PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, quận Ninh Kiều đã chi khoảng 22 tỷ đồng mỗi năm từ ngân sách để thanh toán dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải cho các hộ dân, cơ sở sản xuất kinh doanh và công sở Hiện có hai đơn vị cung cấp dịch vụ này là Công Ty Đô Thị và Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Tâm Mức phí thu hiện tại đã tăng thêm 5.000 đồng, với hộ dân mặt tiền phải đóng 15.000 đồng/tháng và hộ trong hẻm phải đóng 10.000 đồng/tháng Quận Ninh Kiều cũng đã kiến nghị tăng mức thu này do thấy mức thu hiện tại chưa hợp lý.
Hiện nay, mức thu và cách thu phí dịch vụ đang bộc lộ nhiều bất hợp lý, như việc nhà nước gánh chịu quá nhiều chi phí cho tiêu dùng cá nhân của người dân và cho các hộ kinh doanh thay vì họ tự trích lợi nhuận để xử lý rác thải Câu hỏi đặt ra là liệu khoản thu từ các hộ dân và một phần từ ngân sách quận có hợp lý hay không Hơn nữa, người dân hiện chưa hiểu rõ mức đóng góp của họ cho dịch vụ này được sử dụng vào những khoản nào trong quy trình cung cấp dịch vụ Cuối cùng, vai trò của địa phương trong việc tuyên truyền và nâng cao ý thức môi trường cho người dân cũng cần được xem xét để khuyến khích sự tham gia tích cực vào dịch vụ.
Việc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của các hộ gia đình là rất quan trọng, đồng thời cần giảm chi phí cung cấp dịch vụ để nâng cao hiệu quả.
Quản lý hợp lý nguồn thu và kinh phí của quận Ninh Kiều là rất cần thiết nhằm giảm thiểu chi phí mà quận phải bỏ ra để hỗ trợ các hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nhiều nghiên cứu đã áp dụng phương pháp CVM để đo lường sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ công, như quản lý chất thải rắn và nâng cấp hệ thống quản lý nước Một ví dụ điển hình là nghiên cứu tại thành phố Gujranwala, Pakistan, cho thấy người dân sẵn sàng chi trả để cải thiện hệ thống xử lý rác, điều này phản ánh sự ủng hộ của cộng đồng đối với việc nâng cấp hệ thống bảo vệ môi trường Tại quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ, ngân sách hiện tại đang phải chi thêm để bao cấp cho hệ thống thu gom và xử lý rác thải, điều này cần sự quan tâm và chia sẻ từ cộng đồng Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp CVM để xác định giá sẵn lòng chi trả cho dịch vụ này tại TP.Cần Thơ Do đó, đề tài “Đánh giá sự sẵn lòng chi trả cho việc tăng phí vệ sinh nhằm giảm bao cấp ngân sách của quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ - đối tượng là hộ gia đình sản xuất, kinh doanh cố định” là rất cần thiết để giảm bớt gánh nặng tài chính cho thành phố.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá sự sẵn lòng chi trả cho việc tăng phí vệ sinh hướng đến giảm bao cấp cho ngân sách của quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ Đối tượng là các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh cố định
Tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đang gặp nhiều thách thức Chi phí trung bình cho mỗi mét khối rác thải sinh hoạt trong khu vực này cần được phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong công tác quản lý rác Việc cải thiện quy trình thu gom và xử lý rác thải không chỉ giúp nâng cao chất lượng môi trường sống mà còn giảm thiểu chi phí cho người dân và chính quyền địa phương.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Phân tích nhận thức và sự hài lòng của hộ gia đình trong việc sử dụng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt là rất quan trọng Nghiên cứu này không chỉ đánh giá nhu cầu thực tế của các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh cố định mà còn giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ Điều này góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt.
Phân tích sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình trong sản xuất và kinh doanh cố định đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt là rất quan trọng Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả, bao gồm thu nhập, nhận thức về môi trường, chất lượng dịch vụ và sự tiện lợi trong quy trình thu gom Hiểu rõ các yếu tố này giúp cải thiện dịch vụ và nâng cao ý thức cộng đồng về quản lý rác thải, từ đó tăng cường sự tham gia của hộ gia đình trong việc chi trả cho dịch vụ.
Mức phí vệ sinh mới được xác định nhằm giảm bớt gánh nặng ngân sách chi tiêu của TP Cần Thơ cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
Để bảo vệ vẻ đẹp đô thị và sức khỏe cộng đồng, cần triển khai các giải pháp thu phí hiệu quả và nâng cao nhận thức của người dân về dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng môi trường sống mà còn khuyến khích mọi người tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường.
CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
Các hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, đều ý thức rõ ràng về vấn đề rác thải sinh hoạt trong quá trình sản xuất và kinh doanh của mình.
Các hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ đều tỏ ra hài lòng với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của quận.
Các hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ đồng thuận tăng phí vệ sinh cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt do ngân sách quận giảm hỗ trợ cho dịch vụ này.
- Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh cố định tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ có thái độ và sự hiểu biết về rác thải như thế nào?
Hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ thể hiện sự hài lòng với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Nhu cầu về dịch vụ này ngày càng tăng, cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đối với vấn đề môi trường và quản lý chất thải.
Hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ có sự hài lòng về việc chi trả thêm cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hay không?
GVHD: Ths Tống Yên Đan 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Hộ gia đình tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ có thể sẵn sàng chi trả thêm cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nếu ngân sách của quận giảm hỗ trợ cho dịch vụ này.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Ninh Kiều – TP Cần Thơ
1.4.2 Thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 01/02/2011 đến tháng 30/04/2011
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình sản xuất, kinh doanh cố định đối với dịch vụ thu gom – vận chuyển – xử lý rác thải và đề ra mức phí vệ sinh mới nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách quận Ninh Kiều,
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nghiên cứu "Phí Sử Dụng Nước cho Hộ Gia Đình ở Metro Manila, Philippines" (EEPSEA) của các tác giả từ Trường Cao đẳng Lâm nghiệp & Tài nguyên Thiên nhiên, Đại học Philippines tại Los Banos, tập trung vào hai phần chính: (1) Áp dụng phương pháp CVM để xác định sự sẵn lòng trả cho việc cải thiện quản lý các lưu vực sông cung cấp nước cho Manila, và (2) Thể chế hóa mức phí sử dụng nước nhằm hỗ trợ quản lý các lưu vực sông Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trên 2.332 mẫu ở 13 tỉnh, thành phố tại Metro Manila, với 13 mô hình CV được thiết lập dựa trên sự khác biệt về câu hỏi CV, cơ quan cung cấp dịch vụ nước và thu nhập của người trả lời Kết quả cho thấy mức giá sẵn lòng trả trung bình khác nhau giữa các mô hình, với mức WTP trung bình từ mô hình tổng quát ước lượng bằng phương pháp tham số (hàm Logit) khoảng P29/hộ/tháng Nếu áp dụng mức giá này, sẽ tạo ra một nguồn doanh thu đáng kể cho việc quản lý nước.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo cho rằng tổng chi phí quản lý hàng năm của bốn lưu vực sông ở Metro Manila có khả năng lớn, tuy nhiên phần còn lại vẫn cần sự hỗ trợ từ các nguồn khác.
Nghiên cứu "Sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình cho việc cải thiện quản lý chất thải rắn: Trường hợp thành phố Mekelle, Ethiopia" (Dagnew Hagos và Alemu Mekonnen) áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đo lường mức độ sẵn lòng chi trả trung bình (WTP) của hộ gia đình cho việc nâng cấp hệ thống quản lý chất thải rắn Các mô hình Probit và Tobit được sử dụng để phân tích tác động của các yếu tố như thu nhập, ý thức về chất lượng môi trường và độ tuổi của người đứng đầu gia đình đến sự sẵn lòng chi trả Kết quả cho thấy sự sẵn lòng chi trả trung bình dao động từ 7,80 đến 8,60 Birr/hộ/tháng, thấp hơn so với mức phí vệ sinh hiện tại, cho thấy rằng con số này có thể là cơ sở để thiết lập mức phí vệ sinh mới nhằm cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn Tuy nhiên, nghiên cứu không đề cập đến phương pháp xác định mức phí vệ sinh mới.
Khảo sát cộng đồng cơ bản tại Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, được thực hiện bởi Bộ Xây dựng phối hợp với Cơ Quan hợp tác kỹ thuật Đức vào tháng 3/2009, nhằm xác định kiến thức, thái độ và hành vi của người dân về dịch vụ cấp thoát nước và vệ sinh môi trường Cuộc khảo sát thu thập thông tin từ 400 hộ gia đình, 9 nhóm thảo luận theo tiêu điểm và 7 chuyên gia cấp Thành phố, Quận và Phường Mục tiêu là nhận diện các phương thức thông tin-giáo dục- truyền thông hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện sự hài lòng của khách hàng Dữ liệu định lượng được xử lý bằng chương trình SPSS, trong khi dữ liệu định tính được phân tích từ kết quả phỏng vấn và thảo luận.
Nghiên cứu về dịch vụ cấp thoát nước tại Quận Ninh Kiều cho thấy đa số người dân hài lòng với dịch vụ này, với nhiều hộ gia đình sẵn lòng chi ≤ 5000 đồng/m³ cho việc xử lý nước thải Về quản lý rác thải, tỷ lệ hộ gia đình tham gia trả phí thu gom rác rất cao (99%), tuy nhiên, chất lượng quản lý vẫn chưa đạt yêu cầu do thiếu phân loại rác tại nguồn và tình trạng xả rác ra sông, kênh gây ô nhiễm Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng truyền hình và các kênh truyền thông đến từng gia đình là phương tiện thông tin hiệu quả nhất trong việc nâng cao nhận thức về quản lý nước và rác thải.
Nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Tây Ninh” của Ngô Thị Minh Thúy và Lê Thị Hồng Trân phân tích tình hình môi trường, thành phần và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt qua khảo sát 125 hộ gia đình và khảo sát thực địa Nghiên cứu cũng ước tính lượng rác thải phát sinh đến năm 2030 dựa trên dân số và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm Kết quả cho thấy người dân nhận thức rõ tác hại của việc vứt rác bừa bãi, nhưng ý thức thực hiện lại rất kém.
Tỷ lệ hộ gia đình hài lòng về dịch vụ thu gom rác hiện tại chỉ ở mức trung bình, cho thấy cần cải tiến, đặc biệt là về thời gian thu gom Kết quả khảo sát từ các cơ quan cho thấy 100% đồng ý tăng phí nếu hệ thống quản lý và thu gom chất thải được cải thiện Dự báo đến năm 2030, lượng rác thải của tỉnh Tây Ninh sẽ tăng lên 1,18 kg/người/ngày Để xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác hiệu quả hơn, cần thực hiện các giải pháp như phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và thu hồi chất thải, cùng với việc xây dựng chương trình quan trắc môi trường.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Nghiên cứu "Nhu cầu hộ gia đình về quản lý chất thải rắn cải tiến: Một nghiên cứu trường hợp tại Gujranwala, Pakistan" của Mir Anjum Altaf và J.R Deshazo (1996) đã khảo sát 1000 hộ gia đình về tình trạng hệ thống xử lý rác thải Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ rác thải tại Gujranwala rất kém, với hơn một nửa lượng rác thải không được vận chuyển ra khỏi thành phố và chỉ khoảng 20% hộ gia đình tham gia dịch vụ thu gom rác Mặc dù một số người cho rằng dịch vụ này nên miễn phí, phần lớn người dân sẵn lòng trả tiền để cải thiện dịch vụ Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người dân ưu tiên dịch vụ rác thải hơn nhiều dịch vụ công cộng khác, thậm chí ở một số khu vực, ưu tiên cho dịch vụ rác thải còn cao hơn cả dịch vụ cấp thoát nước Mức giá trung bình mà người dân sẵn lòng trả cho việc cải thiện dịch vụ rác thải được ước lượng là từ 8-10 Rs mỗi tháng cho mỗi hộ.
Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc xác định mức giá trung bình mà người dân sẵn lòng trả cho các dịch vụ công cộng, nhằm hỗ trợ quyết định và thiết lập khung phí cho các dịch vụ này, từ đó cải thiện quản lý Tuy nhiên, quy trình và phương pháp thiết lập mức phí dịch vụ mới vẫn chưa được đề cập.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Định nghĩa sự sẵn lòng chi trả (Willingness To Pay – WTP)
Theo Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc UNEP, WTP (Willingness To Pay) được hiểu là số tiền mà một cá nhân sẵn lòng và có khả năng chi trả để nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định.
2.1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method – CVM)
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên, hay còn gọi là CVM, là một kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp nhằm xác định giá sẵn lòng trả (WTP) của người tiêu dùng cho những thay đổi trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường, hoặc để ngăn chặn những biến đổi tiêu cực trong môi trường.
* Ứng dụng: có thể đánh giá giá trị của:
- Sự cải thiện môi trường: Max WTP để đạt được sự cải thiện, Min WTP để từ bỏ sự cải thiện
- Sự thiệt hại môi trường: Max WTP để tránh thiệt hại, Min WTP để chấp nhận thiệt hại
Bước 1: Xác định hàng hoá cần đánh giá
Sự thay đổi chất lượng môi trường được đo ở đây là gì?
Cần phải mô tả rõ sự thay đổi về môi trường
Mô tả thị trường: đơn vị cung cấp, điều kiện cung cấp, ai sẽ hưởng lợi và thiệt hại?
Phương thức thanh toán: thanh toán như thế nào? Cá nhân hay hộ gia đình? Thời gian thanh toán? Cơ quan nào chịu trách nhiệm thu tiền?
Sử dụng bảng, hình ảnh,… để minh họa
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát
Là toàn bộ các đối tượng (cá nhân, hộ gia đình) hưởng lợi tiềm năng từ hàng hoá/dịch vụ đang đánh giá
GVHD: Ths Tống Yên Đan 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Bước 3: Lựa chọn phương thức khảo sát/ cách đặt câu hỏi
- Open-ended question: hỏi người được phỏng vấn họ muốn chi trả bao nhiêu cho sự thay đổi hàng hoá, dịch vụ đang đánh giá?
- Close-ended question: đưa ra cho người được phỏng vấn 1 con số (số tiền phải trả) và hỏi họ đồng ý trả hay không
- Payment card: đề nghị người được phỏng vấn chọn một mức giá trong một dãy số ( số tiền phải trả) được ghi trên thẻ
- Stochastic payment card: đưa thẻ ghi một dãy số và hỏi người được phỏng vấn xác suất/khả năng họ đồng ý trả cho mỗi số tiền
- Double-bounded: Người được phỏng vấn trả lời mức giá ban đầu Nếu trả lời có, hỏi mức cao hơn Nếu trả lời không, hỏi mức thấp hơn
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu thập dữ liệu chất lượng cao nhất, đặc biệt khi có đủ nguồn lực để đào tạo và giám sát các điều tra viên Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của hình thức này là chi phí cao hơn so với phỏng vấn qua điện thoại hoặc gửi thư.
Phỏng vấn bằng thư hoặc email là một phương pháp tiết kiệm chi phí so với phỏng vấn trực tiếp Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm như tỷ lệ trả lời thấp, không thể giám sát thứ tự và quá trình đọc bảng câu hỏi của người được phỏng vấn, và những người mù hoặc không biết chữ sẽ gặp khó khăn trong việc trả lời.
Điện thoại là phương tiện phỏng vấn có nhiều ưu điểm như tiết kiệm chi phí so với phỏng vấn trực tiếp, tiết kiệm thời gian và tỷ lệ trả lời cao Tuy nhiên, nó cũng gặp phải một số nhược điểm, bao gồm khó khăn trong việc mô tả thông tin về tình huống giả định và thường chỉ nhận được những câu trả lời ngắn gọn từ người được phỏng vấn.
Bước 4: Xây dựng công cụ khảo sát
* Xây dựng bảng câu hỏi: rất quan trọng trong CVM
Bảng câu hỏi hiệu quả là công cụ giúp thu thập thông tin chính xác, khuyến khích người trả lời suy nghĩ nghiêm túc, từ đó xác định đúng mức độ sẵn sàng chi trả (WTP).
* Các bước xây dựng bảng câu hỏi
GVHD: Ths Tống Yên Đan 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- Xác định lại hàng hoá cần đánh giá
- Đặt câu hỏi về WTP
Các câu hỏi phụ thường tập trung vào thái độ và sự hiểu biết của người tham gia về vấn đề được hỏi, bao gồm các câu hỏi về quan điểm và kiến thức Ngoài ra, các câu hỏi “tiếp theo” giúp khai thác sâu hơn thông tin từ người trả lời Sự hài lòng và nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét, cùng với các đặc điểm kinh tế xã hội của đối tượng khảo sát.
- Khảo sát thử và chỉnh sửa bảng câu hỏi
* Cấu trúc của bảng câu hỏi:
- Các câu hỏi về kiến thức thái độ
- Mô tả các thuộc tính của hàng hoá
- Mô tả thị trường: đơn vị cung cấp, ai sẽ hưởng lợi và chịu thiệt hại?
Phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng, bao gồm cách thức thanh toán, đối tượng thanh toán như cá nhân hay hộ gia đình, và thời gian thanh toán Cần xác định cơ quan chịu trách nhiệm thu tiền để đảm bảo tính minh bạch Để phương thức chi trả được chấp nhận, người được phỏng vấn cần cảm thấy rằng nó công bằng và thực tế.
- Câu hỏi về sự hài lòng và nhu cầu
- Câu hỏi “liên quan tiếp theo” (Follow up question)
- Đặc điểm kinh tế xã hội
* Xác định các mức giá
- Để xác định mức giá: cần thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân
- Xác định mức giá như thế nào còn liên quan đến cách đặt câu hỏi
Tiến hành khảo sát: sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn các đối tượng đã được xác định trước
Bước 6: Xử lý số liệu
* Tính toán trung bình WTP: theo phương pháp phi tham số
- Xem xét một chuỗi số liệu max WTP của hộ gia đình/cá nhân
GVHD: Ths Tống Yên Đan 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- Có j giá trị WTP khác nhau, j có thể nhỏ hơn N
- Sắp xếp các giá trị WTP Cj từ thấp đến cao (j=0,J) C0 luôn bằng 0 và CJ có giá trị cao nhất trong mẫu
- Gọi hj là số hộ có WTP là Cj
- Tống số hộ có WTP cao hơn Cj sẽ là: n j = ∑ k=j+1
* Kiểm tra độ tin cậy của giá trị WTP: nhằm xác định WTP có tuân theo các lý thuyết và kỳ vọng hay không
Hồi quy WTP theo các biến số:
- Thu thập đặc điểm kinh tế -xã hội
- Các biến số về thái độ
- Thái độ đối với kịch bản
- Kiến thức về hàng hoá đang xem xét
- Khoảng cách đến địa điểm cung cấp hàng hoá
- Hồi quy WTP theo các biến
- Kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số
- Xem xét dấu của biến Có phù hợp với lý thuyết hay không?
- Kiểm tra lại phần trăm dự báo đúng của mô hình để xem xét mức độ phù hợp của mô hình
2.1.3 Áp dụng phương pháp CVM vào đề tài nghiên cứu
* Bảng câu hỏi gồm có 4 phần:
GVHD: Ths Tống Yên Đan 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Phần 1 của nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thái độ và hiểu biết của người dân về các vấn đề môi trường Nghiên cứu này khảo sát ý kiến của người dân về mức độ nghiêm trọng của các vấn đề môi trường và nhận thức của họ về tác động của ô nhiễm đối với môi trường sống Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét hiệu quả của các nguồn thông tin và giáo dục truyền thông liên quan đến vấn đề rác thải tại địa phương.
Trong phần 2, bài viết tập trung vào việc khảo sát mức độ hài lòng và nhu cầu của cư dân quận Ninh Kiều đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Câu hỏi cũng đề cập đến ý kiến của người dân về việc tăng phí vệ sinh nhằm giảm bớt sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Phần 3 của bài viết tập trung vào việc khảo sát sự sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Nghiên cứu sẽ phân tích thái độ của họ khi áp dụng mức phí mới và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những phản ứng đó.
- Phần 4: Thông tin của đáp viên Phần này thu thập thông tin cá nhân của các đáp viên
Kịch bản mô tả thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại TP Cần Thơ, cho thấy thái độ và hiểu biết của người dân về môi trường đang bị đe dọa Chi phí thu gom rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình đến điểm trung chuyển do người dân chi trả qua phí vệ sinh hàng tháng, trong khi chi phí từ điểm trung chuyển đến bãi rác do ngân sách quận Ninh Kiều chi trả, với tổng chi phí khoảng 22 tỷ đồng mỗi năm Trong tương lai, Nhà nước dự kiến giảm và hướng tới xóa hỗ trợ kinh phí cho dịch vụ này Nếu không có sự đóng góp từ người dân, chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sẽ khó duy trì, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường Câu hỏi WTP được đưa ra nhằm tìm hiểu liệu người dân có sẵn lòng đóng góp để giảm dần sự bao cấp cho dịch vụ này hay không.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo đề xuất sách Nhà nước về dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt thông qua việc chấp nhận mức phí vệ sinh hàng tháng mới.
2.1.3.3 Cách thức chi trả và các mức giá
Trong cuộc khảo sát, phương thức chi trả được đề xuất là nhân viên Công ty Công trình đô thị sẽ đến từng hộ gia đình để thu tiền phí vệ sinh hàng tháng.
Các mức giá đưa ra trong bản câu hỏi được tính như sau:
Theo khảo sát thực tế tại 25 hộ kinh doanh cố định ở phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, trong một tuần, mỗi hộ trung bình thải ra khoảng 0.026m³ rác mỗi ngày Từ đó, lượng rác thải trung bình trong một tháng ước tính đạt 0.771m³.
Thực hiện theo Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này tập trung vào việc thu phí vệ sinh từ các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh cố định Để xác định các đối tượng cần phỏng vấn, chúng tôi sẽ dựa vào danh sách khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ vệ sinh rác thải cùng với mức phí áp dụng cho từng khách hàng trong danh sách.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Bài viết sử dụng số liệu sơ cấp thu thập từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp với các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh cố định tại Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ Thông tin này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế và hoạt động kinh doanh trong khu vực.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo đã tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn thông tin, bao gồm báo chí, đài phát thanh, tạp chí, internet và các công ty công trình đô thị tại TP Cần Thơ.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel và stata để xử lý số liệu
Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích sự sẵn lòng chi trả của người dân đối với việc tăng mức phí vệ sinh trong dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với chi phí dịch vụ môi trường, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiễn (CVM) để xác định sự sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom-vận chuyển-xử lý rác thải
Phương pháp hồi quy tuyến tính bội trong mô hình kinh tế lượng được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng trả tiền của người dân cho việc tăng phí vệ sinh mới, thông qua việc sử dụng mô hình probit.
Trong đó, yi * chưa biết Nó thường được gọi là biến ẩn Chúng ta xem xét biến giả y i được khai báo như sau: y i = 1 nếu y i * >0
– Tổng hợp các kết quả thu được từ các mục tiêu trên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu phí vệ sinh
GVHD: Ths Tống Yên Đan 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ QUẬN NINH KIỀU, TP CẦN THƠ
Cần Thơ, một trong năm đô thị loại 1 của Việt Nam, có diện tích 1.401,6 km² và dân số năm 2009 đạt 1.189,6 nghìn người, với mật độ dân số là 849 người/km² Tỷ lệ tăng dân số ổn định, trung bình 0,7% trong giai đoạn 1999 – 2009, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm ấn tượng.
Quận Ninh Kiều, nằm ở trung tâm thành phố Cần Thơ, có diện tích tự nhiên 29,2204 km² và là quận có mật độ dân cư cao nhất thành phố Năm 2009, dân số quận đạt 243.794 người, với mật độ dân số 8.343 người/km² Tốc độ phát triển kinh tế của quận trong năm 2009 là 16,9%, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng thương mại – dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.
Ninh Kiều là quận trung tâm của TP Cần Thơ, được thành lập theo Nghị Định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 1 năm 2004 của Chính Phủ Quận này bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phần lớn các phường nội thành cũ như Cái Khế, An Hòa, Thới Bình và An Nghiệp.
An Cư, An Hội, Tân An, An Lạc, An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi và xã An Bình (thuộc TP Cần Thơ cũ)
Quận Ninh Kiều có diện tích tự nhiên là 2.922,04 ha và được bao quanh bởi các địa giới hành chính: phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây giáp huyện Phong Điền, phía Nam giáp huyện Phong Điền và quận Cái Răng, còn phía Bắc giáp quận Bình Thủy.
Quận Ninh Kiều có 13 phường:
GVHD: Ths Tống Yên Đan 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
13 Phường An Khánh (tách ra từ phường An Bình theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 1, 2007 của Chính phủ)
3.1.2 Hệ thống sông ngòi kinh rạch tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Quận Ninh Kiều có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hậu và sông Cần Thơ
Sông Cần Thơ bắt đầu chảy vào quận Ninh Kiều qua phường An Bình, tại điểm giáp ranh với xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền Sông Cần Thơ sau đó chảy ra sông Hậu tại Bến Ninh Kiều ở phường Tân An Trong quận Ninh Kiều, sông Cần Thơ đi qua các phường An Bình, Hưng Lợi, Xuân Khánh, An Lạc và Tân An.
Sông Hậu chảy qua địa phận phường Cái Khế, quận Ninh Kiều
Ngoài ra còn có hệ thống hồ, kênh, rạch chằng chịt khắp các phường trong quận Ninh Kiều như: kênh Cái Khế, sông Hàm Luông, hồ Sáng Thổi,
Hình: Bản đồ địa giới hành chánh của quận Ninh Kiều
(Nguồn: http://www.cantho.gov.vn/wps/PA_1_0_3O/map/ctmap.html.)
GVHD: Ths Tống Yên Đan 21 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
3.1.3 Cơ sở hạ tầng của quận Ninh Kiều
Quận Ninh Kiều, trung tâm tài chính của TP Cần Thơ, nổi bật với mật độ dân cư đông đúc và hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, bao gồm các cơ quan truyền thông, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ sinh hoạt và hệ thống giao thông hiện đại.
Từ năm 2004 đến 2009, quận đã ghi nhận tốc độ phát triển kinh tế tăng từ 14,87% lên 16,9%, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại – dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Nền kinh tế phát triển toàn diện, đặc biệt là lĩnh vực thương mại dịch vụ và du lịch, đã có những bước tiến nhanh chóng.
Quận Ninh Kiều, trung tâm của thành phố Cần Thơ với mật độ dân cư đông đúc, nổi bật với hoạt động thương mại dịch vụ sôi động Tại đây, người dân và du khách có thể tìm thấy nhiều trung tâm thương mại, siêu thị, siêu thị điện máy và siêu thị điện thoại laptop Đặc biệt, quận Ninh Kiều còn là trung tâm tài chính và chính trị của thành phố, tập trung nhiều cơ quan nhà nước, trụ sở ngân hàng và công ty tài chính.
Quận Ninh Kiều sở hữu một hệ thống giáo dục đa dạng, bao gồm các trường học từ cấp mầm non đến trung học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, cùng với các trường đại học và cao đẳng dạy nghề Bên cạnh đó, khu vực này cũng có hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển từ cấp trung ương đến các trạm y tế phường, đảm bảo nhu cầu sức khỏe của cộng đồng.
PHÂN TÍCH NHẬN THỨC, SỰ SẴN LÕNG VÀ NHU CẦU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƢNG LỢI, QUẬN NINH KIỀU ĐÓI VỚI DỊCH VỤ THU GOM – VẬN CHUYỂN – XỬ LÝ RÁC THẢI
MÔ TẢ ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT
* Theo phương pháp CVM khảo sát trên tổng số 50 bảng câu hỏi, 50 hộ gia đình trong cuộc khảo sát có các đặc điểm sau:
Bảng 1: MÔ TẢ ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT
Tiêu chí Số quan sát
Trung bình Độ lệch chuẩn
Số thành viên trong gia đình
(Nguồn: Tổng hợp từ sô liệu điều tra)
Các đáp viên trong khảo sát có độ tuổi từ 25 đến 75, cho thấy họ đều đã trưởng thành và có khả năng là chủ hộ hoặc thành viên có thu nhập trong gia đình, phù hợp với đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi đang tìm kiếm.
Trình độ học vấn của đáp viên cho thấy rằng trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%, tiếp theo là bậc cao đẳng – đại học với 28% Bậc trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề đứng ở mức 20%, trong khi bậc trung học cơ sở và tiểu học lần lượt chiếm 8% và 4%.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 25 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Hình 1: Trình độ học vấn của đáp viên
- Giới tính: số đáp viên là nam chiếm tỷ lệ 26%, còn lại là nữ với 74%
Hình 2: Cơ cấu giớt tính của đáp viên
- Tình trạng hôn nhân: có 22% trong tổng số đáp viên độc thân, còn lại 78% là đã lập gia đình
GVHD: Ths Tống Yên Đan 26 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Độc thân 22% Đã lập gia đình
Hình 3: Tình trạng hôn nhân của đáp viên
- Tổng số thành viên trong gia đình: gia đình đáp viên có số thành viên từ
1 – 10 thành viên, trung bình mỗi gia đình có 3.38 thành viên
Thu nhập bình quân của các hộ gia đình đáp viên dao động từ 2.500.000 đồng đến 15.500.000 đồng, với mức trung bình là 9.960.000 đồng Trong đó, 14% hộ gia đình có thu nhập dưới 5.000.000 đồng, 34% có thu nhập từ 5.000.000 đến dưới 10.000.000 đồng, và 36% có thu nhập từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng, tỷ lệ cao nhất Cuối cùng, 18% số hộ gia đình đáp viên có tổng thu nhập trên 15.000.000 đồng.
Hình 4: Thu nhập của đáp viên
GVHD: Ths Tống Yên Đan 27 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Tổng số đáp viên có những đặc điểm nổi bật như đều ở độ tuổi trưởng thành và có thu nhập cao Đặc biệt, tỷ lệ nữ đáp viên chiếm ưu thế, phần lớn đã lập gia đình, và trình độ học vấn chủ yếu là trung học phổ thông.
XẾP HẠNG SỰ QUAN TÂM CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
* Mức độ quan tâm đối với từng vấn đề môi trường của đáp viên không giống nhau, thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2: XẾP HẠNG SỰ QUAN TÂM CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI CÁC
Vấn đề Không nghiêm trọng Bình thường Nghiêm trọng Ô nhiễm không khí 16
Hệ thống cấp nước hoạt động không hiệu
Vấn đề thoát nước thải 10
6 (12%) Thu gom, vận chuyển rác thải không hợp lý
Xử lý rác thải không an toàn
1 (2%) Giao thông đông đúc và kẹt xe
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
GVHD: Ths Tống Yên Đan 28 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Kết quả khảo sát cho thấy rằng vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất tại địa phương là “thu gom, vận chuyển rác thải không hợp lý” với tỷ lệ 20%, tiếp theo là “thoát nước thải” chiếm 12% và “giao thông đông đúc, kẹt xe” với 8% Phần lớn các vấn đề khác được đa số đáp viên xếp hạng không nghiêm trọng, với tỷ lệ từ 20% - 52%, trong khi tỷ lệ xếp hạng bình thường khá cao, từ 40% - 68% Điều này cho thấy, theo ý kiến chủ quan của các đáp viên, các vấn đề môi trường không quá nghiêm trọng, ngoại trừ một lượng đáng kể chưa hài lòng với dịch vụ “thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải”, cùng với một số ít cho rằng “thoát nước thải” và “giao thông đông đúc” cần được quan tâm hơn.
THÁI ĐỘ VÀ SỰ HIỂU BIẾT CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN RÁC THẢI
ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN RÁC THẢI
4.3.1 Thái độ của đáp viên đối với các vấn đề môi trường liên quan đến rác thải
* Thái độ của đáp viên đối với hành vi vứt rác không đúng nơi quy định không giống nhau, được mô tả thông qua bảng sau:
Bảng 3: XẾP HẠNG SỰ QUAN TÂM CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI HÀNH VI
VỨT RÁC KHễNG ĐệNG NƠI QUY ĐỊNH
Phát biểu Số người chọn
Hành vi này không thể chấp nhận được vì gây ô nhiễm và mất mĩ quan 43 86
Thỉnh thoảng vứt rác thì có thể chấp nhận được 1 2
Hành vi này là không đúng nhưng bình thường vì ai cũng làm như vậy 2 4
Không có gì sai trái khi làm như vậy 0 0
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
Trong khảo sát, 86% người tham gia cho rằng "hành vi này không thể chấp nhận vì gây ô nhiễm và mất mỹ quan" Một số ý kiến khác chiếm 8%, trong khi 4% còn lại cho rằng "hành vi này là không đúng nhưng".
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người tham gia có nhận thức cao về ô nhiễm môi trường do hành vi vứt rác bừa bãi, và không đồng tình với hành động này, xem đó là không thể chấp nhận Tuy nhiên, một số ít vẫn chấp nhận hành vi sai trái này do ảnh hưởng từ số đông xung quanh, dẫn đến việc họ cảm thấy hành động đó trở nên bình thường Một số khác cũng cho rằng việc thỉnh thoảng vứt rác bừa bãi là chấp nhận được, cho thấy mức độ tuân thủ nguyên tắc ý thức về môi trường vẫn còn thấp.
* Thái độ của đáp viên đối với giả định không còn dịch vụ thu gom, xử lý rác được mô tả thông qua bảng sau:
Bảng 4: THÁI ĐỘ CỦA ĐÁP VIÊN KHI KHÔNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ
THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI
Phát biểu Số quan sát
Bỏ rác ra cánh đồng 50 0
50 (100%) Vứt rác tại thùng rác công cộng 50 39
Vút rác xuống sông, hồ 50 3
GVHD: Ths Tống Yên Đan 30 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
Theo khảo sát, 100% người tham gia không chọn các phương án chôn rác, đốt rác và vứt rác ra cánh đồng 94% và 90% không chọn vứt rác xuống sông và ra đường Đặc biệt, 78% người dân ủng hộ việc vứt rác vào thùng rác công cộng, cho thấy họ có ý thức bảo vệ môi trường sống dù không sử dụng dịch vụ thu gom 42% chọn xử lý rác theo cách riêng, trong khi 22% không biết cách xử lý Chỉ một tỷ lệ rất nhỏ, 10% và 6%, chọn phương án vứt rác ra đường và xuống sông, cho thấy ý thức bảo vệ môi trường của người dân vẫn còn cao Tổng quan, đa số người dân có ý thức không vứt rác thải chưa được xử lý ra môi trường.
4.3.2 Sự hiểu biết của đáp viên đối với vấn đề bảo vệ môi trường liên quan đến rác thải
* Nhận thức của đáp viên trong việc phân loại rác thải sinh hoạt của hộ gia đình được phân tích qua hai bảng sau:
Bảng 5: NHẬN THỨC CỦA ĐÁP VIÊN TRONG VIỆC PHÂN LOẠI RÁC
VÔ CƠ Ý kiến Số quan sát
Vứt chung với các loại rác khác 50 25
Phân loại để sử dụng lại trong gia đình 50 3
Phân loại để bán ve chai 50 21
Phân loại cho người khác sử dụng 50 7
50 (100%) (Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
GVHD: Ths Tống Yên Đan 31 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Theo bảng phân tích, tỷ lệ đáp viên chọn vứt rác vô cơ chung với các loại rác khác cao nhất đạt 50%, cho thấy nhiều gia đình không phân loại rác vô cơ có thể tái sử dụng Tiếp theo, 42% phân loại rác để bán ve chai và 20% để tái sử dụng, trong khi không có ai sử dụng cho mục đích khác Điều này cho thấy các hộ gia đình tham gia khảo sát, do đặc thù là những hộ kinh doanh với thời gian hạn chế, thường vứt rác vô cơ chung với các loại rác khác, khiến việc bán ve chai hay tái sử dụng không được coi trọng Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận hộ gia đình, đặc biệt là các cửa hàng tạp hóa, quán ăn và quán cà phê, phân loại rác để bán ve chai, tùy thuộc vào loại hình buôn bán của họ.
Bảng 6: NHẬN THỨC CỦA ĐÁP VIÊN TRONG VIỆC PHÂN LOẠI RÁC
HỮU CƠ Ý kiến Số quan sát
Vứt chung với các loại rác khác 50
Phân loại để làm phân bón 50
Phân loại để chăn nuôi 50
Theo khảo sát, 100% người tham gia chọn cách vứt rác hữu cơ chung với các loại rác khác, chỉ có một hộ gia đình tái sử dụng rác hữu cơ cho chăn nuôi Rác thải hữu cơ chủ yếu bao gồm các loại bã thải từ sinh hoạt.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 32 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Khoảng 30% rác thải trong ăn uống xuất phát từ việc kinh doanh, do các hộ khảo sát không cần sử dụng rác hữu cơ cho chăn nuôi hay trồng trọt Việc chôn lấp rác thải mất nhiều thời gian, và ngoài các hộ kinh doanh ăn uống, phần lớn rác thải còn lại chủ yếu là rác sinh hoạt trong gia đình với số lượng không đáng kể Hơn nữa, nhiều hộ gia đình đã trả phí vệ sinh hàng tháng, nên việc vứt bỏ rác thải hữu cơ để các công ty Công trình đô thị xử lý trở thành thói quen chấp nhận Trong một dự án phân loại rác tại nguồn, có 35 đáp viên (chiếm 70%) ủng hộ, trong khi 30% còn lại không tham gia.
Hình 5: Thái độ của đáp viên đối với dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn
GVHD: Ths Tống Yên Đan 33 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Bảng 7: LÝ DO KHÔNG HƯỞNG ỨNG CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI DỰ ÁN
PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN
Lý do không phân loại rác Số người chọn
Tôi không có dụng cụ để phân loại rác 0 0
Tôi không hiểu cách phân loại nên không thể phân loại rác được 0 0
Không có chế tài bắt buộc tôi phải thực hiện 2 13
Tôi không được hưởng lợi gì về mặt kinh tế khi tôi thực hiện việc phân loại rác 12 80
Thành phố sẽ không xử lý rác thải mà vẫn chôn lấp như cũ 0 0
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
Theo khảo sát, 80% đáp viên cho biết lý do chính họ không tham gia dự án là vì không nhận được lợi ích kinh tế Thêm vào đó, 13.33% cho rằng dự án không bắt buộc phải triển khai, trong khi 6.67% đưa ra lý do khác Kết quả cho thấy, trong số 15 người không hưởng ứng, phần lớn đều thiếu ý thức về lợi ích kinh tế và chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Không bắt buộc Không có lợi ích Khác
Hình 6: Lý do đáp viên không hưởng ứng chương trình phân loại rác
GVHD: Ths Tống Yên Đan 34 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
SỰ HIỂU BIẾT CỦA ĐÁP VIÊN NHỜ CÁC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
4.4.1 Mức độ tiếp nhận thông tin giáo dục truyền thông bảo vệ môi trường
Theo khảo sát với 50 người tham gia, chỉ có 7 người (14%) cho biết họ đã nhận được thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong 6 tháng qua, trong khi 43 người (86%) không nhận được thông tin này Kết quả cho thấy đại đa số người dân ít tiếp cận với thông tin giáo dục truyền thông về bảo vệ môi trường.
Hình 7: Cơ cấu tiếp nhận thông tin tuyên truyền của đáp viên 86%
* Biểu bảng sau đây là kết quả của cuộc khảo sát trên 7 đáp viên có nhận được thông tin giáo dục truyền thông:
GVHD: Ths Tống Yên Đan 35 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Bảng 8: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NƠI PHỔ BIẾN THÔNG TIN GIÁO DỤC
Công ty công trình đô thị 0
Tuyên truyền viên / Tình nguyện viên 5
Ti vi / báo / loa phát thanh 1
Thành viên của tổ chức quần chúng 0
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
Tỷ lệ đáp viên nhận thông tin từ tuyên truyền viên đạt 71%, trong khi thông tin từ lãnh đạo phường, phương tiện truyền thông và các nguồn khác chỉ chiếm 14% Điều này cho thấy mặc dù chỉ 30% người dân tiếp cận được thông tin tuyên truyền, nhưng địa phương vẫn có tổ chức tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường, mặc dù việc truyền đạt thông tin còn hạn chế.
4.4.2 Tầm ảnh hưởng của các phương tiện phổ biến thông tin tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường
Có 18 đáp viên với tỷ lệ cao nhất (36%) trả lời rằng thông tin tuyên truyền từ Lãnh đạo phường có ảnh hưởng tới họ, kế đến là mức độ ảnh hưởng từ những nơi khác và từ Hội phụ nữ với mức tỷ lệ lần lượt 28% và 26%, 3 người (6%) bị ảnh hưởng bởi những người uy tín, 2 người (4%) còn lại cho là thành viên từ công ty Công trình đô thị có ảnh hưởng tới họ
GVHD: Ths Tống Yên Đan 36 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
Lãnh đạo phường Đại diện công ty
Hội Phụ Nữ Người có uy tín Khác
Hình 8: Cơ cấu mức độ ảnh hưởng của các phương tiện tuyên truyền thông tin bảo vệ môi trường
* Mức độ ảnh hưởng từ các kênh truyền thông được phân tích qua bảng sau:
Bảng 9: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TỪ CÁC
Số người chọn Không hiệu quả
Tương đối hiệu quả Rất hiệu quả
GVHD: Ths Tống Yên Đan 37 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
(Nguồn:tổng hợp từ số liệu điều tra)
Kết quả phân tích cho thấy các kênh truyền thông ít ảnh hưởng nhất đến đáp viên là áp phích và bản tin (98%), cùng với các kênh khác chưa được nêu (96%) và bảng quảng cáo (94%) Tiếp theo là tờ rơi (76%), đài phát thanh (72%), loa phát thanh (70%) và chiến dịch công cộng (62%) Thực trạng cho thấy các phương tiện thông tin này chưa hoạt động đủ mạnh để thuyết phục người dân, đồng thời nhiều đáp viên cho rằng họ không có đủ thời gian để quan tâm đến chúng Ngược lại, các phương tiện có ảnh hưởng trên 50% bao gồm ti vi (76%), họp phường (64%), họp dân phố (62%), các kênh truyền thông đến hộ gia đình (60%) và báo (56%), cho thấy người dân tiếp xúc nhiều nhất với các phương tiện này hàng ngày.
GVHD: Ths Tống Yên Đan 38 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo
SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐÁP VIÊN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM, XỬ LÝ RÁC
Theo thống kê từ hình 10, 56% đáp viên hài lòng với dịch vụ thu gom và xử lý rác, trong khi 32% đánh giá ở mức trung bình và 12% cho rằng dịch vụ dưới mức trung bình Điều này cho thấy dịch vụ tại địa phương tương đối tốt, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế ở một số khu vực, dẫn đến 12% người dân không hài lòng với chất lượng dịch vụ.