1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình

112 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Minh Hóa, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Đinh Thanh Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Văn Hòa
Trường học Đại học Kinh Tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (4)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Cấu trúc luận văn (14)
  • PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (15)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (15)
      • 1.1. Lao động và lao động nông thôn (15)
        • 1.1.1. Khái niệm (15)
        • 1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn (16)
      • 1.2. Đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề (18)
        • 1.2.1. Khái niệm (18)
        • 1.2.2. Vai trò của đào tạo nghề (18)
        • 1.2.3. Phân loại Đào tạo nghề (19)
        • 1.2.4. Đặc trưng và tính chất của đào tạo nghề (20)
        • 1.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (21)
      • 1.3. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (21)
        • 1.3.1. Các chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn (21)
        • 1.3.2. Khảo sát nhu cầu và thị trường lao động (24)
        • 1.3.3. Chuẩn bị nguồn lực cho đào tạo nghề (24)
        • 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn (27)
      • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề (27)
      • 1.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong nước (31)
        • 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị (31)
        • 1.5.2. Kinh nghiệm của Bắc Cạn (33)
        • 1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk (34)
        • 1.5.4. Bài học cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (35)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH (37)
      • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (37)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Minh Hoá (37)
        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Minh Hóa (39)
      • 2.2. Thực trạng nguồn lao động nông thôn huyện Minh Hóa (44)
        • 2.2.1. Xây dựng và ban hành các chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn (45)
        • 2.2.2. Thực trạng công tác khảo sát nhu cầu và thị trường (46)
        • 2.2.3. Thực trạng năng lực đào tạo (47)
        • 2.2.4. Thực trạng tổ chức đào tạo (49)
        • 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo (54)
      • 2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng bình (55)
        • 2.3.1. Các ngành nghề và hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn (55)
        • 2.3.2 Kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề (56)
        • 2.3.3. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề (57)
        • 2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (58)
        • 2.3.5. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn (61)
        • 2.3.6 Các nguồn lực, chế độ, chính sách phát triển đào tạo nghề (61)
      • 2.4. Các nhân tố tác động đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện (64)
      • 2.5 Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề (71)
        • 2.5.1. Đánh giá về chất lượng đào tạo của các trung tâm đào tạo nghề tại Huyện Minh Hóa Tỉnh Quảng Bình (72)
        • 2.5.2. Đánh giá chất lượng đào tạo so với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp (73)
      • 2.6. Đánh giá chung công tác đào tạo nghề ở huyện Minh Hóa trong thời gian qua (74)
        • 2.6.1. Những thành tựu đạt được (74)
        • 2.6.2. Những hạn chế, tồn tại (76)
        • 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém (78)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO (79)
      • 3.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (79)
        • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện đến năm 2020 (79)
        • 3.1.2. Quan điểm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn (80)
        • 3.1.3. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Minh Hóa (81)
        • 3.1.4. Định hướng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề ở huyện Minh Hoá đến năm 2020 (83)
      • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nưóc đối với đào tạo nghề huyện Minh Hoá (84)
        • 3.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nước và chính quyền địa phương (84)
        • 3.2.2 Đánh giá chất lượng đầu vào để có phương án đào tạo cụ thể (85)
        • 3.2.3 Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề và cán bộ quản lý (85)
        • 3.2.4 Tăng cường nguồn lực về tài chính đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập (86)
        • 3.2.5 Phân luồng số lao động có nhu cầu học nghề, mở rộng hình thức và ngành nghề đào tạo phù hợp với từng đối tượng, và đổi mới nội dung đào tạo phù hợp với tình hình phát triển hiện nay và trong tương lai của huyện (87)
        • 3.2.6 Gắn kết giữa học nghề, đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo (88)
        • 3.2.7. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa việc đào tạo nghề gắn công tác đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm sau đào tạo (90)
        • 3.2.8. Hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu lao động (93)
        • 3.2.9. Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy; đẩy mạnh liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào học nghề (94)
        • 3.3.10. Đổi mới chính sách huy động vốn đầu tư cho đào tạo nghề (95)
      • I. Kết luận (98)
      • II. Kiến nghị (100)
        • 1. Với Nhà nước (100)
        • 3. Kiến nghị với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (101)
        • 4. Đối với các doanh nghiệp (101)
  • PHỤ LỤC (105)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO

Tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển nghề nghiệp cho người lao động ở khu vực nông thôn không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Tác giả sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo nghề, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện tình hình việc làm cho lao động nông thôn.

1.1 Lao động và lao động nông thôn

Theo Các Mác, lao động là quá trình tương tác giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng hoạt động của mình để điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi vật chất tự nhiên thành của cải thiết yếu cho cuộc sống Trong sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của mình Các quốc gia có những cách tiếp cận khác nhau về nguồn lao động; một số coi nguồn lao động bao gồm cả người đang làm việc và người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia, trong khi các quốc gia phát triển thường giới hạn nguồn lực lao động chỉ ở những người đang tham gia và những người tìm việc Ngoài ra, quy định về độ tuổi lao động cũng khác nhau giữa các nước, phụ thuộc vào nhu cầu kinh tế và sức khỏe của người dân, với nhiều nước quy định tuổi tối thiểu là 15 tuổi.

Có nước quy định là 60, có nước là 65 thậm chí có nước là 70 Đặc biệtởÚc không có quy định vềtuối nghỉ hưu nên không có giới hạn trên.

Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, những người đang tham gia vào thị trường lao động và cả những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.

Theo Bộ luật lao động năm 2012 tại Việt Nam, người lao động được định nghĩa là những cá nhân từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, nhận lương và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.

Từnhững vấn đềtrên có thểhiểu lao động nông thôn theo các cách sau:

Nguồn lao động nông thôn được hiểu là một phần quan trọng của nguồn nhân lực quốc gia, bao gồm tất cả những người có khả năng lao động trong khu vực nông thôn, từ những lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân cho đến những người chưa tham gia lao động Khu vực nông thôn bao gồm toàn bộ dân số sống tại các vùng nông thôn.

Lao động nông thôn, theo nghĩa hẹp, là nhóm dân cư sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn, có khả năng lao động và nằm trong độ tuổi lao động theo quy định pháp luật Tại Việt Nam, độ tuổi lao động được xác định là từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ.

Khái niệm lao động nông thôn có ưu việt trong việc ngăn chặn lạm dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi theo quy ước quốc tế Tuy nhiên, thực tế ở các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi nền kinh tế còn kém phát triển và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, lao động trẻ em và những người trên độ tuổi lao động vẫn chiếm tỷ lệ lớn Điều này cho thấy nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào, là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc giải quyết việc làm tại khu vực này.

1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn

Người nông dân và lao động nông thôn Việt Nam nổi bật với sự cần cù, chịu khó và giàu kinh nghiệm trong sản xuất Họ luôn sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải thiện môi trường tự nhiên, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động nông nghiệp Sự tham gia của họ chủ yếu diễn ra trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, tạo nên những đặc điểm riêng biệt so với các ngành kinh tế khác Điều này dẫn đến những nét đặc trưng riêng của lao động nông thôn, phản ánh sự khác biệt trong phương thức sản xuất và cách tiếp cận với công việc.

Lao động nông thôn thường làm việc theo mùa vụ và thiếu việc làm ổn định, điều này tác động lớn đến nhu cầu lao động trong từng giai đoạn Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sản xuất và thu nhập của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn chiếm ưu thế, với đặc điểm nổi bật là tính thời vụ cao Quá trình sản xuất nông nghiệp gắn liền với sự biến đổi của thời tiết và sự thích ứng của từng loại cây trồng, dẫn đến các mùa vụ khác nhau Điều này cũng tạo ra tình trạng thiếu việc làm thường xuyên cho lao động nông thôn, chủ yếu là bán thất nghiệp Tính thời vụ trong nông nghiệp là một yếu tố không thể xóa bỏ, vì vậy việc giảm thiểu tính thời vụ và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, đặc biệt là lao động, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Chất lượng nguồn lao động nông thôn còn hạn chế, thể hiện qua trình độ văn hóa và khoa học - kỹ thuật thấp, cùng với khả năng tiếp cận thị trường yếu Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tự tạo việc làm của người lao động.

Lao động nông thôn ở Việt Nam có trình độ thấp và khả năng tổ chức sản xuất kém, dẫn đến việc họ không đáp ứng được yêu cầu của các ngành kinh tế khác Mặc dù nguồn lao động nông thôn rất đông, nhưng chất lượng lại hạn chế do trình độ chuyên môn và kỹ thuật lạc hậu Để nâng cao chất lượng nguồn lao động và phát huy tiềm năng, nhà nước cần triển khai các chính sách đào tạo và bồi dưỡng nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành thói quen làm việc không liên tục và thiếu sáng tạo ở lao động nông thôn Mặc dù có nguồn lao động dồi dào, nhưng các khu công nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút lao động do tính chất tùy tiện, kỷ luật lao động kém và tinh thần trách nhiệm thấp Những vấn đề này xuất phát từ lối sống và phương thức lao động tiểu nông, đòi hỏi thời gian và nỗ lực giáo dục để hình thành tác phong công nghiệp thực thụ cho lao động nông thôn.

Lao động nông thôn có cấu trúc phức tạp và không đồng nhất, với trình độ học vấn và kỹ năng rất khác nhau Nhiều người ở nhiều độ tuổi tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động.

1.2 Đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề

Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho nhân lực kỹ thuật trong sản xuất và dịch vụ Mục tiêu là tạo ra những người lao động có năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, đồng thời có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và sức khoẻ Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo sơ cấp, người học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghềhuyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

2.1.1.Điều kiện tự nhiên huyện Minh Hoá a Vị trí địa lý

Minh Hóa là huyện miền núi cao nằm ở phía tây tỉnh Quảng Bình, với tọa độ từ 17° 28' 30'' đến 18° 02' 13'' vĩ độ bắc và 105° 06' 25'' đến 106° 20' 30'' kinh độ đông Huyện Minh Hóa giáp huyện Tuyên Hóa ở phía Tây Bắc và Đông Bắc, huyện Bố Trạch ở phía Nam, cùng với Bua-la-pha và Nhòm-na-lạt thuộc tỉnh Khăm Muộn, Lào ở phía Tây.

Huyện Minh Hóa có địa hình và đất đai phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi và con suối, tạo nên một cảnh quan không bằng phẳng Phần lớn khu vực này là núi, với độ cao trung bình từ 500 đến 1000 mét, dần nghiêng từ Tây sang Đông.

Huyện Minh Hóa, tọa lạc ở phía Đông dãy Trường Sơn, chủ yếu là khu vực đồi núi, với hơn 90% diện tích đất Khu vực đất bằng phẳng rất hiếm, chủ yếu tập trung dọc theo các sông, suối hoặc trong các thung lũng hẹp bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và núi đất.

Huyện Minh Hóa có tổng diện tích tự nhiên lên tới 141.270 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 127.500 ha, đất phi nông nghiệp là 3.444 ha và diện tích đất chưa sử dụng là 10.326 ha.

Do địa hình hẹp và dốc, cùng với lượng mưa lớn và thường xuyên có bão lũ vào mùa mưa, khí hậu trong huyện chịu ảnh hưởng nặng nề Vào mùa khô, gió Tây Nam khô nóng cũng tác động lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.

Huyện Minh Hóa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi sự pha trộn giữa khí hậu miền Bắc và Đông Trường Sơn Mùa đông ở đây lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè lại nóng ẩm với lượng mưa dồi dào Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,6°C, cùng với lượng mưa lớn khiến độ ẩm không khí tương đối cao và không ổn định, trung bình khoảng 85%.

Huyện Minh Hóa, thuộc tỉnh Quảng Bình, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, với trung bình từ 1 đến 2 cơn bão trực tiếp tác động đến huyện mỗi năm.

Nguồn nước mặt của huyện chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên, bao gồm các ao hồ và đập phục vụ sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, vào mùa khô, nguồn nước này thường khô hạn, trong khi mùa mưa lại gây ra lũ lụt, dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao.

Nguồn nước ngầm tại huyện chủ yếu nằm sâu do địa chất đồi núi, dẫn đến tình trạng cạn kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Toàn huyện có 103.822.34 ha rừng chiếm 73,6% tổng diện tích tự nhiên với hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng.

Huyện có hệ thực vật phong phú và đa dạng, phân bố rộng rãi tại các xã Đặc biệt, hệ động vật phong phú, với nhiều loài thú quý hiếm, gắn liền với hệ thống núi đá vôi Phong Nha Kẽ Bàng.

Tài nguyên rừng của huyện rất phong phú và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, ổn định hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.

2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Minh Hóa a Tình hình dân số và lao động

Dân số huyện năm 2015 đạt 49 nghìn người, trong đó có 27 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm 55,1% Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 10 nghìn người, tương đương 37%; trong đó, ngành nông, lâm, ngư nghiệp có 15 nghìn người, chiếm 55,5%; ngành công nghiệp và xây dựng 1 nghìn người, chiếm 3,7%; và ngành dịch vụ cũng 1 nghìn người, chiếm 3,7% Từ năm 2010 đến 2015, huyện đã giải quyết việc làm cho từ 6 đến 7,2 vạn lao động, trung bình mỗi năm tạo việc làm cho 1 đến 1,2 vạn lao động.

Tính đến năm 2017, huyện Minh Hóa có 51 nghìn người sinh sống tại 15 xã và 01 thị trấn, với mật độ dân số trung bình là 33 người/km² Trong đó, 9.059 người dân tộc thiểu số chiếm 17,3% dân số, chủ yếu là dân tộc Kinh và các dân tộc ít người như Bru-Vân Kiều, Chứt, tập trung tại các xã biên giới Mặc dù điều kiện tự nhiên khắc nghiệt dẫn đến cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân còn nhiều thiếu thốn, nhưng người dân Minh Hóa luôn đối mặt với khó khăn và có tầm nhìn xa, tin tưởng vào những lợi thế của huyện để phát triển.

Mặc dù mức sống của người dân trong huyện vẫn còn thấp, nhưng trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng và chính quyền, kinh tế huyện đã có những chuyển biến tích cực Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và sinh hoạt đã bắt đầu diễn ra, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân.

Tình hình kinh tế huyện duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định với mức bình quân đạt 9% mỗi năm Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, trong đó công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 27,2%, nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 33,7%, và thương mại, dịch vụ chiếm 39,1% tổng giá trị sản xuất.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO

3.1 Định hướng phát triển đào tạo nghề của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện đến năm 2020

Mục tiêu tổng quát là xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng cường tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp Đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội Cần xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại Phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn Chủ động phòng chống thiên tai để giảm thiểu thiệt hại Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội Phấn đấu đưa Minh Hóa ra khỏi tình trạng huyện nghèo vào năm 2020 và trở thành huyện phát triển ổn định vào năm 2025.

Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể a Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 tăng 12,23%/năm; bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 tăng 12,93%/năm.

-Cơ cấu kinh tế như sau:

+ Năm 2015: nông - lâm -ngư nghiệp chiếm 44,43%; công nghiệp - xây dựng 31,33%; dịch vụ 24,24% Đến năm 2020: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 41,98%; công nghiệp- xây dựng 32,39%; dịch vụ 25,63%.

- Thu nhập bình quân đầu người: năm 2015 đạt 11,2 triệu đồng/năm đến năm

-Năm 2015, tổng sản lượng lương thực đạt 11.440 tấn đến năm 2020 đạt 13.600 tấn. b Về xã hội

- Dân số đến năm 2020 là 52,9 nghìn người; Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 10,2‰;

- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 7-8%;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 400- 800 lao động mỗi năm;

- Năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 25% và đến năm 2020 < 15%;

- Số lao động được đào tạo nghề vào 2015 là 800 người, đến 2020 là 1000 người.

-Đến 2020, 81% xãđạtchuẩnquốc gia về y tế;

- Đến năm 2020có 4/19 xã (Quy Hóa, Hóa Hợp, Trung Hóa, Hóa Phúc),chiếm 21%; c Về môi trường

- Năm 2015 có trên 76% đến năm 2020 có 80% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Năm 2015, độ che phủ rừng đãđạt78%, phấn đấu đến năm 2020 đạt 79%.

3.1.2 Quanđiểm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh là một phần của chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp Cần tăng cường đầu tư cho việc phát triển đào tạo nghề, thực hiện các chính sách đảm bảo công bằng xã hội trong cơ hội học nghề cho mọi lao động nông thôn, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho toàn xã hội tham gia vào quá trình này.

- Học nghềlà quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Chuyển đổi mạnh mẽ trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn là cần thiết, từ việc dựa vào năng lực của cơ sở đào tạo sang việc đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động và yêu cầu của thị trường lao động Điều này cần được gắn kết chặt chẽ với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương.

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được cải thiện về chất lượng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa học phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của họ.

Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt tiêu chuẩn, có trình độ và bản lĩnh lãnh đạo, quản lý, cũng như thành thạo chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội Điều này sẽ phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

3.1.3 Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Minh Hóa

Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của tỉnh Quảng Bình đã ban hành đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động Bên cạnh đó, Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 cũng được phê duyệt để hỗ trợ người khuyết tật trong giai đoạn 2012-2020 Thêm vào đó, Quyết định số 3271/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 đã phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2014-2015, với các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể nhằm cải thiện đời sống và tạo cơ hội cho đối tượng này.

- Nâng cao quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh, giai đoạn

Từ năm 2016 đến 2020, chương trình đào tạo nghề đã hỗ trợ khoảng 2.000 người, với trung bình 400 lao động nông thôn được đào tạo mỗi năm Trong đó, 800 lao động nông thôn được đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng, cùng với 400 lượt cán bộ công chức xã được bồi dưỡng và đào tạo.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã vững mạnh về bản lĩnh chính trị, có trình độ, năng lực và phẩm chất cao để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực thi công vụ Mục tiêu đến năm 2020 là 100% cán bộ, công chức xã được đào tạo đạt chuẩn.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố quan trọng trong việc gắn kết đào tạo với tạo việc làm, nhằm tăng thu nhập cho lao động nông thôn Điều này không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu lao động mà còn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

* Lĩnh vực đào tạo nghề:

Lĩnh vực đào tạo nghềphi nông nghiệp:

Đào tạo trình độ trung cấp nghề phi nông nghiệp bao gồm các nhóm nghề như máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến, môi trường, dịch vụ môi trường cùng các nghề khác Danh mục đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp nghề được quy định trong Thông tư số 17/2010/TT-BL ĐTBXH.

04 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên dưới 03 tháng trong lĩnh vực phi nông nghiệp bao gồm nhiều nghề đa dạng như kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính, tin học văn phòng, quản trị mạng máy tính, thiết kế trang web, và nhiều lĩnh vực khác như xây dựng, điện, điện tử, chế biến thực phẩm, và du lịch Các nghề này được thiết kế để phù hợp với nhu cầu thị trường lao động tại huyện và tỉnh, đảm bảo người học có kỹ năng chuyên sâu và đáp ứng yêu cầu công việc hiện nay.

Dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn là giải pháp quan trọng giúp họ chuyển đổi sang làm việc tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế Điều này không chỉ nâng cao tay nghề cho người lao động mà còn tạo cơ hội xuất khẩu lao động, góp phần phát triển kinh tế bền vững cho địa phương.

Xây dựng mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề nhằm đặt hàng đào tạo, đảm bảo sau khi hoàn thành khóa học, lao động sẽ được nhận vào làm việc tại các doanh nghiệp trong tỉnh Đồng thời, mô hình này cũng tạo cơ hội cho lao động được làm việc tại các tỉnh, thành phố khác hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

Trong nông nghiệp, việc đào tạo các ngành nghề truyền thống và ngành nghề có thế mạnh của từng địa phương là rất quan trọng Hướng đến chuyên canh, mục tiêu là nâng cao trình độ kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân Điều này sẽ giúp họ áp dụng hiệu quả vào sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động.

* Phương thức đào tạo nghề:

Kết hợp giữa đào tạo chính quy tại các cơ sở nghề và đào tạo lưu động tại các xã, thôn, bản, chương trình đào tạo lý thuyết sẽ gắn liền với thực hành tại hiện trường, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất Điều này nhằm phù hợp với đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và thực tế sản xuất, từ đó nâng cao kỹ năng nghề và khả năng vận dụng của người học vào điều kiện thực tế.

* Các hoạt động của đềán:

- Tuyên truyền, tư vấn học nghềvà việc làm đối với lao động nông thôn.

- Tiếp tục điều tra khảo sát, thống kê rà soát và dựbáo nhu cầu đào tạo nghềcho lao động nông thôn.

-Thí điểm các mô hìnhđào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề đối với các cơ sở đào tạo nghềcông lập.

- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị đào tạo nghề.

- Phát triển giáo viên, cán bộquản lý đào tạo nghề.

- Hỗtrợ lao động nông thôn học nghề.

-Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đềán.

-Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

3.1.4 Định hướng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề ở huyện Minh Hoáđến năm 2020

- Củng cố và kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đổi mới công tác quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính;

- Quản lý đào tạo nghề theo quy hoạch, kế hoạch; điều chỉnh phát triển cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đúng định hướng;

- Đẩy mạnh xã hội hóa; có chính sách ưu tiên, ưu đãi có trọng tâm, trọng điểm đối với cơ sở đào tạo nghề và cho người học nghề;

Ngày đăng: 01/07/2021, 22:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc gia
Năm: 2004
7. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửdụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2003
8. Đỗ Thị Thu Hà (2014), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghềcho laođộng nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Tác giả: Đỗ Thị Thu Hà
Năm: 2014
10. Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế (1982), Nghị quyết lần thứ 13, (ICLS) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịquyết lần thứ13
Tác giả: Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế
Năm: 1982
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Giáo trình Hành chính công, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hành chính công
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2003
12. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xãhội
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2011
13. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làmở nông thôn. Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Chu Tiến Quang
Nhà XB: NXBNông nghiệp
Năm: 2001
16. Tài liệu trên cổng thông tin điện tử huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình:https://minhhoa.quangbinh.gov.vn/3cms/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu trên cổng thông tin điện tử huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
18. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê các năm 2013, 2014, NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê các năm 2013, 2014
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Nhà XB: NXBThống kê Hà Nội
Năm: 2014
19. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11năm 2009 phê duyệt đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Kế hoạch 264/KH-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch “Trợ giúp người Khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kếhoạch 264/KH-UBND vềviệc phêduyệt Kếhoạch “Trợ giúp người Khuyết tật tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 2014-2015
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Năm: 2013
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình , Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 05 tháng 06 năm 2015 về việc Ban hành chương trình khuyến công tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 05tháng 06 năm 2015 vềviệc Ban hành chương trình khuyến công tỉnh Quảng Bình đếnnăm 2020
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình – Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện Đề án“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bìnhđến năm 2020
15. Tài liệu trên cổng thông tin điện tử Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình: http://minhhoa.edu.vn/index.php/vi/about/ Link
17. Tài liệu trên cổng thông tin điện tử http://www.qbtv.vn/Truyen-Hinh-Quang-Binh/Portal Link
1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2008), Quyết định số 57/2008/QĐ- BLĐTBXH quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề Khác
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2010), Thông tư số 30/2010/TT- BLĐTBH quy định chuẩn giáo viên, giảng viên đào tạo nghề Khác
3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2013), Thông tư số 29/2013/TT- BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia Khác
5. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê Quảng Bình các năm từ 2010 – 2014 Khác
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 48/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w