1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực châu thành tân phước, tỉnh tiền giang

101 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Khu Vực Châu Thành – Tân Phước, Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Nguyễn Đào Thanh Trúc
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Kỳ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 459,74 KB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 2.1 Mục tiêu chung (16)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (17)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 4.1 Phạm vi về không gian địa điểm (17)
    • 4.2 Phạm vi về thời gian (17)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 6. Những đóng góp mới của luận văn (18)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 7.1 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 7.2 Phương pháp thu thập dữ liệu (19)
      • 7.2.1 Số liệu thứ cấp (19)
      • 7.2.2. Số liệu sơ cấp (19)
    • 7.3 Phương pháp xử lý dữ liệu (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP (20)
    • 1.1 Tổng quan về thuế và thuế đối với doanh nghiệp (20)
      • 1.1.1 Khái niệm về thuế (20)
      • 1.1.2. Đặc điểm của thuế (20)
      • 1.1.3. Phân loại thuế (21)
      • 1.1.4. Các loại thuế phải nộp đối với doanh nghiệp (22)
    • 1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (23)
      • 1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng (23)
      • 1.2.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng [16] (23)
      • 1.2.3. Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng [25] (24)
    • 1.3. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Khái niệm (25)
      • 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng (27)
      • 1.3.3 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng [25] (27)
      • 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng (28)
      • 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế giá trị gia tăng (30)
    • 1.4. Bài học từ kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng từ Chi cục Thuế các địa phương18 1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng từ Chi cục Thuế các địa phương (33)
      • 1.4.2. Bài học về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang (35)
    • 2.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang (39)
      • 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển (39)
      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước [31] (39)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý [31] (40)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước (41)
    • 2.2 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế (43)
      • 2.2.1 Đặc điểm doanh nghiệp tại khu vực Châu Thành - Tân Phước ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng (43)
      • 2.2.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước (47)
      • 2.2.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước (50)
    • 2.3 Kết quả khảo sát doanh nghiệp nộp thuế thuộc quản lý của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang (67)
    • 2.4 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang (67)
      • 2.4.1 Những kết quả đạt được (67)
      • 2.4.2 Các hạn chế (71)
      • 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CHÂU THÀNH-TÂN PHƯỚC TỈNH TIỀN GIANG (80)
    • 3.1.1 Định hướng quản lý thuế của Tổng cục Thuế từ năm 2020-2025 (80)
    • 3.1.2 Mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước từ năm 2020 - 2025 (81)
    • 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang (81)
      • 3.2.1 Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (81)
      • 3.2.2 Quản lý người nộp thuế (82)
      • 3.2.3 Quản lý tính thuế và thu thuế (83)
      • 3.2.4 Thanh tra, kiểm tra thuế (84)
      • 3.2.5 Thu nợ thuế (85)
      • 3.2.6 Xử lý các sai phạm về thuế (85)
      • 3.2.7 Về chất lượng đội ngũ công chức thuế (0)
      • 3.2.8 Về ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế (87)
      • 3.2.9 Về chủ động phối kết hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thuế (87)
    • 3.3 Kiến nghị (88)
      • 3.3.1 Đối với Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (88)
      • 3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành và huyện Tân Phước (88)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Thuế xuất hiện và phát triển song hành với sự hình thành của Nhà nước Doanh nghiệp đóng góp một phần lớn vào nguồn thu thuế, giúp tăng cường ngân sách cho Nhà nước.

Quản lý thu thuế tại huyện Châu Thành – Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã có nhiều tiến bộ, với số thu thuế GTGT luôn vượt chỉ tiêu dự toán Cụ thể, năm 2017, tỷ lệ thu đạt 101,72%, năm 2018 là 102,19%, và năm 2019 đạt 103,63%.

Nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp vẫn ở mức cao, với số liệu cụ thể là 2.159 triệu đồng vào năm 2016, tăng lên 2.366 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 9,58% Năm 2018, nợ thuế giảm xuống còn 2.220 triệu đồng, giảm 146 triệu đồng so với năm 2017, tương đương với tỷ lệ giảm 6,17% Tuy nhiên, đến năm 2019, nợ thuế GTGT lại tăng lên 2.827 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 27,34% so với năm 2018.

Chế độ sổ sách kế toán và chứng từ hóa đơn của các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập và chưa tuân thủ đúng quy định, dẫn đến nhiều sai phạm về thuế giá trị gia tăng (GTGT) Do đó, cần thiết phải nghiên cứu để khắc phục những hạn chế này Tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục.”

Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang ” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững và tăng cường nguồn thu ngân sách cho địa phương.

Mục tiêu cụ thể

Tổng hợp cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp.

Bài viết phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại khu vực này.

Đối tƣợng nghiên cứu

Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và thực tiễn quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước.

Nghiên cứu tập trung vào các cán bộ công chức ngành thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vựcChâu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2017-2019 như thế nào?

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2020 - 2025, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế, và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Bên cạnh đó, cần thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn này đề xuất các giải pháp và kiến nghị có thể ứng dụng tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời từ các đối tượng nộp thuế Bên cạnh đó, luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý ở các địa phương tương đồng, cũng như cho học viên, sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể:

Phương pháp diễn dịch, quy nạp và tổng hợp được áp dụng để xây dựng khung lý thuyết quản lý thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Nền tảng của nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ giáo trình, văn bản pháp lý, các bài viết trên tạp chí và các nghiên cứu trước có liên quan.

Hệ thống phương pháp thống kê, bao gồm số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được áp dụng để phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017-2019, dựa trên dữ liệu thứ cấp từ báo cáo hoạt động Để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến từ các đối tượng nộp thuế và công chức thu thuế GTGT thông qua bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp.

Phương pháp phân tích và tổng hợp sẽ được áp dụng để đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, hướng tới năm 2025.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017-2019 Ngoài ra, dữ liệu còn bao gồm giáo trình, các văn bản pháp lý như Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cùng với các bài viết từ tạp chí chuyên ngành và các nghiên cứu liên quan trước đó.

Số liệu sơ cấp thu thập từ các đối tượng khảo sát trên bằng các phương pháp phỏng vấn, bảng câu hỏi.

Thiết lập 01 bảng câu hỏi : Đối với khách hàng; khảo sát theo phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu xác định theo công thức của Slovin, (1960): n = N / (1 + N e 2 )

Bảng câu hỏi được xây dựng bởi tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đây và kinh nghiệm cá nhân trong công việc, sau đó đã được xin ý kiến từ các chuyên gia để điều chỉnh cho phù hợp Trong đó, n là cỡ mẫu, N là tổng thể nghiên cứu và e là sai số chấp nhận.

Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện để thu thập dữ liệu, sử dụng bảng hỏi được phát trực tiếp hoặc qua email Dữ liệu được thu thập trong vòng một tháng với sự hỗ trợ của bộ phận kế toán thuế, sau đó tiến hành kiểm tra và loại bỏ các phiếu không hợp lệ.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Tác giả đã sử dụng bảng thống kê để tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với biểu đồ, đồng thời nhờ vào sự hỗ trợ của phần mềm Excel để nâng cao hiệu quả phân tích.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

Tổng quan về thuế và thuế đối với doanh nghiệp

Thuế xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Theo thời gian, pháp luật về thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện, phản ánh sự phát triển của kinh tế thị trường Các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và quy định công khai qua luật pháp Dù có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, từ góc độ tài chính, thuế có thể được hiểu như một khái niệm quan trọng trong quản lý kinh tế.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn Khoản đóng góp này không có tính chất hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích chung của xã hội.

Doanh nghiệp phải tuân thủ một số loại thuế khác nhau, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế phổ biến nhất được áp dụng.

Thuế là khoản tiền mà người dân và doanh nghiệp bắt buộc phải nộp cho ngân sách nhà nước, thể hiện tính bắt buộc khi người nộp thuế phải chuyển giao một phần tài sản của mình Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, họ sẽ phải đối mặt với các biện pháp cưỡng chế Đồng thời, cơ quan thuế có trách nhiệm thu thuế từ tất cả các tổ chức mà không ưu tiên cho bất kỳ ai.

Tính không hoàn trả trực tiếp

Khi nộp thuế, người nộp không nhận lại một khoản tiền tương đương với số thuế đã đóng, mà thay vào đó, họ nhận được những lợi ích không thể xác định rõ như phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng và an ninh trật tự.

Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, được quy định bởi quyền lực nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các luật thuế.

Tùy thuộc vào phương thức đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập, chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế (NNT), trong đó đối tượng nộp thuế và đối tượng tự chịu thuế là một Một số loại thuế trực thu, mặc dù không trực tiếp đánh vào thu nhập, vẫn áp dụng cho tài nguyên khai thác (như thuế tài nguyên) hoặc diện tích đất sử dụng (bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) để tạo ra thu nhập cho người nộp thuế.

Thuế trực thu là loại thuế lũy tiến, được thiết kế dựa trên khả năng tài chính của người nộp thuế, trong đó người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, trong khi người có thu nhập thấp nộp ít hơn Ưu điểm của thuế trực thu là nó khuyến khích sự đóng góp trực tiếp của từng cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước, từ đó có tác dụng lớn trong việc điều hòa thu nhập và đảm bảo tính công bằng xã hội.

Tại Việt Nam, hệ thống thuế trực thu bao gồm sáu loại thuế chính: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, mỗi loại thuế có đối tượng điều tiết và vai trò riêng.

Thuế gián thu là loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, với người tiêu dùng là người chịu loại thuế này Đặc điểm nổi bật của thuế gián thu là sự không đồng nhất giữa người nộp thuế và người chịu thuế; cụ thể, người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế sẽ trả giá bao gồm thuế, trong khi người nộp thuế là các nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, họ thu hộ thuế từ người tiêu dùng và nộp cho Nhà nước.

Thuế gián thu là loại thuế lũy thoái, không phân biệt khả năng thu nhập của người nộp thuế, khiến cả người có thu nhập cao và thấp đều phải chịu mức thuế giống nhau khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng, đồng thời thuế này được ẩn dưới giá bán, giúp người tiêu dùng ít cảm thấy gánh nặng Loại thuế này đóng góp nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước, với chu kỳ thu ngắn (tháng, quý) giúp thu hút nhanh chóng vào ngân sách Hơn nữa, việc quản lý thu thuế đơn giản và tập trung, dẫn đến chi phí quản lý thấp hơn so với thuế trực thu.

Tại Việt Nam, hệ thống thuế hiện hành bao gồm bốn loại thuế gián thu cơ bản: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường.

1.1.4 Các loại thuế phải nộp đối với doanh nghiệp

Khi sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế như sau:

Các loại thuế doanh nghiệp bao gồm: Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Môn bài, Thuế Thu nhập cá nhân, và nếu có, Thuế Tài nguyên cùng với Thuế Bảo vệ môi trường.

(7) Thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có); (8) Thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu (nếu có); (9)Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có).

Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [22,24].

Từ khái niệm trên cho thấy:

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ.

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng sản phẩm, bắt đầu từ nguyên liệu thô cho đến sản phẩm hoàn chỉnh Thuế này được tính vào giá bán hàng hóa và dịch vụ, và cuối cùng người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu khi mua sắm hoặc sử dụng dịch vụ.

1.2.2 Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng [16]

Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả Nó được tính thêm vào giá bán của nhà cung cấp, do đó, giá mà người tiêu dùng phải trả đã bao gồm thuế GTGT.

Thuế GTGT áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Tổng số thuế GTGT thu được từ tất cả các giai đoạn tương đương với thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ là đại diện cho người tiêu dùng để nộp thuế vào ngân sách nhà nước Do đó, thuế GTGT không phải là một yếu tố chi phí sản xuất mà chỉ là khoản thu thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng từ cách tổ chức và phân chia quy trình sản xuất kinh doanh Tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ quốc gia, không áp dụng cho tiêu dùng ngoài lãnh thổ Đặc điểm này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch quốc tế, khi không đánh thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, trong khi đánh thuế đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.

1.2.3 Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng [25] Đối tƣợng chịu thuế GTGT : là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định.

Người nộp thuế GTGT bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được gọi là cơ sở kinh doanh, cùng với tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng, được gọi là người nhập khẩu.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế được quy định cụ thể bởi pháp luật thuế tại Việt Nam Đối với hàng hóa và dịch vụ bán ra bởi cơ sở sản xuất kinh doanh, giá tính thuế là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), với giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Tại Việt Nam, thuế suất thuế GTGT được quy định với ba mức khác nhau: mức 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức 5% dành cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, phân bón, quặng sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng; và mức 10% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc diện miễn thuế GTGT.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện bằng cách lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật và đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được xác định bằng cách nhân giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra với thuế suất thuế giá trị gia tăng Giá trị gia tăng là chênh lệch giữa giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra và giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại đây mà chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, cũng như trong các hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

Ngoài ra, còn quy định các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và các trường hợp hoàn thuế cụ thể, rõ ràng.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

Quản lý được định nghĩa là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực.

Quản lý là hoạt động liên tục và thiết yếu trong tổ chức, giúp kết nối các cá nhân để đạt được mục tiêu chung Quá trình này tạo ra sức mạnh gắn kết, thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.

Quản lý là quá trình mà chủ thể tác động đến khách thể một cách có quy luật để đạt được mục tiêu chung.

* Khái niệm Quản lý thu thuế GTGT tại các doanh nghiệp

Quản lý thuế GTGT là mối quan hệ giữa doanh nghiệp, người nộp thuế, và cơ quan thuế, đại diện cho nhà nước trong việc quản lý thuế GTGT.

Quản lý thuế là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế, nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế (NNT) thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định pháp luật.

Quản lý thuế bao gồm tất cả các hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế, từ tổ chức và điều hành quá trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước, đến việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thuế.

Quản lý thuế là quá trình quan trọng nhằm kiểm soát nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước, thực hiện qua việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế cũng như trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân liên quan Mục tiêu của quản lý thuế là đảm bảo tính công bằng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn và đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước.

* Khái niệm về hiệu quả

Hiểu một cách tổng quát, hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra đạt được và các yếu tố đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả mong muốn.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam, hiệu quả được định nghĩa là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các yếu tố như lao động, vật tư, tài chính cần thiết để tạo ra kết quả đó Hiệu quả kinh tế xã hội, từ đó, là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội, đánh giá trên cả hai khía cạnh kinh tế và xã hội, cũng như các nguồn lực cần thiết để đạt được hiệu quả đó.

* Khái niệm Hiệu quả quản lý thuế GTGT

Hiệu quả quản lý thuế GTGT được hiểu là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mà doanh nghiệp phải tuân thủ Cơ quan thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và phương pháp đặc thù để tác động trực tiếp vào các doanh nghiệp nộp thuế, nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành và vượt mức dự toán thu thuế GTGT hàng năm.

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.

“Nâng cao”, theo từ điển tiếng Việt là sự tăng lên của hiện tượng từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều…[20]

Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT nhằm thu hẹp khoảng cách giữa mong đợi và thực tế, cụ thể là các cơ quan thuế cần thu đủ, đúng và kịp thời số tiền thuế theo dự toán hàng năm đã được phê duyệt Đồng thời, doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về chính sách thuế GTGT của nhà nước, tuân thủ pháp luật thuế và ngày càng hài lòng với dịch vụ thu thuế.

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng

(1) Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế GTGT tại các doanh nghiệp.

(2) Đảm bảo các nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, tiết kiệm và có hiệu quả được thực hiện đúng.

(3) Tăng số thu thuế GTGT vào NSNN để thực hiện các chức năng của nhà nước.

(4) Phát huy vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội:

Thuế GTGT không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra sự công bằng tương đối trong xã hội.

Thuế suất, các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tình huống hoàn thuế có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của một ngành nghề hoặc sản phẩm cụ thể Điều này góp phần thiết lập mối quan hệ cân đối giữa cung và cầu hàng hóa, dịch vụ, đồng thời tác động đến sự cân bằng của thị trường.

1.3.3 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng [25]

Nội dung quản lý thuế GTGT mỗi quốc gia sẽ có những quy định khác nhau Tại Việt Nam nội dung quản lý thuế gồm:

1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

3 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

4 Quản lý thông tin về người nộp thuế.

5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

6 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

8 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng

(1) Chỉ tiêu về mức tăng (+) giảm (-) tuyệt đối từng nhiệm vụ quản lý thuế GTGT thực tế so với nhiệm vụ được giao (M).

Mức độ thực hiện các nội dung quản lý thuế được đánh giá qua M, với M > 0 cho thấy sự tăng trưởng tuyệt đối so với nhiệm vụ đã đề ra Ngược lại, nếu M ≤ 0, điều này phản ánh sự thiếu hụt trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế.

Chỉ tiêu (1) được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý người nộp thuế, bao gồm các nhiệm vụ như thu thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, cũng như việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế và xử lý hoàn thuế.

(2) Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ quản lý thuế.

Tỷ lệ thực hiện nội dung quản lý thuế thứ i so với nhiệm vụ tương ứng tại kỳ nghiên cứu (%)

Ví dụ: Thực hiện dự toán thu thuế GTGT

Tỷ lệ thực dự toán thu (%) Mức dự toán thu được giao năm i Chỉ tiêu 2 sử dụng để đánh giá:

Bài học từ kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng từ Chi cục Thuế các địa phương18 1 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng từ Chi cục Thuế các địa phương

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng từ Chi cục Thuế các địa phương

Kinh nghiệm của Chi cục thuế quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù là khu vực đô thị, nhưng lại có nhiều điểm tương đồng với Chi cục thuế Châu Thành – Tân Phước, Tiền Giang, tạo cơ hội cho các đơn vị học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm quý báu từ nơi đây.

Quận 7, TP Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp, nhưng một số cơ sở kinh doanh chưa tuân thủ pháp luật, dẫn đến việc không kê khai nộp thuế hàng tháng và kê khai sai với thực tế Tình trạng thất thu thuế GTGT, đặc biệt ở hộ cá nhân kinh doanh, đang gia tăng Để khắc phục, Chi cục thuế quận 7 đã thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp và trách nhiệm, nhằm giám sát hoạt động doanh nghiệp một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ pháp luật và giảm thiểu phiền hà.

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp được triển khai nhằm hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh Mục tiêu chính là cung cấp thông tin pháp lý kịp thời và giải đáp vướng mắc về chính sách, thủ tục thuế, cùng với các dịch vụ hỗ trợ liên quan Để nâng cao chất lượng tư vấn, chương trình sẽ tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ tư vấn thuế, đồng thời kiểm tra kiến thức định kỳ về thuế và kế toán Các nhân viên tư vấn cũng sẽ được trang bị kỹ năng sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành để phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế.

Khi triển khai ứng dụng chương trình, việc tập huấn chi tiết cho nhân viên bộ phận hướng dẫn là rất quan trọng để tránh sự lúng túng trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp Chi cục thuế quận 7 đã thực hiện các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho công chức thuế, công khai danh sách nhân viên tư vấn và lắp đặt camera giám sát Ngoài ra, đơn vị cũng tiến hành kiểm tra đột xuất hoạt động tư vấn và thiết lập hòm thư góp ý cùng đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của người dân, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp công chức thuế gây nhũng nhiễu hoặc có thái độ không đúng khi làm việc với doanh nghiệp.

Kinh nghiệm của chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Chi cục thuế huyện An Biên, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác thu thuế GTGT trong thời gian qua.

Trong thời gian qua, Chi cục Thuế huyện An Biên đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, như thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và phát triển phần mềm ứng dụng cho công tác quản lý thu thuế Tuy nhiên, ý thức chấp hành Luật thuế của người dân và cán bộ nhà nước vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc chưa có sự lên án mạnh mẽ đối với các hành vi trốn thuế và gian lận thuế, thậm chí còn có tình trạng thờ ơ và đồng tình với những hành vi này.

Chi cục Thuế An Biên đã chú trọng đào tạo đội ngũ lãnh đạo và cán bộ thuế với chuyên môn vững vàng và am hiểu chính sách, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề thuế trong nước và quốc tế Đơn vị đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế với sự chỉ đạo sát sao, đảm bảo tuân thủ các quy định từ Tổng cục Thuế, đặc biệt đối với các ngành nghề có rủi ro cao Để nâng cao hiệu quả thanh tra, Chi cục đã ứng dụng công nghệ thông tin và đang hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro chuyên sâu cho từng lĩnh vực cụ thể.

1.4.2 Bài học về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang

Với chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế cấp Huyện, có thể nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các địa phương trên như sau:

Để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế cần được đa dạng hóa qua các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở như pano, áp phích, cũng như trong các hội nghị tập huấn Việc phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ tư vấn thuế thông qua các lớp đào tạo chuyên sâu và kiểm tra kiến thức theo từng lĩnh vực Nhân viên tư vấn thuế cũng cần thành thạo các ứng dụng tin học để hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả Ngoài ra, hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, qua văn bản hay các cuộc đối thoại, sẽ giúp nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế trong việc phát hiện và lên án các hành vi gian lận, trốn thuế.

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm cung cấp thông tin pháp lý kịp thời cho các doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh Chương trình cũng giải đáp các vướng mắc liên quan đến chính sách và thủ tục thuế GTGT, giúp doanh nghiệp nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

(2) Về hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế GTGT

Lãnh đạo Chi cục Thuế cần duy trì giám sát liên tục đối với hoạt động thanh tra và kiểm tra, nhằm đảm bảo tuân thủ các chỉ đạo và định hướng từ Tổng cục Thuế Điều này đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra thuế GTGT đối với các ngành nghề và lĩnh vực có rủi ro cao.

(3) Về quản lý nợ thuế

Chi cục Thuế cần theo dõi sát sao việc thu nộp thuế và cung cấp thông tin chính xác về người nộp thuế cho Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng ủy nhiệm thu Đồng thời, cần phối hợp để mở thêm điểm thu thuế mới Ngoài ra, việc rà soát và đối chiếu các khoản nợ thuế là cần thiết để phân tích, phân loại và quản lý nợ, áp dụng các biện pháp xử phạt cho trường hợp chậm nộp thuế, cưỡng chế và thu hồi nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Tăng cường lực lượng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc thu hồi nợ từ các doanh nghiệp lớn theo đúng quy định pháp luật Triển khai các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế một cách đồng bộ và hiệu quả, đồng thời nhận sự chỉ đạo từ cấp ủy, chính quyền và phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong hệ thống chính trị để quản lý thuế và thu hồi nợ hiệu quả.

(4) Nâng cao chất lƣợng công chức, viên chức thuế

Để nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo và cán bộ thuế, cần chú trọng bồi dưỡng, đào tạo cơ bản và đào tạo lại, tập trung vào việc phát triển một đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, am hiểu chính sách chế độ và thành thạo quản lý thuế Điều này sẽ giúp hình thành đội ngũ có khả năng giải quyết hiệu quả các vấn đề thuế trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong tiến trình hội nhập.

Khi triển khai ứng dụng chương trình, cần tập huấn chi tiết cho nhân viên bộ phận hướng dẫn để tránh lúng túng trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp Đồng thời, thực hiện các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho công chức viên chức thuế Cần công khai danh sách người tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, lắp đặt camera giám sát và thực hiện kiểm tra đột xuất hoạt động tư vấn Thiết lập hòm thư góp ý và đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh từ người dân, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp công chức viên chức thuế gây nhũng nhiễu hoặc có thái độ không đúng khi tiếp xúc với doanh nghiệp.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh tra và kiểm tra, định hướng theo rủi ro thông qua hệ thống điện tử Điều này được thực hiện dựa trên việc hoàn thiện hệ thống các tiêu chí rủi ro chuyên sâu theo từng ngành, nghề và lĩnh vực cụ thể.

Tự xây dựng phần mềm tin học (hệ thống chung còn thiếu) ứng dụng phục vụ cho quản lý thu thuế GTGT.

(6) Tổ chức bộ máy thu thuế.

Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển

Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang được thành lập theo Quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1990 Sự hình thành của chi cục này là kết quả của việc sáp nhập ba tổ chức thu gồm Đội Thuế Công thương nghiệp, Tổ quản lý thu quốc doanh và Tổ thu thuế nông nghiệp thuộc Đội Tài chính.

Vào tháng 8 năm 1994, Chi cục Thuế Tân Phước đã được tách ra từ Chi cục Thuế huyện Châu Thành Sự kiện này đánh dấu sự thành lập chính thức của Chi cục Thuế Tân Phước theo Quyết định 932/QĐ-UB, được ban hành vào ngày 12 tháng 8 năm 1994 bởi UBND tỉnh Tiền Giang.

Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước được thành lập từ việc hợp nhất Chi cục Thuế huyện Châu Thành và Chi cục Thuế huyện Tân Phước theo Quyết định số 932/QĐ-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính, chính thức hoạt động từ ngày 05/8/2019 Địa chỉ của Chi cục là ấp Cá, thị trấn Tân Hiệp, Châu Thành, Tiền Giang Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0273.8531.029 hoặc gửi email tới cctkvcth.tgi@gdt.gov.vn.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước [31]

Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, thuộc Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước tại huyện Châu Thành và huyện Tân Phước.

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các quy định pháp luật liên quan Đồng thời, Chi cục cũng chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo Quyết định số đã được ban hành.

Theo Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ Tài chính, Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố được quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý [31]

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-

1 Đội Hành Chánh - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

2 Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế

4 Đội Quản lý thuế xã số 1

5 Đội Quản lý thuế xã số 2

Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

Chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận

Lãnh đạo đơn vị: Quyền Chi cục trưởng phụ trách và 02 Phó Chi cục trưởng

Quyền chi cục trưởng phụ trách Chi cục Thuế là người đứng đầu, có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý hoạt động của Chi cục dựa trên tình hình phát triển kinh tế của Huyện Người này chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về toàn bộ hoạt động của Chi cục và đồng thời quản lý Bộ phận Nghiệp vụ Dự toán - Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT, cũng như Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

Chi cục phó có hai người, chịu trách nhiệm trước Quyền chi cục trưởng về các lĩnh vực được phân công Một Chi cục phó phụ trách Đội kiểm tra thuế và hai Đội Quản lý thuế xã, trong khi Chi cục phó còn lại phụ trách Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế bao gồm 36 thành viên, gồm Đội trưởng và 08 Phó Đội trưởng.

2.1.4 Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, giai đoạn 2017-2019 như sau:

Bảng 2.1 Kết quả thực hiện thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước Đơn vị tính: Triệu đồng Năm

1 Thực tế thu thuế năm trước

2 Dự toán thu do UBND huyện giao

3 Dự toán/kế hoạch do cục thuế tỉnh Tiền Giang giao

4 Thực tế thu thuế năm báo cáo

5 Thực tế thu thuế năm báo cáo so với năm trước (4/1)

6 Thực tế thu so với dự toán UBND giao (=4/2)

7 Thực tế thu so với dự toán cục thuế giao (=4/2)

Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước

Trong giai đoạn 2017-2019, thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành – Tân Phước đã liên tục tăng qua từng năm, vượt qua cả dự toán Huyện và chỉ tiêu từ Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Điều này cho thấy nỗ lực đáng kể của ngành thuế, mặc dù ngành chăn nuôi đang đối mặt với khó khăn trong tiêu thụ và dịch bệnh cùng biến động thời tiết ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.

Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế

2.2.1 Đặc điểm doanh nghiệp tại khu vực Châu Thành - Tân Phước ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng

 Tăng trưởng doanh nghiệp, tăng áp lực quản lý thuế GTGT

Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp tại Huyện đã tăng nhanh, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp trên toàn quốc.

Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp của huyện Châu Thành giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Doanh nghiệp

2 Công ty trách nhiệm hữu hạn

4 Loại hình doanh nghiệp khác

Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

Bảng số liệu 2.2 cho thấy sự tăng trưởng đáng kể của số lượng doanh nghiệp tại khu vực Châu Thành - Tân Phước, với tổng cộng 1.150 doanh nghiệp hiện đang được quản lý Số lượng doanh nghiệp đã tăng thêm 80, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 7,47% so với năm 2018 Sự phát triển này diễn ra ở nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau trong khu vực.

Số lượng doanh nghiệp ở các loại hình đều tăng trưởng qua từng năm, với công ty trách nhiệm hữu hạn ghi nhận mức tăng cao nhất Cụ thể, trong năm 2018, số lượng doanh nghiệp này tăng thêm 42 đơn vị, thể hiện tỷ lệ tăng trưởng đáng kể.

Từ năm 2017 đến năm 2019, số lượng doanh nghiệp đã tăng 7,27%, đạt 61 doanh nghiệp, với tỷ lệ tăng 9,85% so với năm 2018 Đặc biệt, loại hình công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân đang phát triển mạnh mẽ.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, thương mại và dịch vụ, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước.

√ Cơ cấu các doanh nghiệp theo loại hình và theo ngành nghề kinh doanh, tăng tính phức tạp trong quản lý thuế GTGT

Bảng 2.3 Cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình và theo ngành nghề sản xuất kinh doanh

Tổng số doanh nghiệp, trong

Theo loại hình doanh nghiệp

2 Công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo ngành nghề sản xuất KD

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Huyện hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm sản xuất, xây dựng, thương mại và dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Bảng số liệu 2.3 cho thấy giai đoạn 2017-2019:

Cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình cho thấy công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng dần, với các tỷ lệ lần lượt là 56,96%, 57,85% và 59,13% Tiếp theo là công ty cổ phần, mặc dù đứng thứ hai nhưng lại có xu hướng giảm dần, với tỷ lệ 23,20%, 22,24% và 21,39% Doanh nghiệp tư nhân cũng ghi nhận xu hướng giảm, với các tỷ lệ 18,26%, 17,94% và 17,04% Các loại hình doanh nghiệp khác không chiếm tỷ trọng đáng kể so với ba loại hình chính này.

Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh doanh cho thấy ngành thương mại có tỷ trọng cao nhất nhưng đang có xu hướng giảm dần, với các con số lần lượt là 38,50%, 37,66% và 36,09% Ngành sản xuất đứng thứ hai và có xu hướng tăng, với tỷ trọng 33,76%, 33,08% và 35,22% Doanh nghiệp ngành dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định, đạt 19,55%, 19,72% và 19,04%, trong khi các doanh nghiệp ngành vận tải và xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể.

2.2.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

2.2.2.1 Tỷ trọng thu thuế giá trị gia tăng so với tổng thu thuế của Chi cục Thuế

Tỷ trọng thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước thể hiện qua bảng thống kê dưới đây:

Bảng 2.4 Tỷ trọng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-TânPhước ĐVT: Triệu đồng, %

2 Tổng thu thuế Doanh nghiệp

3 Tỷ lệ thu thuế GTGT so với tổng thu thuế

Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

Bảng số liệu 2.4 cho thấy:

Từ năm 2017 đến 2019, thu từ thuế GTGT đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2017, tổng thu đạt 42.713 triệu đồng, tăng lên 44.281 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 1.568 triệu đồng và tỷ lệ tăng 3,67% Đến năm 2019, thuế GTGT tiếp tục tăng lên 46.596 triệu đồng, với mức tăng 2.315 triệu đồng so với năm 2018, đạt tỷ lệ tăng 5,23%.

Tỷ trọng thu thuế GTGT so với tổng thu thuế giai đoạn năm 2017-2019 chiếm từ 88,73% - 91,5%, nhưng xu hướng giảm dần (91,50%; 91,10% và 88,73%).

2.2.2.2 Cơ cấu thu thuế giá trị gia tăng theo doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước

Các doanh nghiệp đóng góp một khoản thu lớn từ thuế GTGT vào ngân sách nhà nước, điều này được thể hiện rõ qua bảng thống kê dưới đây.

Bảng 2.5 Cơ cấu thu thuế GTGT theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Châu Thành – Tân Phước

Bảng số liệu 2.5 cho thấy giai đoạn 2017-2019:

Số thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước đã tăng đều qua các năm, với mức tăng lần lượt là 35,10%, 34,54% và 33,41% Các loại hình doanh nghiệp khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số thu.

2.2.3 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

2.2.3.1 Các văn bản pháp lý hiện hành đang áp dụng về quản lý thuế giá trị gia tăng tại các Chi cục Thuế

Quản lý thuế tại Việt Nam được thực hiện theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 Luật này đã được sửa đổi và bổ sung bởi Luật số 21/2012/QH13, thông qua ngày 20/11/2012, quy định rằng các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước cũng sẽ do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật.

Thông tư 215/2013/TT-BTC về các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Quyết định số 1209/2004/QĐ/TCT-TCCB Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của Tổng cục Thuế.

Quyết định số 502/2010/QĐ-TCT-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế của Tổng cục Thuế.

2.2.3.2 Quy trình quản lý thuế đang áp dụng tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

Các bước xử lý quản lý thuế tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước bao gồm: tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT), thực hiện kê khai và kế toán thuế, tiến hành kiểm tra thuế, thực hiện thanh tra thuế, cùng với việc quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Bộ phận Tuyên truyền-Hỗ trợ (3)

Bộ phận Kê khai & Kế toán thuế

(6a) Kiểm tra hồ Đội Kiểm tra s ơ t ại bàn thuế

Nguồn Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước

(1a) Các doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Tỉnh.

Cơ quan Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp theo quy trình phối hợp với cơ quan thuế Sau khi nhận thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế sẽ kiểm tra và cấp mã số doanh nghiệp, sau đó truyền trả mã số này cho cơ quan đăng ký Cuối cùng, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đến cơ quan công an để xin cấp phép khắc dấu và thực hiện đăng ký lưu chiểu mẫu dấu.

Kết quả khảo sát doanh nghiệp nộp thuế thuộc quản lý của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang

Để đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, tác giả đã tiến hành khảo sát 100 doanh nghiệp trong tổng số 1.150 doanh nghiệp đang quản lý Số lượng doanh nghiệp cần khảo sát là 92, nhưng tác giả đã chọn khảo sát 100 doanh nghiệp để đảm bảo tính đại diện và phòng ngừa các phiếu khảo sát không hợp lệ Kết quả khảo sát được tổng hợp trong phụ lục số 02.

Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo Cục Thuế, Huyện ủy, UBND Huyện, sự hỗ trợ của các ban ngành, cùng với những nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước, Giai đoạn 2017-2019, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nói riêng tại Chi cục Thuế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể:

Số lượng doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước liên quan đến thuế GTGT đã có sự gia tăng liên tục qua các năm từ 2017 đến nay.

Năm 2019, với sự đa dạng trong loại hình doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh ở nhiều ngành nghề khác nhau, số thu thuế GTGT do Chi cục Thuế quản lý đã tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tương đối so với năm trước, cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực thuế.

Số lượng doanh nghiệp đăng ký thuế đã tăng từ 1.013 doanh nghiệp vào năm 2017 lên 1.150 doanh nghiệp vào năm 2019 Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế đúng quy định cũng có xu hướng gia tăng so với tổng số doanh nghiệp đã đăng ký thuế.

(3) Tỷ lệ tời khai thuế GTGT do các doanh nghiệp khai và nộp đúng hạn xu hướng tăng từ 91% năm 2017 lên 98% năm 2019, trong giai đoạn 2017-2019 (Minh chứng bảng 2.7).

Trong giai đoạn nghiên cứu, Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước đã consistently hoàn thành và vượt mức kế hoạch thu thuế GTGT hàng năm, như được minh chứng trong bảng 2.8.

Hoạt động tuyên truyền chính sách thuế GTGT đến người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp, được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng và tích cực hỗ trợ cho NNT Sự kết hợp giữa tuyên truyền và động viên khuyến khích đã nhận được đánh giá tích cực từ các doanh nghiệp, với điểm trung bình đạt 3,65/5.

Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế GTGT một cách đầy đủ, rõ ràng và đúng quy định Việc này bao gồm xác định rõ tổng số doanh nghiệp thuộc diện quản lý, các doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp đã giải thể, tạm ngưng hoạt động và ngừng hoạt động.

(7) Về thực hiện kiểm tra thuế tại cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế:

Số hồ sơ thuế được kiểm tra tại cơ quan thuế năm sau tăng cả về số tuyệt đối và tương đối so với năm trước, đồng thời số hồ sơ vi phạm quy định của luật thuế cũng tăng, dẫn đến việc cần điều chỉnh tăng trong giai đoạn nghiên cứu Ngoài ra, số tiền thu thuế GTGT phải nộp cũng điều chỉnh tăng, góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước (Minh chứng bảng 2.11).

Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước thường xuyên thực hiện kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp, với số lượng doanh nghiệp được kiểm tra luôn vượt kế hoạch đề ra, như thể hiện trong số liệu bảng 2.12.

Chi cục Thuế đã tích cực quản lý nợ thuế, dẫn đến tỷ trọng nợ thuế có khả năng thu gia tăng dần trong thời kỳ nghiên cứu, như thể hiện trong bảng số liệu 2.13 Về việc giải quyết khiếu nại và tố cáo, Chi cục đã thực hiện đúng quy định pháp luật và giải quyết thỏa đáng, do số lượng vụ việc ít và nội dung không phức tạp.

Hiệu quả quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Châu Thành-Tân Phước cho thấy bình quân kế hoạch thu thuế gia tăng trên mỗi cán bộ công chức liên quan đến quản lý thuế GTGT đã tăng theo thời gian Tuy nhiên, thực tế thu thuế gia tăng trên mỗi cán bộ công chức còn cao hơn so với kế hoạch đề ra, điều này được minh chứng qua bảng số liệu 2.14.

Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đang gia tăng, tạo áp lực lớn lên công chức thuế Trong giai đoạn nghiên cứu, không có trường hợp công chức thuế vi phạm kỷ luật nào xảy ra (theo bảng số liệu 2.16).

Hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngày càng được cải thiện nhờ vào việc nộp hồ sơ thuế GTGT qua mạng Số lượng hồ sơ do doanh nghiệp tự lập và nộp trực tuyến gia tăng theo thời gian, đồng thời số lượng hồ sơ cần kiểm tra, xử lý bởi công chức thuế cũng tăng lên Mức độ thắc mắc của doanh nghiệp về thuế GTGT qua điện thoại cũng có xu hướng tăng Khách hàng đã bày tỏ sự hài lòng với quy trình xử lý hồ sơ thuế GTGT trực tuyến, nhờ vào việc tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Nguyên nhân đạt đƣợc kết quả trên là do:

Các văn bản liên quan đến thuế GTGT và quản lý thuế GTGT được Chi cục Thuế cập nhật và triển khai kịp thời.

Chi cục Thuế đã công khai nội quy, quy trình và thủ tục quản lý thuế GTGT, đồng thời thực hiện đúng các quy định đã được công khai, nhận được sự hài lòng từ doanh nghiệp (Minh chứng phụ lục 02).

Chi cục Thuế đã bổ nhiệm cán bộ chuyên trách để tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời thành lập “Bộ phận một cửa” nhằm nâng cao trách nhiệm của công chức thuế Những cải cách này giúp giảm chi phí cho người nộp thuế và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, từ đó tự giác chấp hành.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CHÂU THÀNH-TÂN PHƯỚC TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 01/07/2021, 16:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[16]. TS. Lê Quang Cường, TS. Nguyễn Kim Quyến (2016), Giáo trình thuế 1, Nhà xuất bản kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế 1
Tác giả: TS. Lê Quang Cường, TS. Nguyễn Kim Quyến
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế
Năm: 2016
[17]. Lê Thị Kiều Diễn (2017), Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Quản lý công Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối vớidoanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Lê Thị Kiều Diễn
Năm: 2017
[18]. Đồng Thị Mỹ Dung (2016), Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế thành phốĐà Nẵng
Tác giả: Đồng Thị Mỹ Dung
Năm: 2016
[20]. Hội đồng quốc gia (2007), Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Bách Khoa Việt Nam
Tác giả: Hội đồng quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa
Năm: 2007
[21]. Nguyễn Ngọc Lam (2017), Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7,Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lam
Năm: 2017
[22]. Vũ Thị Lan Phương (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăngđối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: Vũ Thị Lan Phương
Năm: 2015
[34]. Trường nghiệp vụ thuế (2016), Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế, Nhà xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế
Tác giả: Trường nghiệp vụ thuế
Năm: 2016
[35]. Trường nghiệp vụ thuế (2017), Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, Nhà xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế
Tác giả: Trường nghiệp vụ thuế
Năm: 2017
[1]. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng Khác
[2]. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số Khác
[3]. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế Khác
[5]. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng Khác
[8]. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số Khác
[10]. Chi cục Thuế khu vực Châu Thành - Tân Phước tỉnh Tiền Giang, Báo cáo Tổng kết công tác thuế các năm 2017-2019 Khác
[11]. Chính Phủ (2013), Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng Khác
[12]. Chính Phủ (2013), Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Khác
[13]. Chính phủ (2014), Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung về một số điều tại các Nghị định quy định về thuế Khác
[14]. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế Khác
[15]. Chính phủ (2016), Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế Khác
[23]. Quốc Hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w