1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy Lợi – Thủy Điện Bình Định

110 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi – Thủy Điện Bình Định
Tác giả Đoàn Thị Bích Loan
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Tiến
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh (12)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3 1.Ý nghĩa của tiêu thụ (12)
        • 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh (13)
      • 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (13)
        • 1.1.3.1. Vai trò (13)
        • 1.1.3.2. Nhiệm vụ (14)
      • 1.1.4. Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho (14)
        • 1.1.4.1. Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO ) (14)
        • 1.1.4.2. Phương pháp thực tế đích danh (14)
        • 1.1.4.3. Phương pháp bình quân gia quyền (15)
        • 1.1.4.4. Phương pháp giá hệ số giá (0)
    • 1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (16)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
        • 1.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ (16)
        • 1.2.1.2. Nội dung kế toán (21)
        • 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng (21)
        • 1.2.1.4. Chứng từ sử dụng (22)
        • 1.2.1.5. Phương pháp kế toán (22)
      • 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (22)
        • 1.2.2.1. Khái niệm (22)
        • 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng (23)
        • 1.2.2.3. Chứng từ sử dụng (23)
        • 1.2.2.4. Phương pháp kế toán (23)
      • 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (25)
        • 1.2.3.1. Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng (25)
        • 1.2.3.2. Chứng từ sử dụng (25)
        • 1.2.3.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (26)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (26)
        • 1.2.4.1. Khái niệm (26)
        • 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng (26)
        • 1.2.4.3. Chứng từ sử dụng (27)
        • 1.2.4.4. Phương pháp kế toán (27)
      • 1.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (28)
        • 1.2.5.1. Khái niệm (28)
        • 1.2.5.2. Tài khoản sử dụng (28)
        • 1.2.5.3. Chứng từ sử dụng (28)
        • 1.2.5.4. Phương pháp kế toán (28)
      • 1.2.6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (29)
        • 1.2.6.1. Khái niệm (29)
        • 1.2.6.2. Tài khoản sử dụng (29)
        • 1.2.6.3. Chứng từ sử dụng (30)
        • 1.2.6.4. Phương pháp kế toán (30)
      • 1.2.7. Kế toán hoạt động khác (30)
        • 1.2.7.1. Kế toán thu nhập khác (30)
        • 1.2.7.2. Kế toán chi phí khác (32)
      • 1.2.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (33)
        • 1.2.8.1. Khái niệm (33)
        • 1.2.8.2. Tài khoản sử dụng (33)
        • 1.2.8.3. Chứng từ sử dụng (33)
        • 1.2.8.4. Phương pháp kế toán (33)
      • 1.2.9. Kế toán kết quả kinh doanh (34)
        • 1.2.9.1. Khái niệm (34)
        • 1.2.9.2. Tài khoản sử dụng (34)
        • 1.2.9.3. Chứng từ sử dụng (34)
        • 1.2.9.4. Phương pháp kế toán (35)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (36)
        • 2.1.1.1. Quá trình hình thành (36)
        • 2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty (37)
        • 2.1.1.3. Quy mô của Công ty (37)
        • 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty (0)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty (0)
        • 2.1.2.1. Chức năng của Công ty (39)
        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty (39)
        • 2.1.2.3. Quyền hạn của Công ty (40)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (40)
        • 2.1.3.1. Loại hình kinh doanh (40)
        • 2.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh (40)
      • 2.1.4. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty (41)
        • 2.1.4.1. Thị trường đầu vào (41)
        • 2.1.4.2. Thị trường đầu ra (41)
      • 2.1.5. Đặc điểm nguồn lực chủ yếu của Công ty (41)
        • 2.1.5.1. Đặc điểm tài sản cố định (41)
        • 2.1.5.2. Đặc điểm lao động (42)
      • 2.1.6. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty (0)
        • 2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (43)
        • 2.1.6.2. Đặc điểm tổ chức quản lý (44)
      • 2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty (46)
        • 2.1.7.1. Mô hình tổ chức kế toán của Công ty (46)
        • 2.1.7.2. Bộ máy kế toán của Công ty (47)
        • 2.1.7.3. Hình thức kế toán Công ty áp dụng (48)
      • 2.2.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Bình Định (50)
        • 2.2.1.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty (50)
        • 2.2.1.2. Hệ thống sổ sách sử dụng tại Công ty (51)
      • 2.2.2. Phương thức bán hàng và thanh toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Bình Định (51)
        • 2.2.2.1. Phương thức bán hàng tại Công ty (51)
        • 2.2.2.2. Phương thức thanh toán tại Công ty (51)
      • 2.2.3. Một số nghiệp vụ về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Bình Định (52)
        • 2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty (52)
        • 2.2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty (61)
        • 2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty (65)
        • 2.2.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty (72)
        • 2.2.3.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính tại Công ty (76)
        • 2.2.3.6. Kế toán thu nhập khác (80)
        • 2.2.3.7. Kế toán chi phí khác (83)
        • 2.2.3.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (0)
        • 2.2.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty (90)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH (36)
    • 3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (95)
      • 3.1.1. Ưu điểm (95)
      • 3.1.2. Hạn chế (98)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (99)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Thành phẩm là sản phẩm hoàn thành sau giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình sản xuất, được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Những sản phẩm này có thể được sản xuất bởi các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài, sau đó được nhập kho để bán hoặc xuất bán trực tiếp.

Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa, đánh dấu bước cuối cùng trong quy trình sản xuất, nơi vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị Đây cũng là giai đoạn chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp đến tay khách hàng.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đại diện cho tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, nhờ vào hoạt động bán hàng, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu thuần từ bảo hiểm và cung cấp dịch vụ là sự chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho hàng đã tiêu thụ, và thuế giá trị gia tăng của cửa hàng nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.

Lợi nhuận gộp về bảo hiểm và các chi phí dịch vụ là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán Thuật ngữ này còn được biết đến với các tên gọi khác như lãi thương mại, lợi tức gộp hoặc lãi gộp.

Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán, bao gồm cả kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN bao gồm lợi nhuận hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh và kết quả của các hoạt động khác trong kỳ của doanh nghiệp.

1.1.2 Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Ý nghĩa của tiêu thụ

Quá trình tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đã đầu tư trong sản xuất, từ đó tạo ra lợi nhuận Nhờ vào việc này, các doanh nghiệp có khả năng thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất.

Quá trình tiêu thụ là yếu tố then chốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Thông qua tiêu thụ, giá trị hữu ích của sản phẩm mới được xác định rõ ràng Doanh nghiệp có tốc độ tiêu thụ nhanh sẽ có vòng quay vốn lớn hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận.

1.1.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh

Vốn lưu động tự có không chỉ là nguồn bổ sung tài chính quan trọng cho doanh nghiệp, mà còn hình thành các quỹ nhằm kích thích vật chất cho tập thể lao động, khuyến khích họ quan tâm đến lợi ích chung và cá nhân Hơn nữa, đây là căn cứ thiết yếu để nhà nước đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cần tối ưu hóa quá trình tiêu thụ để tăng vòng quay vốn, bù đắp chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất tiếp theo, tránh tình trạng hàng hóa ứ đọng gây thiệt hại lớn Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều chiến lược marketing và xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực Kế toán tiêu thụ thành phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thành phẩm, cung cấp thông tin về lãi lỗ và hỗ trợ quyết định kinh doanh Ngoài ra, thông tin từ kế toán tiêu thụ cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Phản ánh kịp thời chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu

Để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán giá vốn hàng bán, cần theo dõi kỹ lưỡng tình hình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, bao gồm hai chỉ tiêu quan trọng: hiện vật và giá trị Đồng thời, việc kiểm soát tình hình thanh toán với khách hàng cũng rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, kế toán cần phân bổ chính xác các chi phí cho từng loại hàng hóa và dịch vụ để đảm bảo hiệu quả tài chính.

1.1.4 Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho

1.1.4.1 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO )

Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ Theo đó, giá trị hàng xuất kho được tính dựa trên giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho tính theo giá trị của hàng nhập kho vào cuối kỳ Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kế toán xác định giá thành phẩm xuất kho một cách kịp thời.

Nhược điểm của phương pháp này là cần tính giá cho từng danh điểm thành phẩm và hạch toán chi tiết tồn kho theo từng loại giá, điều này đòi hỏi nhiều công sức và có thể dẫn đến độ chính xác không cao Kết quả là giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ có thể không phản ánh đúng thực tế Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.

1.1.4.2 Phương pháp thực tế đích danh

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ

Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức tiêu thụ rất đa dạng và linh hoạt Việc lựa chọn và áp dụng các phương thức này giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiêu thụ Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp Khi hàng hóa được bàn giao, chúng chính thức được coi là tiêu thụ và người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng đó Người mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã được giao.

Sơ đồ 1.1 – Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp

Giá thực tế TP xuất kho

Giá trị hạch toán TP xuất dùng trong kỳ

Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ

Tổng giá trị hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ phải nộp

Giá thành SP thực tế hoàn thành

Các loại thuế tiêu thụ phải nộp

Doanh thu tiêu thụ hàng hóa

TK 3331 Kho tiêu thụ trực tiếp b) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Phương thức tiêu thụ hàng hóa này diễn ra khi bên bán chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ, thì hàng hóa đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng này.

Sơ đồ 1.2 – Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận c) Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi

Phương thức giao hàng đại lý là khi bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để tiến hành bán Bên đại lý sẽ nhận hoa hồng đại lý nếu bán đúng giá quy định của chủ hàng.

 Tại đơn vị giao đại lý ( Chủ hàng )

Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Sau khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng hóa thực tế đã bán Khoản hoa hồng này được doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí bán hàng.

Khi giao hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý, bên giao có thể lựa chọn một trong hai phương thức sử dụng hóa đơn, chứng từ và đăng ký với cơ quan thuế.

Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng là cách hợp lệ để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT Phương pháp này cho phép bên giao đại lý hạch toán tương tự như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.

Doanh thu chưa thuế Tổng giá thanh toán

TK 157 Xuất kho thành phẩm gửi bán

Giá vốn của số hàng được chấp nhận thanh toán

+ Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ Khi đó trình tự kế toán ở bên giao đại lý như sau:

Sơ đồ 1.3 – Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi (bên giao đại lý)

 Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý

Số lượng sản phẩm và hàng hóa nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, mà doanh thu của các đại lý chỉ là khoản hoa hồng họ nhận được Nếu đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng, thì sẽ không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiêu thụ về hoa hồng.

 Nếu xuất hóa đơn của đại lý cho khách hàng

Sơ đồ 1.4 – Kế toán ở doanh nghiệp nhận đại lý xuất hóa đơn của đại lý phải nộp

DT hoa hồng Khi nhận lại hóa đơn Phản ánh DT bán hộ

Thuế GTGT được khấu trừ

DT bán hàng chưa có thuế

Xuất thành phẩm giao đại lý

Hàng gửi bán đã tiêu thụ

TK 133 Hoa hồng phải trả bên nhận đại lý

 Nếu xuất hóa đơn của cửa hàng cho khách hàng

Phương thức trao đổi trong kế toán doanh nghiệp nhận đại lý xuất hóa đơn là hình thức tiêu thụ, trong đó người bán sử dụng sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa, vật tư từ người mua Giá trao đổi được xác định dựa trên giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường.

Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị, giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa không tương tự thì giao dịch đó mới được coi là tạo ra doanh thu.

Sơ đồ 1.6 – Kế toán tiêu thụ theo phương thức trao đổi e) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

Phương thức bán hàng này cho phép người mua thanh toán nhiều lần, bắt đầu bằng khoản thanh toán đầu tiên ngay tại thời điểm mua Số tiền còn lại sẽ được người mua trả dần theo các kỳ hạn đã thỏa thuận.

Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng (có thuế GTGT)

Phản ánh doanh thu hoa hồng

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 511 Doanh thu tiêu thụ

Giá trị hàng nhận về

Giá vốn của hàng xuất kho

Khi thực hiện bán hàng trả góp, doanh nghiệp phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định và số tiền trả ở các kỳ tiếp theo thường bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi trả chậm Quyền sở hữu hàng hóa chỉ mất đi khi người mua thanh toán hết tiền hàng, nhưng về mặt kế toán, hàng hóa đã chuyển giao được xem là đã tiêu thụ.

Sơ đồ 1.7 – Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp f) Phương thức tiêu thụ nội bộ

Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị chính và đơn vị trực thuộc, hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Tập đoàn, Tổng công ty, Liên hiệp Ngoài ra, việc doanh nghiệp xuất dùng vật tư, sản xuất, hàng hóa cho các mục đích nội bộ như khuyến mãi, quảng cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được xem là tiêu thụ nội bộ.

Sơ đồ 1.8 – Kế toán tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp

KH K/c lãi định kỳ

Số tiền đã thu của KH

Tổng số tiền còn phải thu

Doanh thu bán hàng (giá thu tiền ngay)

Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

TK 33311 Xuất trả lương CNV TK 334

TK 632 Giá vốn thành phẩm xuất kho

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.

 Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ

Để xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn bốn điều kiện nhất định.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện Bình Định, viết tắt là BIHECCO, được thành lập vào năm 1978 với tên gọi ban đầu là Công ty khảo sát thiết kế thủy lợi, thủy điện thuộc Công ty thủy lợi tỉnh Nghĩa Bình Đến năm 1993, công ty được tái thành lập dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Xí nghiệp khảo sát thiết kế Thủy lợi - Thủy điện Bình Định.

Năm 1995, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 2819/QĐ-UB vào ngày 14/12, quyết định chuyển đổi Xí nghiệp khảo sát thiết kế Thủy lợi - Thủy điện Bình Định thành Công ty Tư vấn khảo sát thiết kế Thủy lợi - Thủy điện Bình Định.

Năm 2004, theo Quyết định số 99/2004/QĐ-UB ngày 12/10/2004 của UBND tỉnh Bình Định, Công ty Tư vấn khảo sát thiết kế Thủy lợi - Thủy điện Bình Định đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện Bình Định Công ty này đóng vai trò chủ đạo trong việc khảo sát và thiết kế các dự án công trình thủy lợi vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Định.

Trong suốt hơn 36 năm hoạt động, Công ty đã thực hiện khảo sát và thiết kế hơn 300 công trình thủy lợi tưới tiêu, phục vụ cho hàng triệu hecta đất trồng trọt, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân tỉnh Bình Định.

 Tên và địa chỉ trụ sở

− Tên hiện hành: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Bình Định

− Tên viết tắt: (BinhDinh Hydraulic Hydroelectric Engineering Consultant Joint Stock Company) BIHECCO

− 307 Nguyễn Thị Minh Khai – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI – THỦY ĐIỆN BÌNH ĐỊNH

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, việc tạo ra lợi nhuận là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi – Thủy điện Bình Định, tôi đã áp dụng kiến thức học được để phân tích và đưa ra nhận xét về công tác kế toán cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm Mặc dù thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn thiếu, những nhận xét của tôi được hình thành từ việc tham khảo và thu thập thông tin trong quá trình thực tập.

Công ty đã trải qua hơn 36 năm phát triển và khẳng định vị thế tại thị trường miền Trung và Tây Nguyên, luôn duy trì lợi nhuận hàng năm dù kinh tế gặp khó khăn Sự thành công này là kết quả của nỗ lực không ngừng từ các phòng ban, đặc biệt là bộ phận kế toán, đóng góp thông tin chính xác và kịp thời về tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí Những dữ liệu này đã giúp ban giám đốc có cái nhìn tổng quát về hoạt động của Công ty, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản và hạch toán theo đúng Thông tư 200 của Bộ Tài chính cùng các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành Hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy tính rất phù hợp với quy mô hoạt động của công ty Tất cả quy trình từ nhập số liệu, chỉnh sửa, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp đến tổng hợp báo cáo đều được thực hiện tại phòng kế toán bằng phần mềm kế toán Điều này đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ, tiết kiệm công sức cho nhân viên và nâng cao hiệu quả kinh tế, giúp nhân viên kế toán cung cấp thông tin nhanh chóng và nâng cao chất lượng kế toán.

Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức nhỏ gọn và dễ quản lý, với bốn nhân viên bao gồm ba kế toán và một thủ quỹ Nhiệm vụ được phân chia rõ ràng theo năng lực từng nhân viên, đảm bảo đội ngũ kế toán có chuyên môn cao Họ liên tục cập nhật và áp dụng các chuẩn mực kế toán mới từ Bộ Tài chính, giúp công tác kế toán ngày càng hoàn thiện và phù hợp với quy định hiện hành.

Về phương pháp kế toán, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ phản ánh chúng trên sổ sách với bút toán định khoản chính xác và cụ thể.

Công ty áp dụng kế toán máy trong quản lý doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ, giúp quy trình ghi nhận doanh thu diễn ra nhanh chóng và kịp thời Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán sẽ nhập dữ liệu từ các chứng từ liên quan vào hệ thống máy tính tại các phân hệ kế toán thích hợp Doanh thu bán hàng hóa được ghi sổ chi tiết theo từng hóa đơn và từng khách hàng, nhờ vào việc quản lý hóa đơn, sản phẩm và khách hàng trên máy tính với mã số riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi tiết.

Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ để tính giá vốn hàng bán nhằm giảm bớt khối lượng công tác kế toán và phù hợp với đặc điểm đa dạng của thành phẩm, dịch vụ Với mục tiêu quay vòng vốn nhanh, công tác tiêu thụ được tiến hành khẩn trương, liên tục trong tháng, giúp số lần hoàn thành các thành phẩm, dịch vụ diễn ra thường xuyên.

Công ty không áp dụng hình thức giảm giá hàng bán, một khoản giảm trừ mà bên bán thường chấp nhận trên giá hóa đơn vì lý do như hàng kém chất lượng hoặc để giữ chân khách hàng mới Tuy nhiên, tại Công ty, không có trường hợp nào như vậy xảy ra, và sản phẩm của Công ty hầu như không gặp phải vấn đề về chất lượng.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ và sản phẩm theo đơn đặt hàng, với quy trình kiểm tra nghiêm ngặt về quy cách và chất lượng Chính vì vậy, việc không sử dụng tài khoản 521 là hoàn toàn hợp lý.

Công ty thực hiện kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính một cách chính xác, dù các khoản doanh thu và chi phí này không xảy ra thường xuyên Các bút toán được hạch toán đúng vào tài khoản 515 và 635, đảm bảo tính chính xác trong quá trình ghi chép.

Trong năm qua, các hoạt động khác của Công ty diễn ra không nhiều và số tiền không lớn Dù vậy, Công ty vẫn tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về việc sử dụng tài khoản 711 và 811, đồng thời thực hiện bút toán định khoản một cách chính xác.

Công ty sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kết hợp giữa kế toán máy và kế toán thủ công, đảm bảo việc hạch toán chính xác và đầy đủ cho từng hoạt động Điều này mang lại ý nghĩa quan trọng cho công tác điều hành của ban giám đốc.

Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của Công ty được thiết kế đơn giản và hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, giúp công việc kế toán và tiêu thụ hàng hóa diễn ra nhanh chóng Việc lập chứng từ liên quan đến hàng hóa bán ra được thực hiện kịp thời, tuân thủ quy định của hệ thống kế toán Việt Nam Sự áp dụng kế toán máy trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, giảm thiểu khối lượng công việc so với phương pháp thủ công trước đây Các chứng từ cần thiết được nhập liệu vào máy tính, tự động tạo ra sổ chi tiết, tổng hợp và Sổ Cái các tài khoản, giúp sổ sách thể hiện đầy đủ thông tin về nghiệp vụ bán hàng trong tháng Kế toán Công ty đã thể hiện rõ ràng từng tài khoản chi tiết trên sổ Cái của tài khoản tổng hợp, cho phép theo dõi chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có hướng xử lý đúng đắn.

Vào thứ năm, để đảm bảo kết quả kinh doanh tại Công ty được thể hiện một cách trung thực và chính xác, Công ty đã thực hiện tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân chia rõ ràng giữa các chức năng phê duyệt, thực hiện, ghi sổ và bảo quản tài sản Điều này giúp Công ty tránh khỏi gian lận trong công tác kế toán Đặc biệt, nhân viên phòng kế toán luôn được bồi dưỡng nâng cao kiến thức để cập nhật và áp dụng các quy định kế toán mới nhất do Nhà nước ban hành.

Công ty đã thực hiện nghiêm túc Luật kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán hiện hành, tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi Đồng thời, công tác kế toán của Công ty không ngừng được cải tiến và nâng cao về phương pháp cũng như tổ chức hạch toán kế toán.

Ngoài những ưu điểm được nói ở trên, Công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế và nên khắc phục những hạn chế sau:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Qua thời gian thực tập tại Công ty dưới sự hướng dẫn của các anh chị phòng tổng hợp, em đã học hỏi được nhiều kiến thức quý giá về công tác kế toán thực tế Em nhận thấy rằng công tác kế toán tại Công ty vẫn còn một số hạn chế và thiếu sót Để cải thiện tình hình, em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp, trong đó giải pháp đầu tiên là mở rộng thêm phương thức tiêu thụ Hy vọng những ý kiến này sẽ giúp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.

Công ty nên xem xét mở rộng phương thức tiêu thụ bằng cách áp dụng hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận, trong đó hàng hóa được chuyển giao cho bên mua theo địa điểm hợp đồng nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi bên mua thực hiện thanh toán Để thực hiện phương thức này, Công ty cần thành lập một bộ phận bán hàng mới nhằm chuyển hàng cho khách hàng và tìm kiếm thị trường mới, mặc dù điều này sẽ làm tăng chi phí, nhưng sẽ giúp thu hút thêm khách hàng cho Công ty.

Công ty có thể tăng cường sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng cách gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ.

Hạch toán đối với phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận như sau:

Sản phẩm đem chuyển bán: Nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:

Có TK 33311 Dưới đây là lưu đồ mô tả quá trình xử lý chu trình bán hàng:

Ban giám đốc điều hành Phòng thiết kế Phòng kế toán Thủ quỹ

Khách hàng Đơn đặt hàng

Chấp nhận đơn hàng ĐĐH

− Khách hàng gửi tới đơn đặt hàng phòng giám đốc điều hành xét duyệt nếu được thì lập hợp đồng và lệnh bán hàng:

+ Hợp đồng được lập thành 2 liên: một liên gửi cho khách hàng còn một liên gửi cho phòng kế toán

Khi bộ phận thiết kế nhận đơn hàng, họ sẽ tiến hành kiểm tra và thiết kế sản phẩm Sau khi sản phẩm hoàn thành và được bàn giao cho khách hàng, bộ phận này sẽ lập phiếu xuất kho gồm hai liên: một liên lưu trữ và một liên giao cho bộ phận kế toán.

Bộ phận thiết kế thực hiện xuất kho và giao hàng cho khách hàng, đồng thời lập phiếu giao hàng với ba liên: liên 1 lưu trữ, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 chuyển cho bộ phận kế toán.

Phòng kế toán sau khi nhận chứng từ từ phòng giám đốc điều hành và bộ phận bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT với ba liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 giao cho thủ quỹ Kế toán cũng sẽ xử lý hình thức thanh toán của khách hàng; nếu khách hàng chấp nhận bán chịu, kế toán sẽ ghi sổ theo dõi công nợ và lưu lại để quản lý Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay, kế toán sẽ lập phiếu thu với ba liên và chuyển toàn bộ cho thủ quỹ.

Thủ quỹ nhận hóa đơn GTGT và phiếu thu từ phòng kế toán, sau đó tiến hành thu tiền Khi phiếu thu được duyệt và có đầy đủ chữ ký hợp lệ, thủ quỹ gửi các liên phiếu: liên 1 cho phòng kế toán, liên 2 cho khách hàng, và liên 3 lưu giữ Để cải thiện quy trình, cần hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ liên quan đến chính sách ưu đãi cho khách hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn Để phát triển mạnh mẽ và mở rộng thị trường, công ty cần triển khai các chính sách ưu đãi nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Công ty áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, được ghi rõ trong hợp đồng mua bán Đối với những khách hàng đã thực hiện mua hàng với số lượng nhiều trong một khoảng thời gian nhất định, công ty có thể cung cấp chiết khấu 2% trên tổng giá thanh toán.

 Khi chiết khấu thương mại cho khách hàng thì có hai cách:

+ Thứ nhất là giảm trực tiếp doanh thu trên hóa đơn theo tỷ lệ chiết khấu:

Nợ TK 131 : Số tiền phải thu đã trừ đi CKTM được hưởng

Có TK 511 : Doanh thu đã trừ khoản CKTM

Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Thứ hai là không ghi trực tiếp vào hóa đơn mà định khoản vào TK 521:

Nợ TK 521 : Tập hợp chiết khấu thương mại phát sinh

Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng

Có TK 111,112,131 : Đã trả bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu

Vào tháng 4 năm 2015, Công ty TNHH Tổng Hợp An Lão đã đặt hàng hai bản vẽ thi công công trình thủy lợi và một dự án giám sát kè sông Vét, với tổng giá trị 196.154.546 đồng Đến tháng 8 năm 2015, Công ty đã hoàn tất bàn giao công trình và bản vẽ cho khách hàng Sau khi thanh toán, khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu thương mại 2% trên tổng giá trị thanh toán.

Khi đó kế toán định khoản như sau:

Để tăng cường tiêu thụ và khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán Cụ thể, đối với khách hàng thân thiết, công ty nên áp dụng chiết khấu trong khoảng thời gian từ 45 đến 50 ngày, trong khi đối với khách hàng không thường xuyên, thời hạn chiết khấu là 15 ngày với tỷ lệ 1% trên tổng giá thanh toán Bên cạnh đó, công ty cũng cần triển khai các chính sách thăm hỏi và tặng quà vào các dịp lễ lớn cho khách hàng thân thiết, nhằm tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và thu hút thêm khách hàng mới.

 Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 635 : Ghi tăng chi phí tài chính

Có TK 111,112 : Nếu xuất tiền trả cho người mua

Có TK 131 : Nếu trừ vào số tiền phải thu của người mua

Có TK 3388 : Nếu số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán

Vào ngày 02/06, Công ty đã hoàn thành dự án thiết kế Bản vẽ quy trình vận hành HCN sông Vố cho Công ty TNHH Thuận Đức, với tổng giá trị 99.000.000 đồng Là khách hàng thường xuyên, Công ty TNHH Thuận Đức được hưởng thời gian chiết khấu thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng.

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày bàn giao sản phẩm, tỷ lệ chiết khấu áp dụng là 1% trên tổng giá thanh toán Đến ngày 05/07, Công ty TNHH Thuận Đức đã thực hiện thanh toán cho Công ty, và kế toán đã tiến hành định khoản chiết khấu thanh toán theo quy định.

Có TK 131 : 990.000 đồng c) Giải pháp 3: Về việc trích lập các khoản dự phòng

Một trong những hạn chế lớn trong công tác kế toán tại Công ty là việc bộ phận kế toán chưa trích lập các khoản dự phòng cần thiết, đặc biệt là khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Số tiền khách hàng nợ Công ty rất lớn và có nhiều khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng thanh toán Do đó, để giảm thiểu rủi ro thất thu và hạn chế sự biến động về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, Công ty cần thiết lập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Lập dự phòng khoản thu khó đòi là một chiến lược quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp công ty dự trù một khoản chi phí để xử lý các khoản nợ khó thu hồi Việc này đảm bảo rằng tình hình tài chính của công ty không bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi gặp phải các khoản nợ không thu hồi được.

Ngày đăng: 01/07/2021, 22:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w