1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức giữa các giảng viên trong các trường đại học

206 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chia Sẻ Tri Thức Giữa Các Giảng Viên Trong Các Trường Đại Học Công Lập Khu Vực Hà Nội
Tác giả Đỗ Văn Sang
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Năm, TS. Đoàn Quang Minh
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Hệ thống thông tin quản lý
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 206
Dung lượng 3,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHIA SẺ TRI THỨC (17)
    • 1.1. Cơ sở lý thuyết (17)
      • 1.1.1. Tri thức, quản trị tri thức và chia sẻ tri thức (17)
      • 1.1.2. Các lý thuyết nền áp dụng trong chia sẻ tri thức (33)
    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu về chia sẻ tri thức (38)
      • 1.2.1. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức (38)
      • 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về chia sẻ tri thức trong bối cảnh ở Việt Nam (60)
      • 1.2.3. Khoảng trống, các nội dung kế thừa và hướng nghiên cứu (69)
    • 1.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (73)
      • 1.3.1. Mô hình nghiên cứu (73)
      • 1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu (75)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (86)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (86)
    • 2.2. Phát triển thang đo và phiếu điều tra (87)
      • 2.2.1. Thang đo nhân tố các công cụ Công nghệ thông tin và Truyền thông (88)
      • 2.2.2. Thang đo nhân tố Sự ủng hộ của lãnh đạo (89)
      • 2.2.3. Thang đo nhân tố Khen thưởng (90)
      • 2.2.4. Thang đo nhân tố Văn hóa tổ chức (91)
      • 2.2.5. Thang đo nhân tố Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn (91)
      • 2.2.6. Thang đo nhân tố Chia sẻ tri thức (92)
    • 2.3. Nghiên cứu sơ bộ (93)
    • 2.4. Nghiên cứu chính thức (94)
      • 2.4.1. Thiết kế phiếu điều tra (94)
      • 2.4.2. Xác định mẫu điều tra (95)
      • 2.4.3. Dự kiến phân tích dữ liệu (95)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (99)
    • 3.1. Hiện trạng và thống kê mô tả mẫu (99)
    • 3.2. Kiểm định thang đo (109)
      • 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố trong mô hình (109)
      • 3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (113)
      • 3.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (120)
    • 3.3. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết (126)
      • 3.3.1. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính với mô hình nghiên cứu (126)
      • 3.3.2. Phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm (128)
  • CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ (150)
    • 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (150)
      • 4.1.1. Các giả thuyết chưa được khẳng định (150)
      • 4.1.2. Các giả thuyết được ủng hộ (153)
      • 4.1.3. Sự khác biệt giữa các biến kiểm soát đối với chia sẻ tri thức giữa các giảng viên trong các trường đại học (156)
      • 4.1.4. Những đóng góp mới của luận án (158)
    • 4.2. Đề xuất một số khuyến nghị (160)
      • 4.2.1. Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông (160)
      • 4.2.2. Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn (161)
      • 4.2.3. Văn hóa tổ chức (163)
      • 4.2.4. Khen thưởng (165)
      • 4.2.5. Các khuyến nghị với các nhà quản lý giáo dục đại học (165)
    • 4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (167)
  • KẾT LUẬN (84)
  • PHỤ LỤC (186)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHIA SẺ TRI THỨC

Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Tri th ứ c, qu ả n tr ị tri th ứ c và chia s ẻ tri th ứ c

1.1.1.1 Tri thức a) Khái niệm tri thức

Nghiên cứu của Grant (1996) chỉ ra rằng tri thức là yếu tố then chốt cho sự thành công của tổ chức, với quản trị tri thức đóng vai trò chiến lược cạnh tranh quan trọng Stiglitz, cựu nhà kinh tế trưởng của World Bank, nhấn mạnh tri thức là yếu tố quyết định trong phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội Hiệu quả sử dụng tri thức trong tổ chức phụ thuộc vào con người (Ipe, 2003), do đó, tri thức cá nhân cần được quản lý hiệu quả để nâng cao kết quả hoạt động (Bartol và Srivastava, 2002) và đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững (Cabrera, 2005; Nonaka và Takeuchi, 1995) Dù vậy, nhiều tổ chức vẫn gặp khó khăn trong việc khai thác tri thức để phát triển.

Câu hỏi về bản chất của tri thức là một thách thức lớn đối với các nhà khoa học, và mặc dù đã có nhiều thảo luận từ các nhà triết học, việc tìm kiếm một định nghĩa chính thức vẫn đang tiếp diễn Tri thức được định nghĩa khác nhau bởi các nhà nghiên cứu, chẳng hạn như Nonaka và Takeuchi (1995) coi tri thức là một quá trình năng động của con người để chứng minh niềm tin cá nhân đối với sự thật Meyer và Sugiyama (2007) cho rằng tri thức là một tập hợp các mô hình kết nối có cấu trúc Theo Davenport và Prusak (1998), tri thức là một cách tiếp cận hoàn chỉnh tạo ra các thông lệ và thông tin mới Alavi và Leidner (2001) mô tả tri thức như một trạng thái, đối tượng, quá trình, điều kiện hoặc khả năng Tiwana (2002) định nghĩa tri thức là sự kiện, thông tin và kỹ năng được tích lũy qua kinh nghiệm hoặc giáo dục, cũng như sự hiểu biết nâng cao từ những trải nghiệm cụ thể Cuối cùng, tri thức có thể được hiểu là thông tin kết hợp với kinh nghiệm, bối cảnh, diễn giải và phản ánh.

Theo Drucker (1993), tri thức là sản phẩm do con người tạo ra, và đối thủ cạnh tranh sẽ không thể nắm bắt được cách thức mà một doanh nghiệp hình thành tri thức nếu không hiểu rõ vai trò và chức năng của yếu tố chủ quan con người trong quá trình này.

Tài sản quý giá nhất của các công ty trong thế kỷ XX là hàng hóa và thiết bị, trong khi ở thế kỷ XXI, tri thức và năng suất lao động trở thành tài sản cốt lõi.

Trong nền kinh tế tri thức, các công ty sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với nhau Tài sản tri thức mà Drucker đề cập đến chính là tài sản vô hình (Intangible Asset), đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Để đạt được thành công, tổ chức cần quản trị dựa trên tri thức Nhằm hỗ trợ các nhà quản lý trong việc phát triển và chia sẻ vốn trí tuệ trong doanh nghiệp, các nhà khoa học Nhật Bản, dẫn đầu là Ikujiro Nonaka, đã đề xuất một mô hình hiệu quả.

Quản trị dựa vào tri thức, hay mô hình "Quản trị dựa trên tri thức theo phong cách Hitotsubashi", đã xuất hiện từ những năm 1990 và cần được hiểu từ cả lý thuyết lẫn thực tiễn tại các doanh nghiệp Nhật Bản thành công Nonaka cho rằng tri thức được hình thành qua quá trình đối thoại và thực hành liên tục, nơi mà đối thoại giúp mọi người chấp nhận và tổng hợp các quan điểm khác nhau, trong khi thực hành cho phép chia sẻ tri thức ẩn thông qua trải nghiệm cụ thể Vai trò của người lãnh đạo là rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường tương tác hiệu quả, bằng cách thiết lập tầm nhìn tri thức, khuyến khích chia sẻ và kết nối các bối cảnh, cũng như trao thưởng cho những tri thức mới có giá trị cho tổ chức.

Tri thức được định nghĩa bởi De Long và Fahey (2000) như một sản phẩm phản ánh suy nghĩ và kinh nghiệm của con người Alavi và Leidner (2001) nhấn mạnh tri thức là dòng chảy của các kích thích mới từ quá trình nhận thức Trong khi đó, Van der Spek và Spijkervet (1997) xem tri thức là tập hợp những hiểu biết, kinh nghiệm và quy trình chính xác, định hướng suy nghĩ, hành vi và giao tiếp của con người, đồng thời có khả năng áp dụng trong nhiều tình huống và thời gian dài.

Theo Davenport và Prusak (1998), thông tin được chuyển hóa thành tri thức của con người thông qua bốn cách: (a) so sánh thông tin giữa các tình huống khác nhau, (b) phân tích các quyết định và hành động liên quan đến thông tin, (c) xác định mối liên hệ giữa thông tin này với thông tin khác, và (d) xem xét quan điểm của người khác về thông tin đó.

Bảng 1.1 Định nghĩa dữ liệu, thông tin, tri thức và trí tuệ 1

Trí tuệ là sự tích lũy tri thức, giúp người đọc nắm bắt và áp dụng các khái niệm vào những tình huống hoặc vấn đề mới.

Trí tuệ là mức độ trừu tượng cao nhất, với tầm nhìn rộng (Awad và Ghaziri,

Trí tuệ được định nghĩa là khả năng phê bình và áp dụng thực tiễn trong mọi tình huống, dựa trên phán đoán đạo đức gắn liền với hệ thống tín ngưỡng của mỗi cá nhân (Jashapara, 2005).

Tri thức là sự tổng hợp giữa dữ liệu và thông tin, được làm phong phú bởi ý kiến, kỹ năng và kinh nghiệm, hình thành một tài sản quý giá giúp hỗ trợ quá trình ra quyết định (Chaffey và Wood, 2005).

Tri thức là dữ liệu hoặc thông tin được tổ chức và xử lý, nhằm truyền đạt hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để giải quyết các vấn đề hiện tại (Turban và cộng sự, 2005).

Tri thức được hình thành từ thông tin được rút ra từ dữ liệu và trở thành tài sản quý giá của những người sở hữu Điều này thúc đẩy họ hành động theo những cách cụ thể (Boddy và cộng sự, 2005).

Thông tin là dữ liệu làm tăng giá trị cho sự hiểu biết về một chủ đề (Chaffey và Wood, 2005)

Thông tin là dữ liệu đã được định hình có ý nghĩa và hữu ích cho con người (Laudon và Laudon, 2016)

Thông tin là tập hợp các dữ liệu giúp đưa ra quyết định dễ dàng hơn (Awad và Ghaziri, 2004)

Dữ liệu chỉ thực sự có ý nghĩa và giá trị khi được đặt trong bối cảnh cụ thể và được diễn giải một cách rõ ràng (Jessup và Valacich, 2003; Bocij và cộng sự, 2003; Groff và Jones, 2003).

Tổng quan nghiên cứu về chia sẻ tri thức

1.2.1 T ổ ng quan các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n chia s ẻ tri th ứ c

1.2.1.1 Nhân tố các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông a) Phân loại các công cụ Công nghệ thông tin và truyền thông

Các công cụ Công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) được phân loại theo nhiều cách khác nhau, thường dựa trên chức năng công nghệ hoặc hỗ trợ cho quản trị tri thức Huber (1990) phân loại ICTs tiên tiến thành hai nhóm: 1) Công nghệ máy tính như thư điện tử và hội nghị truyền hình, và 2) Công nghệ hỗ trợ ra quyết định như hệ hỗ trợ quyết định và hệ chuyên gia Phân loại này đã được chấp nhận rộng rãi và cung cấp khung lý thuyết cho nghiên cứu thực nghiệm (Song và cộng sự, 2001) Kendall (1997) mở rộng phân loại bằng cách chia thành công nghệ sản xuất, phối hợp theo định hướng, và công nghệ tổ chức theo định hướng, tạo ra cái nhìn toàn diện về các công nghệ tiên tiến Công nghệ sản xuất theo định hướng như nhận dạng giọng nói và hệ thống chuyên gia cải thiện tương tác giữa người dùng và mô hình ra quyết định Công nghệ phối hợp theo định hướng như thư điện tử và hội nghị truyền hình mở rộng sự tương tác trong quyết định, giúp giảm khó khăn về địa lý và thời gian trong hoạt động kinh doanh (Greiner và cộng sự, 2007) Cuối cùng, công nghệ tổ chức theo định hướng hỗ trợ cá nhân và tổ chức thực hiện công việc văn phòng hiệu quả hơn.

Theo nghiên cứu năm 1999, tri thức chủ yếu được chia sẻ qua giao tiếp giữa người với người Công nghệ thông tin, như email, tin nhắn tức thì và các nhóm thảo luận, được thiết kế để nâng cao khả năng hiểu biết và giao tiếp, thay vì chỉ đơn thuần là lưu trữ tri thức.

Một số nhà nghiên cứu, chẳng hạn như Laudon và Laudon (2004) cũng như Kim và Trimi (2007), đã phân loại các công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) dựa trên những nhiệm vụ cốt lõi trong quản trị tri thức, bao gồm việc sáng tạo, lưu trữ, chia sẻ và ứng dụng tri thức.

Bảng 1.7 Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ CSTT

ICTs Mô tả Các khía cạnh, chức năng Nguồn

Hệ thống hỗ trợ hợp tác

Công nghệ thông tin và truyền thông tích hợp được phát triển nhằm tăng cường tương tác giữa các cá nhân, hỗ trợ sự hợp tác trong tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Mục tiêu chính là nâng cao sự tương tác trong các nhóm làm việc thông qua việc áp dụng các kỹ thuật, cấu trúc và hệ thống mô hình hiệu quả, đồng thời quản lý thời gian, nội dung và ghi lại các cuộc thảo luận nhóm một cách có hệ thống.

Intranet là một mạng nội bộ được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và công nghệ của Internet và WWW Đây là sự phát triển công nghệ Internet phục vụ cho một cộng đồng người dùng với các quy định riêng biệt Intranet không chỉ hỗ trợ việc chia sẻ thông tin mà còn tăng cường khả năng giao tiếp và hợp tác trong tổ chức.

- Một giải pháp công nghệ tiêu chuẩn hóa hiệu quả chi phí để đối phó với sự hỗn loạn thông tin

Khối xây dựng trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ sở hạ tầng vững mạnh, giúp tối ưu hóa luồng kiến thức trong tổ chức Nó còn hỗ trợ xác định các xu hướng kết nối dựa trên sự kiện và dữ liệu, từ đó nâng cao khả năng ra quyết định.

Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cho phép tổ chức truy cập và xem thông tin qua các trình duyệt web như Internet Explorer và Netscape Navigator Những công cụ này giúp con người tiếp cận dữ liệu mà tâm trí không thể xử lý một cách hiệu quả.

- Một công cụ truyền thông để tạo điều kiện cho việc chuyển đổi / sáng tạo trực tiếp cả tri thức ngẫu nhiên và tri thức vốn có

- Một công cụ giúp các tổ chức tạo ra một môi trường thông tin phong phú hơn, phản ứng nhanh hơn

- Việc sử dụng chính các mạng nội bộ là tạo ra các kho thông tin trực tuyến có thể được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu

Một bộ công cụ phong phú giúp tạo ra môi trường hợp tác, cho phép các thành viên trong tổ chức trao đổi ý tưởng và chia sẻ thông tin một cách dễ dàng, bất kể vị trí địa lý của họ.

Internet là một mạng lưới toàn cầu kết nối các máy chủ, cho phép người dùng trên bất kỳ máy tính nào có kết nối mạng truy cập thông tin và tri thức.

- Bề mặt thống nhất và truy cập vào các nguồn thông tin khác nhau đã làm cho công nghệ này trở nên hoàn hảo để phân phối tri thức

Một nơi mà một câu hỏi có thể được đăng tải điện tử và có các chuyên gia am hiểu khác nhau, những

Một mạng lưới chuyên gia hỗ trợ có thể rất hữu ích trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh bất ngờ, đảm bảo rằng bạn luôn có sự trợ giúp cần thiết khi cần thiết.

ICTs Mô tả Các khía cạnh, chức năng Nguồn người biết câu trả lời sau đó có thể trả lời với kiến thức cần thiết đề phát sinh

Nhật ký web là một ứng dụng trực tuyến cho phép người dùng đăng tải nội dung định kỳ trên một trang web phổ biến Những trang web này thường dễ dàng truy cập cho tất cả người dùng internet Định dạng của nhật ký web rất đa dạng, từ danh sách siêu liên kết đơn giản cho đến các bài viết tóm tắt có tính năng nhận xét và xếp hạng từ người dùng Các mục nhật ký web cá nhân thường được ghi ngày và có dấu thời gian, với bài đăng mới nhất được hiển thị ở đầu trang.

- Nhiều nhật ký web cho phép khách truy cập để lại nhận xét công khai

Blog là nền tảng cho phép người dùng hoặc nhóm cá nhân duy trì các bài đăng như một nhật ký liên tục, thường được cập nhật hàng ngày Các bài viết này có thể được đọc và nhận xét bởi mọi khách truy cập, trong khi chỉ có tác giả mới có quyền chỉnh sửa nội dung.

Các công cụ này thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của con người, với công nghệ được áp dụng để chia sẻ tri thức, thể hiện tiếng nói và tính cách của tác giả.

Wiki là một trang web cho phép người dùng chỉnh sửa và bổ sung nội dung cũng như cấu trúc Điểm mạnh lớn nhất của wiki là khả năng cập nhật và thêm thông tin một cách dễ dàng, giúp người dùng chia sẻ các giải pháp và mẹo phát triển với cộng đồng.

ICTs Mô tả Các khía cạnh, chức năng Nguồn hoặc xóa bởi bất kỳ ai Ứng dụng

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Dựa trên lý luận và thực tiễn, nghiên cứu này xác định bảy nhân tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của giảng viên tại các trường đại học, bao gồm: Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs), sự ủng hộ của lãnh đạo (TOP), văn hóa tổ chức (OC), khen thưởng (RW), thực hành tuyển dụng và tuyển chọn (SC), quá trình truyền đạt tri thức (KSO) và quá trình thu nhận tri thức (KSI) Mô hình nghiên cứu này được minh họa trong Hình 1.5.

Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu của Luận án

Các công cụ CNTT và Truyền thông

Sự ủng hộ của lãnh đạo

Qúa trình truyền đạt tri thức

Qúa trình thu nhận tri thức Khen thưởng

Giới tính, độ tuổi, học vị, học hàm, chuyên môn

Tuyển dụng và tuyển chọn

Nguồn: Tác giả đề xuất

1.3.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông đến quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức

Alavi và Leidner (2001) chỉ ra rằng tri thức trong tổ chức thường được chia sẻ qua các phương tiện như tương tác trực diện và phát triển nhân viên Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, các phương pháp này có thể không hiệu quả và cần bổ sung bằng công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) để tăng cường khả năng giao tiếp và hợp tác ICTs phá vỡ ranh giới cơ sở hạ tầng, giúp tìm kiếm và truy cập thông tin nhanh chóng, đồng thời hỗ trợ giao tiếp giữa các nhân viên (Hendriks, 1999; Huysman và Wulf, 2006) Vai trò của ICTs rất quan trọng trong việc hỗ trợ giao tiếp, hợp tác, tìm kiếm tri thức và học tập (Karlsen và Gottschalk, 2004).

Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) được kỳ vọng sẽ thúc đẩy chia sẻ tri thức bằng cách giảm bớt các rào cản trong quá trình này ICTs giúp làm phẳng cấu trúc kinh doanh, cho phép giao tiếp nhanh chóng qua các ranh giới, từ đó thu hẹp khoảng cách về thời gian và không gian giữa những người lao động tri thức Chúng cũng cải thiện khả năng tiếp cận thông tin và thúc đẩy sự giao tiếp, phối hợp giữa các thành viên, giảm thiểu khó khăn trong mối quan hệ giữa các nhóm, qua đó tăng cường hiệu quả trong việc trao đổi và phổ biến tri thức Bằng cách mở rộng phạm vi tiếp cận cá nhân qua các kênh không chính thức như mạng máy tính, bảng thông báo điện tử và nhóm thảo luận, ICTs tạo ra diễn đàn cho việc trao đổi tri thức Các cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng cho phép nhân viên chia sẻ thông tin mà không cần thông qua các cấp quản lý, đồng thời tạo ra các mối quan hệ mới giữa các thành viên trong tổ chức, góp phần nâng cao khả năng chia sẻ tri thức.

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) chỉ ra rằng việc sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tương tác giữa cá nhân và nhóm có ảnh hưởng lớn đến hành vi chia sẻ tri thức Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cải thiện khả năng tiếp cận tri thức và giảm thiểu rào cản về không gian và thời gian, từ đó nâng cao mức độ chia sẻ tri thức giữa các nhân viên tri thức.

Nghiên cứu thực nghiệm của Lin (2007) và Cyril Eze cùng các cộng sự đã chỉ ra tác động của công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs) đối với việc chia sẻ tri thức.

(2013) trong bối cảnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia Dựa trên kết quả các công trình nghiên cứu trước, các giả thuyết sau được đề xuất:

Giả thuyết 1a (H1a): Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến quá trình truyền đạt tri thức

Giả thuyết 1b (H1b): Các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến quá trình thu nhận tri thức

1.3.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố sự ủng hộ của lãnh đạo đến quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức

Sự ủng hộ từ lãnh đạo và quản lý hàng đầu là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quản lý và chia sẻ tri thức trong tổ chức Các nhà quản lý có thể thúc đẩy việc chia sẻ tri thức bằng cách tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cá nhân áp dụng các kỹ năng chia sẻ và mở rộng phạm vi tri thức của tổ chức (Crawford, 2005; Politis).

Vai trò của các nhà lãnh đạo và quản lý hàng đầu đang chuyển biến từ việc thu thập thông tin sang khuyến khích chia sẻ tri thức trong tổ chức (Politis, 2002) Sự ủng hộ của lãnh đạo có ảnh hưởng quan trọng đến việc chia sẻ tri thức (Connelly và Kelloway, 2003) và là yếu tố quyết định trong việc xây dựng văn hóa hỗ trợ và cung cấp nguồn lực (Lin, 2007) Nghiên cứu của Han và cộng sự (2016) cũng chỉ ra rằng sự ủng hộ của lãnh đạo có tác động tích cực đến việc chia sẻ tri thức giữa cá nhân, nhóm và tổ chức Để kiểm chứng ảnh hưởng của sự ủng hộ của lãnh đạo đến chia sẻ tri thức của giảng viên tại các trường đại học khu vực Hà Nội, giả thuyết nghiên cứu được đề xuất.

Giải thuyết 2a (H2a): Sự ủng hộ của lãnh đạo có tác động tích cực đến quá trình truyền đạt tri thức

Giải thuyết 2b (H2b): Sự ủng hộ của lãnh đạo có tác động tích cực đến quá trình thu nhận tri thức

1.3.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố khen thưởng đến quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức

Khen thưởng từ tổ chức được chứng minh là công cụ hữu ích để khuyến khích hành vi mong muốn của cá nhân (Bartol và Locke, 2000) Để thúc đẩy hiệu quả hoạt động chia sẻ tri thức, hệ thống khen thưởng cần phải thực tế và cởi mở Các hình thức khen thưởng đa dạng, bao gồm cả tiền tệ như tiền thưởng và chia sẻ lợi nhuận, cũng như phi tiền tệ như công nhận và khuyến mãi (Srivastava và cộng sự, 2006; Hall, 2001) Để nhân viên hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả và chia sẻ tri thức, họ cần cảm nhận được sự công bằng trong khen thưởng (Bartol và Locke, 2000) Nghiên cứu của Choi và cộng sự (2008) cho thấy rằng cơ chế khen thưởng quan trọng hơn cả hỗ trợ kỹ thuật trong việc thúc đẩy chia sẻ tri thức.

Nghiên cứu năm 2002 cho thấy rằng khen thưởng tài chính có thể khuyến khích việc chia sẻ tri thức thông qua đóng góp cá nhân vào cơ sở dữ liệu và tương tác giữa các nhóm Wolfe và Loraas (2008) khẳng định rằng cả khen thưởng tài chính và phi tài chính đều thúc đẩy chia sẻ tri thức Bock và cộng sự (2005) chỉ ra rằng chia sẻ tri thức xảy ra nhiều hơn khi khen thưởng vượt qua chi phí mà cá nhân nhận thức Nghiên cứu của Hansen và Avital (2005) cho thấy rằng quan điểm của nhân viên về chia sẻ tri thức bị ảnh hưởng bởi các cơ chế khuyến khích chính thức Chaudhry (2005) kết luận rằng khen thưởng là yếu tố quan trọng tạo cảm hứng cho việc chia sẻ tri thức, khi mà cá nhân mong đợi được công nhận cho những đóng góp của mình Để kiểm chứng tác động của khen thưởng đến chia sẻ tri thức của giảng viên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết liên quan.

Giải thuyết 3a (H3a): Khen thưởng có tác động tích cực đến quá trình truyền đạt tri thức

Giải thuyết 3b (H3b): Khen thưởng có tác động tích cực đến quá trình thu nhận tri thức

1.3.2.4 Ảnh hưởng của nhân tố văn hóa tổ chức đến quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức

Văn hóa tổ chức (VHTC) là tập hợp các giá trị, niềm tin và quy tắc ứng xử của tổ chức và các thành viên, tạo nên sự khác biệt với các tổ chức khác (Kimiz, 2005) Theo Recardo và cộng sự (1997), VHTC được đo lường qua tám khía cạnh: giao tiếp, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự công nhận, ra quyết định, chấp nhận rủi ro, định hướng kế hoạch, làm việc nhóm, và các chính sách quản trị Nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự sáng tạo và chia sẻ tri thức trong tổ chức (Newell và cộng sự, 2009; Janz và Prasarnphanich, 2003; Alavi và Leidner, 2001) Mỗi tổ chức sở hữu một nền văn hóa độc đáo, phản ánh bản sắc qua hai khía cạnh: hữu hình (giá trị, nhiệm vụ, triết lý) và vô hình (định mức và giá trị của nhân viên, ảnh hưởng đến hành vi và hành động) (Al-Alawi và cộng sự, 2007).

Lý thuyết phát triển nhận thức cho rằng nhận thức xã hội được nâng cao thông qua các quan điểm khác nhau trong môi trường hợp tác, tạo ra sự bất đồng về nhận thức và kích thích sự phát triển (Piaget, 1965) Lý thuyết kiến tạo xã hội nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa các nhân viên, giúp họ phát triển kỹ năng thông qua giải quyết vấn đề cùng với những đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn Việc chia sẻ và xây dựng tri thức được khuyến khích thông qua sự tham gia tích cực và đối thoại trong học tập hợp tác (Jonassen và cộng sự, 1995) Học hỏi hiệu quả hơn khi nhân viên sẵn sàng chia sẻ quan điểm, vì vậy, văn hóa tổ chức là yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc chia sẻ tri thức (Gupta và Govindarajan, 2000) Quá trình này chỉ xảy ra khi được hỗ trợ bởi nền văn hóa riêng của tổ chức.

Theo lý thuyết phát triển nhận thức và kiến tạo xã hội, nhân viên nâng cao kỹ năng qua việc giải quyết vấn đề cùng với đồng nghiệp có trình độ cao hơn Vygotsky (1978) chỉ ra rằng tương tác và học tập hợp tác giữa các nhân viên có cùng mức hiểu biết sẽ dẫn đến việc xây dựng tri thức Hơn nữa, Wasko và Faraj (2005) khẳng định rằng việc chia sẻ tri thức trong cộng đồng sẽ được củng cố thông qua hành vi tương hỗ giữa các cá nhân.

Theo Pemberton và Stonehouse (1999), việc chia sẻ tri thức thành công gắn liền với quá trình học hỏi của nhân viên, điều này được coi là yếu tố thiết yếu cho bất kỳ tổ chức nào nhằm tận dụng nguồn lực tri thức để đạt hiệu quả cao Hướng tới việc phát triển tri thức mới và ứng dụng nó không chỉ ảnh hưởng đến hành vi mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh cho tổ chức (Slater và Narver 1995) Nghiên cứu này đề xuất giả thuyết để kiểm chứng tác động của văn hóa tổ chức đến việc chia sẻ tri thức của giảng viên.

Giải thuyết 4a (H4a): Văn hóa tổ chức có tác động tích cực đến quá trình truyền đạt tri thức

Giải thuyết 4b (H4b): Văn hóa tổ chức có tác động tích cực đến quá trình thu nhận tri thức

1.3.2.5 Ảnh hưởng của thực hành tuyển dụng và tuyển chọn

Trong các tổ chức, tuyển dụng và tuyển chọn nhân sự là hoạt động quan trọng của chức năng nhân sự trong HRM, nhằm đảm bảo số lượng và chất lượng nhân viên phù hợp (Fong và cộng sự, 2011) Các công ty thường cố gắng kết hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của ứng viên với yêu cầu kỹ thuật của vị trí công việc (Chatman, 1991) Nhà tuyển dụng sẽ cung cấp thông tin về mô tả công việc để thu hút ứng viên đủ điều kiện Khi nhân viên mới phù hợp với môi trường làm việc, hiệu suất làm việc nhóm và cá nhân sẽ được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu suất của công ty (Goodman và Svyantek, 1999) Sự hòa nhập nhanh chóng của nhân viên mới sẽ thúc đẩy việc trao đổi và chia sẻ tri thức giữa các thành viên trong tổ chức (Chatman, 1991).

Nghiên cứu của Currie và Kerrin (2003) chỉ ra rằng việc lựa chọn ứng viên có nhận thức về chia sẻ tri thức là ưu tiên hàng đầu trong tuyển dụng Các phương pháp tuyển chọn như phỏng vấn và kiểm tra lý lịch cần được thiết kế cẩn thận để đảm bảo tính hợp lệ và độ tin cậy, từ đó thu hút những nhân viên tích cực, hướng ngoại và sẵn sàng đóng góp cho mục tiêu chung Fong và cộng sự (2011) nhấn mạnh rằng thực hành tuyển dụng là một chức năng quan trọng trong HRM, có tác động tích cực đến việc chia sẻ tri thức của các nhà quản lý Điều này phù hợp với nghiên cứu của Cabrera và Cabrera (2005) cho thấy việc lựa chọn nhân viên có giá trị và tính cách phù hợp sẽ tăng cường chia sẻ tri thức Nghiên cứu này dự đoán rằng thực hành tuyển dụng và tuyển chọn sẽ có mối quan hệ với việc chia sẻ tri thức của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam.

Giả thuyết 5a (H5a): Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn nhân sự có tác động tích cực đến quá trình truyền đạt tri thức

Giả thuyết 5b (H5b): Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn nhân sự có tác động tích cực đến quá trình thu nhận tri thức

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 01/07/2021, 17:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Al‐Alawi, A.I., Al‐Marzooqi, N.Y. and Mohammed, Y.F. (2007), ‘Organizational culture and knowledge sharing: critical success factors’, Journal of Knowledge Management, Vol. 11 No. 2, pp. 22‐42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Knowledge Management
Tác giả: Al‐Alawi, A.I., Al‐Marzooqi, N.Y. and Mohammed, Y.F
Năm: 2007
3. Alavi, M., and Leidner, D. E. (2001), ‘Knowledge management and knowledge management systems: conceptual foundations and research issues’, MIS Quarterly, Vol. 25 No. 1, pp. 107-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS Quarterly
Tác giả: Alavi, M., and Leidner, D. E
Năm: 2001
5. Ardichvili, A. (2003), ‘Motivation and barriers to participation in virtual knowledge-sharing communities of practice’, Journal of knowledge management, 7(1), 64-77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of knowledge management
Tác giả: Ardichvili, A
Năm: 2003
6. Bartol, K.M. and Locke, E.A. (2000), ‘Incentives and motivation”, in Rynes, S. and Gerhardt, B. (Eds)’, Compensation in Organization: Progress and Prospects, Lexington Press, San Francisco, CA, pp. 104‐47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compensation in Organization: Progress and Prospects, Lexington Press, San Francisco
Tác giả: Bartol, K.M. and Locke, E.A
Năm: 2000
7. Bartol, K.M. and Srivastava, A. (2002), ‘Encouraging knowledge sharing: the role of organizational reward systems’, Journal of Leadership and Organizational Studies, Vol. 9 No. 1, pp. 64‐77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Leadership and Organizational Studies
Tác giả: Bartol, K.M. and Srivastava, A
Năm: 2002
8. Baskarada, S., and Koronios, A. (2013), ‘Data, information, knowledge, wisdom (DIKW): a semiotic theoretical and empirical exploration of the hierarchy and its quality dimension’, Australasian Journal of Information Systems, 18(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Australasian Journal of Information Systems
Tác giả: Baskarada, S., and Koronios, A
Năm: 2013
10. Bock, G.-W. and Kim, Y.-G. (2001), ‘Breaking the myths of rewards: an exploratory study of attitudes about knowledge sharing’, PACIS 2001 Proceedings, pp. 1112-1125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PACIS 2001 Proceedings
Tác giả: Bock, G.-W. and Kim, Y.-G
Năm: 2001
11. Bock, G.W., Zmud, R.W., Kim, Y.G. and Lee, J.N. (2005), ‘Behavioral intention formation in knowledge sharing: examining the roles of extrinsic motivators, social-psychological forces, and organizational climate’, MIS Quarterly, Vol. 29 No. 1, pp. 87-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS Quarterly
Tác giả: Bock, G.W., Zmud, R.W., Kim, Y.G. and Lee, J.N
Năm: 2005
12. Bontis, N., Bart, C., Sáenz, J., Aramburu, N. and Rivera, O. (2009), ‘Knowledge sharing and innovation performance: a comparison between high-tech and low- tech companies’, Journal of Intellectual Capital, Vol. 10 No. 1, pp. 22-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Intellectual Capital
Tác giả: Bontis, N., Bart, C., Sáenz, J., Aramburu, N. and Rivera, O
Năm: 2009
13. Bouthillier, F., and Shearer, K. (2002), ‘Understanding knowledge management and information management: the need for an empirical perspective’, Information research, 8(1), 8-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information research
Tác giả: Bouthillier, F., and Shearer, K
Năm: 2002
14. Bùi Thị Thanh (2014), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của giảng viên trong các trường đại học’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, tháng 1/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế & Phát triển
Tác giả: Bùi Thị Thanh
Năm: 2014
15. Bulan, S. J., and Sensuse, D. I. (2013), ‘Knowledge Sharing Model Among Academic Staffs in Universities’, Jurnal Sistem Informasi, 8(2), 133-139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jurnal Sistem Informasi
Tác giả: Bulan, S. J., and Sensuse, D. I
Năm: 2013
16. Cabrera, E.F. and Cabrera, A. (2005), ‘Fostering knowledge sharing through people management practices’, International Journal of Human Resource Management, Vol. 16 No. 5, pp. 720‐35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Human Resource Management
Tác giả: Cabrera, E.F. and Cabrera, A
Năm: 2005
17. Cameron, K.S. and Quinn, R.E. (1999), ‘Diagnosing and Changing Organizational Culture Based on the Competing Values Framework’, Addison‐Wesley, Reading, MA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Addison‐
Tác giả: Cameron, K.S. and Quinn, R.E
Năm: 1999
18. Chatman, J.A. (1991), ‘Matching people and organization: selection and socialization in public accounting firms’, Administrative Science Quarterly, Vol.36 No. 3, pp. 459‐84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Administrative Science Quarterly
Tác giả: Chatman, J.A
Năm: 1991
20. Chee‐Yang Fong, Keng‐Boon Ooi, Boon‐In Tan, Voon‐Hsien Lee, Alain Yee‐Loong Chong. (2011), ‘HRM practices and knowledge sharing: an empirical study’, International Journal of Manpower, Vol. 32 Issue: 5/6, pp.704- 723 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Manpower
Tác giả: Chee‐Yang Fong, Keng‐Boon Ooi, Boon‐In Tan, Voon‐Hsien Lee, Alain Yee‐Loong Chong
Năm: 2011
21. Chen, M.-Y., Huang, M.-J. and Cheng, Y.-C. (2009), ‘Measuring knowledge management performance using a competitive perspective: an empirical study’, Expert Systems with Applications, Vol. 36 No. 4, pp. 8449-8459 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Expert Systems with Applications
Tác giả: Chen, M.-Y., Huang, M.-J. and Cheng, Y.-C
Năm: 2009
22. Chi, L. and Holsapple, C.W. (2005), ‘Understanding computer-mediated interorganizational collaboration: a model and framework’, Journal of Knowledge Management, Vol. 9 No. 1, pp. 53-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Knowledge Management
Tác giả: Chi, L. and Holsapple, C.W
Năm: 2005
107. Nguyễn Phan Như Ngọc (2018), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của nhân viên trong ngành công nghệ thông tin’, Truy cập ngày 18/12/2018, http://fe.hcmute.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/fe/ Link
144. Trần Thị Mến và cộng sự (2018), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của nhân viên Ngân hàng BIDV – Bình Dương’, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh- Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w