấp nhận thanh toán cho 7 thương hiệu thẻ quốc tế lớn nhất Với hơn 2.500 máy ATM và 85.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ, Vietcombank đang nghiên cứu triển khai các giải pháp thanh toán qua thiết bị di động và chip hóa thẻ nội địa, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Lộ trình triển khai bắt đầu từ năm 2018 với nhiều sản phẩm thẻ cao cấp và ưu đãi hấp dẫn.

1.2.2 BIDV đang phát triể n m ạ nh m ẽ màng lướ i cung ứ ng d ị ch v ụ ti ệ n ích

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong ba ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thẻ ngân hàng Hiện tại, BIDV đã mở rộng mạng lưới phân phối truyền thống với 182 chi nhánh trên toàn quốc.

BIDV hiện có 790 phòng giao dịch sau khi sáp nhập và tái cơ cấu thành công 44 chi nhánh và 200 phòng giao dịch của MHB Mạng lưới ATM của BIDV đã đạt gần 2.000 máy, với tổng điểm chấp nhận thẻ gần 22.000 POS, hỗ trợ thanh toán thẻ của các tổ chức trong và ngoài nước như Banknetvn/Smartlink, Visa, MasterCard, JCB và UnionPay BIDV hiện có 8 triệu chủ thẻ và đang phát triển kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mới qua điện thoại với gần 160.000 cuộc gọi Số lượng khách hàng sử dụng kênh ngân hàng điện tử của BIDV đã tăng mạnh, đạt 4 triệu khách hàng.

Thẻ ghi nợ nội địa của BIDV bao gồm các nhãn hiệu như BIDV Etrans, BIDV Harmony, BIDV Moving, cùng với các sản phẩm thẻ sinh viên, thẻ liên kết và thẻ đồng thương hiệu với các nhà phân phối uy tín như BIDV-Lingo, BIDV-CoopMart, BIDV-Maximark, BIDV-Hiway, BIDV-Satra Ngoài những tính năng tiện ích cơ bản, thẻ ghi nợ BIDV còn cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo hiểm, hóa đơn tiền điện và cước phí điện thoại, cả qua ATM và trực tuyến.

BIDV đã ra mắt dịch vụ thẻ quốc tế VISA và MasterCard, bao gồm các sản phẩm như BIDV Visa Precious, BIDV Visa Flexi, BIDV Visa Platinum, BIDV MasterCard Ready và BIDV MasterCard Platinum Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp thẻ đồng thương hiệu với các tổ chức lớn trong và ngoài nước, như thẻ quốc tế BIDV-Viettravel hạng Classic và Platinum Đặc biệt, BIDV cũng hợp tác với Câu lạc bộ bóng đá Manchester United để phát hành thẻ đồng thương hiệu BIDV-ManU.

BIDV đã hoàn thành dự án nâng cấp IBMB với nhiều tính năng mới, bao gồm rút tiền gửi FD Online, chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7 và thanh toán hóa đơn định kỳ Ngân hàng cũng đã triển khai thí điểm sản phẩm thẻ tín dụng công ty và thẻ ghi nợ doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích như BIDV Smart Banking và BIDV Life Style, được nhiều người dùng ưa chuộng.

BIDV đã chính thức ra mắt Trung tâm Điều hành Mạng xã hội (SMCC) đầu tiên trong ngành ngân hàng tại Việt Nam, giúp nắm bắt ý kiến và phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng Trung tâm này không chỉ hỗ trợ khách hàng mà còn thu thập và phân tích thông tin để cải tiến sản phẩm và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh doanh SMCC đã tạo ra sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa BIDV và khách hàng, với hơn 105.000 người theo dõi trên Fanpage Facebook của BIDV, khẳng định hiệu quả trong việc tương tác qua mạng xã hội.

1.2.3 Tình hình cung c ấ p d ị ch v ụ TTKDTM t ạ i Agribank

Agribank, với nền tảng công nghệ hiện đại và mạng lưới rộng lớn nhất, đã triển khai phát triển sản phẩm và dịch vụ tiện ích, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa danh mục 200 sản phẩm dịch vụ (SPDV) theo 10 nhóm Ngân hàng cung cấp sản phẩm qua 6 kênh phân phối, chú trọng vào các sản phẩm bán lẻ có thế mạnh và sản phẩm bán chéo, liên kết qua Mobile và Internet Hệ thống công nghệ thông tin của Agribank được thiết kế theo tiêu chuẩn TIA-942, bao gồm 1 Trung tâm điều hành và 2 Trung tâm dữ liệu hoạt động theo mô hình active-active, ứng dụng kiến trúc cơ sở dữ liệu Oracle Extended RAC, đảm bảo khả năng hoạt động liên tục và không gián đoạn, ngay cả khi một trung tâm gặp sự cố.

Hệ thống mạng WAN của Agribank kết nối hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với hơn 2.500 ATM và 12.000 thiết bị EDC/POS trên toàn quốc Từ năm 2010, Agribank đã triển khai hệ thống xác thực và bảo mật giao dịch bằng chứng thư PKI, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong các giao dịch không cần thẻ, như thanh toán trực tuyến, đặt vé máy bay và đặt phòng khách sạn.

Dựa trên nền tảng công nghệ vững chắc, Agribank đã triển khai nhiều hệ thống ứng dụng đa dạng như Corebanking, quản lý thẻ từ và thẻ Chip theo chuẩn EMV, Mobile Banking và Internet Banking, nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tối ưu nhất.

Agribank chú trọng ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển hệ thống chấp nhận và phát hành thẻ Chip theo chuẩn EMV.

Triển khai thành công Dự án phát hành và thanh toán thẻ Chip theo chuẩn EMV là bước đi chiến lược quan trọng của Agribank, giúp nâng cao tiện ích và dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng, đồng thời củng cố thương hiệu và khả năng cạnh tranh trên thị trường Agribank hiện nắm giữ hơn 19% thị phần, đứng thứ 2 trong thị trường thẻ Việt Nam, với một lượng khách hàng tiềm năng lớn Để hỗ trợ việc này, Agribank đã nâng cấp hệ thống ATM và EDC/POS chấp nhận thẻ Chip từ 4 Tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard, JCB, CUP Ngoài ra, ngân hàng cũng đầu tư vào hệ thống phát hành thẻ MX6100 hiện đại nhất Việt Nam, cho phép cá thể hóa thẻ với công suất cao và hỗ trợ nhiều sản phẩm thẻ như thẻ Chip tiếp xúc, thẻ Chip không tiếp xúc và thẻ giao diện kép.

Agribank đã triển khai chức năng OTP (One Time Password) nhằm nâng cao bảo mật cho khách hàng khi sử dụng thẻ Điều này không chỉ giúp gia tăng tính an toàn mà còn mở rộng tiện ích sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán trực tuyến thông qua công nghệ 3D Secure và Verified by Visa tiên tiến.

Trong chương này, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động thanh toán điện tử tại Agribank Tác giả cũng tổng hợp kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán điện tử từ một số ngân hàng thương mại trong nước và phân tích tình hình thanh toán điện tử của Agribank, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển dịch vụ này tại Agribank Quảng Trị.

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và

2.1.1 Vài nét v ề Ngân h àng Nông nghi ệp v à Phát tri ển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng, hiện nay là Chính phủ, nhằm mục đích thành lập các ngân hàng chuyên doanh phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 400/CT, chính thức thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Vào ngày 1 tháng 3 năm 1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành quyết định số 18/NHQĐ, chính thức thành lập văn phòng đại diện của Ngân hàng Nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 24 tháng 6 năm 1994.

Vào ngày 30 tháng 7 năm 1994, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành quyết định số 160/QĐ-NHNN, phê duyệt mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.

Vào ngày 15/11/1996, theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Vào ngày 31/01/2011, Agribank chính thức chuyển đổi sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 214/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Agribank được công nhận là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, sở hữu con dấu và tài khoản riêng, đồng thời hoạt động theo các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan, cùng với điều lệ tổ chức và hoạt động của mình.

2.1.2 L ịch sử h ình thành và phát tri ển của Agribank Qu ảng Trị

Agribank Quảng Trị, chi nhánh của Agribank Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 86/NH-QĐ ngày 19/6/1989, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển chi nhánh Quảng Trị Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/7/1989 Đến năm 1996, ngân hàng đã đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (Agribank Quảng Trị).

Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - Viết tắt:Agribank Quảng Trị

Hội sở: Số 1 đường Lê Quý Đôn, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Điện thoại: +84 233 3585125 Fax: + 84 233 3851451

Website: www.agribank.quangtri.gov.vn

2.1.3 Ch ức năng nhiệm vụ

Agribank Quảng Trị là chi nhánh cấp 1, hoạt động dưới sự hạch toán phụ thuộc và có bảng cân đối tài sản riêng Chi nhánh này đại diện theo ủy quyền của Agribank, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp, đồng thời chịu ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Agribank Các hoạt động của Agribank Quảng Trị bao gồm nhiều dịch vụ tài chính đa dạng.

Huy động vốn là quá trình khai thác và nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác cả trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Agribank thực hiện việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Đồng thời, Agribank cũng tiếp nhận nguồn vốn tài trợ và vốn ủy thác từ Chính phủ, chính quyền địa phương cũng như các tổ chức kinh tế và cá nhân theo quy định của ngân hàng.

Agribank cung cấp nhiều hình thức cấp tín dụng, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như USD, EUR Các dịch vụ cho vay bao gồm cho vay trực tiếp và đồng tài trợ Ngoài ra, Agribank cũng thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá, cùng với bộ chứng từ hàng xuất Đặc biệt, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định.

Agribank cung cấp đa dạng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm các phương tiện thanh toán, dịch vụ thu hộ và chi hộ Ngoài ra, ngân hàng còn kinh doanh các dịch vụ khác như thu, phát tiền mặt, quản lý tiền tệ, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, và két sắt Agribank cũng nhận bảo quản, cất giữ tài sản, chiết khấu thương phiếu cùng các loại giấy tờ có giá khác Ngân hàng nhận ủy thác cho vay từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời hoạt động như đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán và bảo hiểm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nhà nước và Agribank.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Agribank Quảng Trị

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Kinh doanh ngoại tệ và TTQT

Mô hình tổ chức của Agribank Quảng Trị được xây dựng dựa trên cấu trúc trực tuyến chức năng, phản ánh tình hình kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam Hình 2.1 minh họa cách thức quản lý hiệu quả tại Agribank Quảng Trị.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank Quảng Trị bao gồm một Giám đốc, ba Phó giám đốc và chín phòng chuyên môn, với tổng số gần 400 cán bộ nhân viên.

2.1.5 Tình hình ngu ồn l ực c ủa Agribank Quảng Trị

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, các ngân hàng đang tích cực hiện đại hóa bằng việc đầu tư vào máy móc thiết bị tiên tiến Tuy nhiên, công nghệ dù hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế vai trò của con người; khoa học kỹ thuật chỉ là nền tảng cho sự phát triển xã hội, trong khi con người là yếu tố quyết định Do đó, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng một lực lượng lao động mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, điều này là yếu tố then chốt cho sự sống còn của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại tại Quảng Trị, Agribank Quảng Trị nhận thức rõ rằng để tồn tại và phát triển bền vững, việc áp dụng chính sách sử dụng nhân lực hiệu quả là một trong những yếu tố then chốt.

Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Trị

2.2.1 Tình hình chung v ề hoạt động TTKDTM tại Agriban k Qu ảng Trị 2.2.1.1 Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Trị

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chủ yếu sử dụng tiền mặt, Agribank Quảng Trị ghi nhận tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế Cụ thể, năm 2014, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) chỉ đạt 20,73%, nhưng đã có sự chuyển biến tích cực vào năm 2015 và 2016 Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt giảm từ 79,27% năm 2014 xuống 64,61% năm 2015 và 63,02% năm 2016, trong khi tỷ trọng TTKDTM tăng lên 35,39% năm 2015 và 36,98% năm 2016 Nguyên nhân chính của sự giảm đáng kể này là do thông tư số 35/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, quy định mức phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán, có hiệu lực từ 15 tháng 1 năm 2015, đã góp phần làm giảm giao dịch tiền mặt trong nền kinh tế.

Qua bảng số liệu ta thấy tại Agribank Quảng Trị, tốc độ phát triển bình quân

Trong ba năm qua, hoạt động thanh toán tại Agribank Quảng Trị đạt tỷ lệ 14,47%, với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tăng trưởng mạnh mẽ, trung bình đạt 52,90% Trong khi đó, thanh toán bằng tiền mặt chỉ tăng trưởng trung bình 2,07% Điều này cho thấy TTKDTM đang phát triển thuận lợi và hiệu quả tại Agribank Quảng Trị.

Bảng 2.3:Tình hình thanh toán không dùng tiền mặttại Agribank Quảng Trị Đơn vị: tỷ đồng, tài khoản

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Agribank Quảng Trị

2.2.1.2 Tình hình tài khoản khách hàng tại Agribank Quảng Trị

Agribank Quảng Trị, ngân hàng lớn chiếm thị phần chủ yếu, nắm giữ đa số tài khoản thanh toán của khách hàng trong khu vực Hoạt động mở và quản lý tài khoản tại đây đã thu hút lượng tiền gửi thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán qua tài khoản hiệu quả.

Bảng 2.4: Tình hình tài khoản khách hàng qua 3 năm ( 2014-2016) Đơn vị: tỷ đồng

Tỷ lệ % TK cá nhân 95,91 96,31 96,86

Tỷ lệ % TK cá nhân 54,64 58,42 45,54

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo củaAgribank Quảng Trị

Trong ba năm qua, chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về số lượng khách hàng với mức tăng 11,9% vào năm 2015 và 22,04% vào năm 2016 Khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ áp đảo, dao động từ 95,91% đến 96,86% tổng số khách hàng Số lượng tài khoản cá nhân đã tăng từ 93.053 tài khoản năm 2014 lên 104.559 tài khoản năm 2015 và đạt 128.340 tài khoản vào năm 2016 Mặc dù số lượng tài khoản cá nhân chiếm hơn 95%, nhưng giá trị số dư tiền gửi của tài khoản tổ chức lại lớn hơn, với tài khoản cá nhân chiếm 45,54% tổng số dư vào năm 2016 Tỷ lệ tăng bình quân 3 năm về số lượng tài khoản là 16,86%, trong đó tài khoản cá nhân tăng 17,44% Đặc biệt, số dư tài khoản tổ chức tăng 54,47%, trong khi số dư tài khoản cá nhân chỉ tăng 28,70% Agribank Quảng Trị cũng đã triển khai nhiều tiện ích thanh toán như SMS banking, Mobibanking và Internet Banking để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.2.2 Tình hình phát tri ển hoạt động TTKDTM tại Agribank Quảng Trị

Trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, UNC, UNT và thư tín dụng, Agribank Quảng Trị cho rằng giao dịch bằng séc thực chất cũng là giao dịch tiền mặt do khách hàng rút tiền từ ngân hàng UNC và UNT vẫn là hai hình thức thanh toán truyền thống phổ biến, trong khi thư tín dụng chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế Với sự phát triển của thương mại điện tử, thanh toán điện tử ngày càng được cả ngân hàng và khách hàng quan tâm Agribank Quảng Trị đã chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm thanh toán qua ATM, POS, và thanh toán online qua internet, điện thoại thông minh và các thiết bị di động khác Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các hình thức thanh toán mới được ưa chuộng và được Agribank Quảng Trị phát triển.

Theo bảng 2.5, năm 2014, phương thức thanh toán bằng UNT và UNC chiếm ưu thế với 172.347 món, tương đương 61,34% tổng số món và 19.467 tỷ đồng, tương ứng 96,03% tổng số tiền trong các phương thức TTKDTM Điều này cho thấy ngân hàng và khách hàng chủ yếu vẫn sử dụng hình thức thanh toán truyền thống Tuy nhiên, đến năm 2015, thói quen thanh toán đã có sự thay đổi, khi UNC và UNT chỉ chiếm 10,93% số món với 184.920 món và 20.185 tỷ đồng, tương ứng 46,95% số tiền Phương thức thanh toán hiện đại như thẻ bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong năm 2015, với 1.291.330 món, chiếm 76,31% số món và 22.547 tỷ đồng, tương đương 52,44% số tiền Đến năm 2016, thanh toán qua thẻ tiếp tục gia tăng với 1.452.140 món, chiếm 76,31% số món và 25.541 tỷ đồng, chiếm 53,90% số tiền Agribank Quảng Trị cũng đã triển khai và giới thiệu các hình thức thanh toán điện tử đến khách hàng.

Năm 2014, thanh toán bằng phương tiện điện tử ghi nhận 13.626 món, chiếm 4,85% tổng số món, tương ứng với 15 tỷ đồng (0,07% tổng số tiền) Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2016, hình thức thanh toán này đã có sự phát triển đáng kể, với 215.915 món (12,76%) trị giá 262 tỷ đồng (0,61%) năm 2015, và 253.362 món (13,31%) trị giá 312 tỷ đồng (0,66%) năm 2016 Trung bình trong ba năm, giao dịch bằng UNC và UNT chiếm 14,31% số món với 184.896 món, tương ứng 20.396 tỷ đồng (55,30% số tiền); thanh toán qua thẻ đạt 946.155 món (73,23%), tương ứng 16.262 tỷ đồng (44,17% số tiền); trong khi các hình thức thanh toán điện tử có 160.968 món (12,46%), trị giá 196 tỷ đồng (0,53% tổng số tiền) Điều này cho thấy mặc dù UNC và UNT chỉ chiếm 14,31% số món, nhưng lại chiếm 55,30% tổng số tiền.

Hai hình thức thanh toán UNC và UNT chiếm 85,69% số món nhưng chỉ 44,7% số tiền, do thường được các tổ chức sử dụng, trong khi khách hàng cá nhân chủ yếu dùng các hình thức khác Khách hàng tổ chức giao dịch ít món nhưng với số tiền lớn, ngược lại, khách hàng cá nhân giao dịch nhiều món nhưng với số tiền nhỏ Trong ba năm qua, phương thức thanh toán truyền thống chỉ tăng trưởng chậm, với 7,03% về số món và 5,18% về số tiền Trong khi đó, thanh toán bằng thẻ và E-Banking có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, với thẻ tăng 290,98% về số món và 468,96% về số tiền, còn E-Banking tăng 331,21% về số món và 356,07% về số tiền Mặc dù khối lượng giao dịch E-Banking hiện tại còn thấp, nhưng tốc độ phát triển cao cho thấy hình thức này đang dần được chấp nhận và phù hợp với xu hướng thương mại điện tử hiện đại.

Agribank Quảng Trị đang phát triển hoạt động TTKDTM theo đúng xu hướng hiện đại của nền kinh tế và ngành tài chính ngân hàng Ngân hàng đã đầu tư vào cơ sở vật chất và tổ chức nhiều lớp đào tạo cho cán bộ về nghiệp vụ mới và kỹ năng bán hàng Đồng thời, Agribank Quảng Trị cũng triển khai nhiều chính sách khuyến mãi như ưu đãi phí chuyển tiền cho khách hàng lớn và miễn phí phát hành thẻ cho cán bộ chuyển lương qua tài khoản Đến năm 2016, ngân hàng đã đạt được 132.494 tài khoản khách hàng và tổng giao dịch TTKDTM đạt 47.389 tỷ đồng Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như khách hàng chủ yếu rút tiền qua ATM thay vì thanh toán qua POS, và việc sử dụng E-banking còn thấp Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm mạng lưới POS chưa rộng rãi và công tác quảng bá sản phẩm mới chưa hiệu quả.

Bảng 2.5: Các phương thức TTKDTM tại Agribank Quảng Trị Đơn vị: tỷ đồng

STT Hình thức thanh toán 2014 2015 2016 Tốc độ PT

BQ3 năm Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

3 TT bằng pt điện tử

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Agribank Quảng Trị

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 01/07/2021, 22:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agribank chi nhánh Quảng Trị (2014), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanhnăm 2013
Tác giả: Agribank chi nhánh Quảng Trị
Năm: 2014
2. Agribank chi nhánh Quảng Trị (2015), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014, Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanhnăm 2014
Tác giả: Agribank chi nhánh Quảng Trị
Năm: 2015
3. Agribank chi nhánh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015, Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanhnăm 2015
Tác giả: Agribank chi nhánh Quảng Trị
Năm: 2016
4. Phạm Thị Mai Anh, Nghiên cứu thống kê chất lượng dịch vụ Ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng số 12, tháng 6/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thống kê chất lượng dịch vụ Ngân hàng
5. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: NXBKhoa học và Kỹthuật
Năm: 1995
6. Hiền Huyền (2013), "Kinh nghiệm phát triển thẻ của các nước trên Thế Giới", Tạp chí ngân hàng, 5 (17) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển thẻcủa các nước trên ThếGiới
Tác giả: Hiền Huyền
Năm: 2013
7. Đặng Công Hoàn (2015), “Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư tại Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội 8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị (2014-2016), Báo cáo tổng kết các năm2013-2015 NHNN Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cưtại Việt Nam"”, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế-ĐHQG Hà Nội8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị (2014-2016), "Báo cáo tổng kết các năm
Tác giả: Đặng Công Hoàn
Năm: 2015
12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiêncứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
13. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2004), Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa họcMarketing
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM
Năm: 2004
9. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam (2016), Tài liệu hội nghị Tổng kết hoạt động dịch vụ 2015, kế hoạch phát triển dịch vụ năm 2016 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w