1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh long an

93 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Long An
Tác giả Đoàn Trọng Quynh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Kỳ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (21)
    • 1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước (21)
    • 1.1.2. Lý luận về chi Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.1.2.1. Khái niệm về chi Ngân sách Nhà nước (22)
      • 1.1.2.2. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước (23)
    • 1.1.3. Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (23)
      • 1.1.3.1. Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (23)
      • 1.1.3.2. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.1.3.3. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.1.3.4. Vai trò chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (25)
  • 1.2. Tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (26)
    • 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước (26)
      • 1.2.1.1. Khái niệm về Kho bạc Nhà nước (26)
      • 1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước (28)
    • 1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (28)
      • 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm (28)
      • 1.2.2.3. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên (32)
      • 1.2.2.4. Cam kết chi thường xuyên (32)
  • 1.3. Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (34)
    • 1.3.1. Quan điểm về tăng cường kiểm soát chi (34)
    • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kiểm soát chi thường xuyên (34)
    • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên (36)
    • 1.3.4. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (37)
  • 1.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước (38)
    • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (38)
      • 1.4.1.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp (38)
      • 1.4.1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang (38)
    • 1.4.2. Bài học cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (39)
  • CHƯƠNG 2......................................................................................................................... 26 (21)
    • 2.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (41)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn (42)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (44)
    • 2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (45)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (45)
        • 2.2.1.1. Quy định về nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (45)
        • 2.2.1.2. Quy định về quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (46)
      • 2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2016-2018 (50)
        • 2.2.2.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (51)
        • 2.2.2.2. Tổ chức hoạt động hỗ trợ KSC TX NSNN qua KBNN tỉnh Long An (58)
        • 2.2.2.3. Tình hình hiện đại hóa công nghệ thông tin trong KSC TX NSNN tại KBNN tỉnh (59)
    • 2.3. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh (60)
      • 2.3.1. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên (60)
      • 2.3.2. Những hạn chế (71)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế (0)
        • 2.3.3.1. Các nguyên nhân khách quan (72)
        • 2.3.3.2. Các nguyên nhân chủ quan (73)
  • CHƯƠNG 3......................................................................................................................... 58 (41)
    • 3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp (76)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (76)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (76)
      • 3.1.3. Định hướng hoạt động KSC TX NSNN qua KBNN (78)
      • 3.1.4. Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN” (79)
      • 3.1.5. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (79)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (80)
      • 3.2.1. Tuân thủ quy trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (80)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình KSC TX NSNN qua KBNN tỉnh Long An theo Đề án” Thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN qua KBNN” (83)
      • 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác KSC TX NSNN và cải cách thủ tục hành chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An (84)
      • 3.2.5. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN tỉnh Long An (85)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành và nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, quản lý rủi ro trong công tác KSC TX NSNN (85)
      • 3.2.7. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới (86)
      • 3.2.8. Chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. 69 3.3. Kiến nghị (87)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An (87)
      • 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Tài chính (87)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Tỉnh Long An (88)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Việt Nam (89)

Nội dung

Lý luận chung về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Khái niệm về Ngân sách Nhà nước

NSNN là một khái niệm lịch sử, thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong bối cảnh kinh tế hàng hóa - tiền tệ Nó đóng vai trò quan trọng như một công cụ giúp thực hiện các chức năng của nhà nước.

Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.

Dù đã tồn tại lâu dài, khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN) vẫn còn nhiều cách nhìn khác nhau và chưa được thống nhất Về mặt hình thức, NSNN có thể được hiểu là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Một số ý kiến cho rằng, NSNN là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn, trong đó các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước, được xem xét và phê duyệt theo quy trình pháp lý.

NSNN bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Mục tiêu của NSNN là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật số 83/2015/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 25/06/2015.

Ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ đơn thuần là một công cụ tài chính mà còn phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản trong nền tài chính quốc gia Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện sự tương tác giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế trong việc hình thành, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Qua đó, NSNN đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) có tính niên hạn, thường kéo dài trong một năm tài khóa Tại Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 NSNN được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch, với sự phân công và phân cấp quản lý, gắn kết quyền hạn với trách nhiệm.

Lý luận về chi Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện hai chức năng chính: chức năng phân phối và chức năng giám đốc Chức năng phân phối liên quan đến việc phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào cho sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính Trong khi đó, chức năng giám đốc thể hiện qua việc giám sát, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra các hoạt động thu chi của NSNN.

Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại, không chỉ là công cụ huy động nguồn tài chính cho các chức năng của nhà nước mà còn là phương tiện điều tiết vĩ mô kinh tế Nó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

1.1.2.Cơ sở Lý luận về chi Ngân sách Nhà nước

1.1.2.1 Khái niệm về chi Ngân sách Nhà nước

Theo (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “Tài chính Tiền tệ”, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh):

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho bộ máy nhà nước và đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng Theo các chuyên gia tài chính, chi NSNN đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nhiều loại khoản chi khác nhau, được phân loại theo lĩnh vực hoạt động như chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội và chi cho an ninh quốc phòng Ngoài ra, chi NSNN còn được phân loại theo mục đích sử dụng thành chi tích lũy và chi tiêu dùng Theo thời hạn tác động, chi NSNN được chia thành chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và các khoản chi khác như chi cho vay, trả nợ và viện trợ.

Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

1.1.2.2 Phân loại chi Ngân sách Nhà nước Để phục vụ cho phân tích đánh giá chi thường xuyên, các nhà nghiên cứu thường phân loại chi thường xuyên theo các tiêu chí sau:

- Căn cứ vào tính chất sử dụng các khoản chi, chi NSNN được chia thành các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại theo mục đích và nội dung chi, nhằm đảm bảo bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cần thiết.

Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

1.1.3.1 Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Theo (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “Tài chính Tiền tệ”, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh):

Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi thiết yếu để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước ở mọi cấp Những khoản chi này bao gồm tiền lương, tiền công cho cán bộ, chi phí mua sắm hàng hóa và dịch vụ, cũng như chi cho các hoạt động chuyển giao thường xuyên.

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện các chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận Việc phân loại chi thường xuyên NSNN rất quan trọng để quản lý và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Theo (Quốc Hội (2015), “Luật Ngân sách Nhà nước”, số 83/2015/QH13 ngày 25/ 6 / 2015):

Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng chi và tính chất chi tiêu Cụ thể như sau:

Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi theo luật định, cụ thể như sau:

Các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, cùng với các sự nghiệp xã hội khác, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cộng đồng.

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;

- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội và phát triển cộng đồng Các tổ chức này không chỉ đại diện cho quyền lợi của từng nhóm mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước thông qua các chương trình hỗ trợ và phát động phong trào.

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;

- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;

- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Các khoản chi cho con người trong khu vực hành chính - sự nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, chăm sóc y tế, vệ sinh, và học bổng dành cho học sinh và sinh viên.

Các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ tại các cơ quan nhà nước bao gồm văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, chi phí điện, nước, công tác phí, và chi phí cho các hội nghị.

- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.

- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.

Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản như sau:

Chi thanh toán cá nhân bao gồm các khoản chi trực tiếp liên quan đến con người, như tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí cho học sinh và sinh viên, đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cũng như tiền thưởng và phúc lợi tập thể.

Chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm các khoản chi thiết yếu để duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước Những khoản chi này bao gồm chi mua sắm văn phòng phẩm, chi trả cho các dịch vụ công cộng, chi mua hàng hóa, vật tư, công cụ dụng cụ phục vụ công tác chuyên môn của từng ngành, cũng như chi cho bảo hộ lao động, trang phục và đồng phục, cùng với các khoản chi khác liên quan.

- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.

Chi khác bao gồm các khoản chi ngoài những khoản đã nêu, chẳng hạn như chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước và các khoản chi khác Đặc điểm của chi thường xuyên trong ngân sách nhà nước cần được chú ý để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước có tính ổn định và diễn ra theo chu kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

Các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng, bao gồm chi phí cho quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội Mặc dù những khoản chi này không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách tạo ra môi trường kinh tế ổn định và nâng cao chất lượng lao động thông qua đầu tư vào giáo dục và đào tạo.

Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn Hầu hết các khoản chi này nhằm duy trì hoạt động hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước Hơn nữa, các quan điểm và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng tác động trực tiếp đến việc xác định phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.

1.1.3.4 Vai trò chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng, vai trò đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:

Chi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng quản lý kinh tế và xã hội của Nhà nước, góp phần quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước.

Chi là công cụ quan trọng giúp Nhà nước đạt được mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo và gia đình chính sách, đồng thời thực hiện các chính sách xã hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.

- Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh Qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn cho cộng đồng, góp phần vào việc bảo vệ an ninh và quốc phòng.

Tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Tổng quan về Kho bạc Nhà nước

1.2.1.1 Khái niệm về Kho bạc Nhà nước

Theo (Chính phủ (2015), Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg, ngày 08 / 07 /2015 của Chính phủ quy định chức định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

KBNN trực thuộc Bộ Tài chính):

Kho bạc Nhà nước, thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước Cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý ngân quỹ nhà nước, thực hiện tổng kế toán nhà nước, và huy động vốn cho ngân sách nhà nước cũng như đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật.

Kho bạc Nhà nước là một tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu mang hình Quốc huy Tổ chức này được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, với trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

1.2.1.2 Mối quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước với các cơ quan khác trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 của Bộ Tài chính, KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong việc phối hợp với ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại nhà nước để thực hiện các giao dịch thanh toán, phục vụ cho các cấp ngân sách và các đơn vị có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Đồng thời, Kho bạc cũng hợp tác chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các hoạt động tài chính.

- Được Ủy ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.

Có trách nhiệm tham mưu và đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước Đồng thời, cần kiến nghị các hình thức và biện pháp huy động vốn cho ngân sách nhà nước tại địa phương.

Chế độ thông tin và báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước cùng các hoạt động liên quan của Kho bạc Nhà nước cần được thực hiện đầy đủ và kịp thời với Ủy ban nhân dân cùng cấp Đồng thời, việc tương tác và cung cấp thông tin cho khách hàng, bao gồm các đơn vị dự toán, cũng cần được chú trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kho bạc Nhà nước hỗ trợ các tổ chức và cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước thực hiện các giao dịch theo đúng quy định pháp luật, bao gồm việc nộp các khoản thu ngân sách và thanh toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước.

Kho bạc Nhà nước duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan tài chính địa phương, bao gồm Sở Tài chính, tổ chức Thuế, Hải quan và Dự trữ quốc gia, để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thu, chi, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.

Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính liên quan đến việc phối hợp công tác với các cơ quan tài chính trong khu vực.

Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh yêu cầu các cơ quan tài chính địa phương cung cấp hồ sơ và tài liệu cần thiết theo quy định để phục vụ cho hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

Kiểm tra và xác nhận việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan đến chi thường xuyên và xây dựng cơ bản (XDCB) của các đơn vị dự toán là cần thiết Đồng thời, việc tuân thủ các chế độ và quy định về kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) cũng cần được thực hiện nghiêm túc.

(PGS.TS Dương Đăng Chinh, TS Phạm Văn Khoan (Chủ biên) (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công)

1.2.1.3 Vai trò của Kho bạc Nhà nước

- Kho bạc Nhà nước có vai trò quản lý ngân sách Nhà nước và các quỹ Nhà nước, đồng thời huy động vốn cho ngân sách.

Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc lập, phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước Cơ quan này đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản chi từ ngân sách nhà nước Đồng thời, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra và kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi thường xuyên, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích và tiêu chuẩn định mức.

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm

Theo (Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm

2012, hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.):

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định và kiểm tra các khoản chi theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn do Nhà nước quy định Quá trình này dựa trên những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý phù hợp với từng thời kỳ.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình KBNN thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ của các đơn vị chi tiêu đối với các quy định, chính sách và thủ tục liên quan Điều này đảm bảo rằng các khoản chi luôn nằm trong giới hạn dự toán được phê duyệt hàng năm, đồng thời tuân thủ các định mức và tiêu chuẩn chi theo quy định của Nhà nước, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên hồ sơ chứng từ, dự toán, Mục lục NSNN và các chế độ của Nhà nước để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

* Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN như sau:

Kiểm soát chi thường xuyên là một phần quan trọng trong quản lý tài chính, liên quan đến các khoản chi tiêu diễn ra liên tục trong năm Hầu hết các hoạt động kiểm soát chi này không mang tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi cho việc mua sắm tài sản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định.

Kiểm soát chi thường xuyên là một quá trình đa dạng và phức tạp, diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau Các quy định liên quan đến kiểm soát chi cũng rất phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng biệt Mỗi nội dung và tính chất nguồn kinh phí đều được áp dụng các tiêu chuẩn và định mức riêng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kiểm soát chi thường xuyên thường phải đối mặt với áp lực lớn về thời gian, đặc biệt vào những ngày đầu tháng, do các khoản chi thiết yếu như tiền lương, tiền công và học bổng liên quan trực tiếp đến đời sống của cán bộ, công chức, học sinh và sinh viên Các khoản chi này cần được giải quyết nhanh chóng để đảm bảo hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước Thêm vào đó, tâm lý của các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước muốn giải quyết kinh phí sớm cũng làm gia tăng áp lực cho cơ quan kiểm soát chi.

Kiểm soát chi thường xuyên gặp khó khăn do phải quản lý các khoản chi nhỏ và dựa vào hóa đơn, chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tuy nhiên, nội dung của các chứng từ này thường không đầy đủ, thiếu rõ ràng và không có tính pháp lý, gây cản trở cho giao dịch viên trong việc kiểm soát chi Hơn nữa, chế độ quy định hiện tại chưa bao quát hết các khoản chi này, làm tăng thêm thách thức trong quá trình kiểm soát.

1.2.2.2 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên

Kiểm soát chi được phân loại theo nhiều cách, dẫn đến nội dung các khoản chi khác nhau Tuy nhiên, tất cả đều dựa trên chứng từ, dự toán và các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định của nhà nước.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình thẩm định, kiểm tra và kiểm soát các khoản chi NSNN Hoạt động này đảm bảo các khoản chi phù hợp với các chính sách, chế độ và định mức chi tiêu do nhà nước quy định KBNN thực hiện việc quản lý tài chính theo các nguyên tắc, hình thức và phương pháp nhất định trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của NSNN.

Kiểm tra và kiểm soát tính hợp pháp của các chứng từ chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước là rất quan trọng Đồng thời, cần xác minh tính hợp lệ của con dấu và chữ ký của Thủ trưởng cùng Kế toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:

Dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do đơn vị sử dụng ngân sách lập và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Các khoản chi cần được phân loại theo nhóm mục trong mục lục NSNN Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra và giám sát kết quả lập và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị Nếu phát hiện sai lệch so với nội dung dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị thực hiện điều chỉnh lại.

Để KBNN kiểm soát chi hiệu quả khi cấp phát thanh toán cho ĐVSDNS, việc tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là rất quan trọng Đối với những khoản chi chưa được phê duyệt tiêu chuẩn định mức, KBNN sẽ dựa vào dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ kiểm soát.

Các khoản chi cần được Thủ trưởng ĐVSDNS chuẩn chi, tức là sự cho phép và đồng ý chi trong quản lý ngân sách Thẩm quyền chuẩn chi thuộc về người đứng đầu cơ quan, ĐVSDNS và cũng là chủ tài khoản Chủ tài khoản phải đăng ký mẫu dấu và mẫu chữ ký của cơ quan tại KBNN nơi ĐVSDNS thực hiện giao dịch.

Các khoản chi cần phải có hồ sơ và chứng từ hợp lệ, bao gồm các loại tài liệu theo mẫu quy định KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các khoản chi trước khi thực hiện cấp phát và thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách.

* Kiểm soát các khoản chi cho con người

Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí và các khoản đóng góp cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức, cần lập danh sách những người hưởng lương, học bổng và sinh hoạt phí, cũng như danh sách những người lao động thường xuyên theo hợp đồng Danh sách cán bộ xã, thôn, bản đương chức cũng phải được gửi lần đầu và cập nhật khi có bổ sung hoặc điều chỉnh.

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Quan điểm về tăng cường kiểm soát chi

- Các khoản chi giá trị dù nhỏ hay lớn đều phải qua KBNN kiểm soát chi;

- Các khoản chi phải được kiểm soát trươc, trong và sau quá trình thanh toán;

- Thời gian đảm bảo chi kịp thời cho khách hàng (không để chậm trễ);

- Kiểm soát chi đảm bảo tính chính xác đúng chế độ qui định.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kiểm soát chi thường xuyên

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước hiện chưa được quy định một cách thống nhất Tác giả đã đề xuất một số chỉ tiêu thông qua quy trình kiểm soát chi thường xuyên để xác định và đánh giá hiệu quả hoạt động này tại kho bạc nhà nước.

♦Hiệu quả kinh tế kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho đơn vị dự toán

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN không chỉ mang lại hiệu quả tài chính rõ ràng qua các chỉ tiêu định lượng mà còn đóng góp vào hiệu quả kinh tế, như kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.

♦Tính công khai và minh bạch về quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN…

Việc công khai và minh bạch quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN giúp khách hàng hiểu rõ và tham gia giám sát hoạt động này Nếu KBNN cung cấp thông tin rõ ràng về quy trình, thủ tục, hồ sơ và chứng từ liên quan, sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận nghiệp vụ và khách hàng Điều này không chỉ đảm bảo tính trung thực, khách quan và chính xác của các báo cáo mà còn nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

♦Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ công của KBNN: Thái độ ứng xử, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của công chức KBNN.

Chỉ tiêu định lượng Để đánh giá hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho đơn vị dự toán tại

KBNN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu mức tăng hoặc giảm tuyệt đối được tính bằng công thức δ i = Y i – Y i-1, trong đó δ i đại diện cho sự thay đổi (+) hoặc (-) của chỉ tiêu trong kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.

Y i : Mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu

Y i-1 : Mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc

♦Chỉ tiêu tốc độ tăng (+), giảm (-) về chỉ tiêu nghiên cứu

T i (%): Tốc độ tăng(+) hoặc (-) về chỉ tiêu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc (kỳ so sánh)

Y i : Mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu

Y i-1 : Mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc

Chỉ tiêu về mức tăng và giảm tuyệt đối, cùng với tốc độ tăng giảm, được sử dụng để đánh giá hiệu quả trong việc quản lý hồ sơ tại kho bạc nhà nước Cụ thể, các chỉ tiêu này liên quan đến: (1) số lượng hồ sơ được nhận và giải quyết đúng hạn, trước hạn và quá hạn; (2) doanh số kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo thời gian và dự toán; (3) số lượng và số tiền mà kho bạc nhà nước từ chối thanh toán sau khi kiểm soát chi.

♦Chỉ tiêu về tỷ trọng của từng bộ phận so với tổng thể nghiên cứu t i = (Y i /Σ (Y i ) *100% t i (%): Tỷ lệ của bộ phận so với tổng thể của chỉ tiêu nghiên cứu

Y i : Mức độ của bộ phân thứ i

(Y i ) : Mức độ của tổng thề nghiên cứu

Chỉ tiêu tỷ trọng của từng bộ phận trong nghiên cứu giúp xác định và đánh giá số lượng món và số tiền mà KBNN từ chối cấp phát, thanh toán sau khi kiểm soát chi Điều này được so sánh với tổng số đề nghị thanh toán và cũng hỗ trợ trong việc đánh giá cơ cấu hồ sơ mà KBNN nhận và giải quyết, bao gồm cả các trường hợp trước hạn, đúng hạn và quá hạn, cùng với kết quả thanh tra kiểm tra của phòng tài chính khi thực hiện kiểm tra tại ĐVSDNS.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên

Nhân tố bên ngoài (Khách quan)

Để nâng cao ý thức chấp hành quy định của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), cần làm rõ rằng việc kiểm soát chi là trách nhiệm chung của tất cả các ngành và cấp quản lý liên quan, chứ không chỉ là nhiệm vụ riêng của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN) Các đơn vị cần nhận thức rõ vai trò của mình trong toàn bộ quá trình quản lý chi NSNN, từ lập dự toán, phân bổ ngân sách, đến kế toán và quyết toán các khoản chi.

Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Để KBNN thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát chi, dự toán NSNN cần phải được lập kịp thời, chính xác và đầy đủ, nhằm làm cơ sở cho việc giám sát các khoản chi tiêu của các đơn vị.

Hệ thống chế độ và tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần đảm bảo tính chính xác, thống nhất và đầy đủ Điều này rất quan trọng vì nó là căn cứ thiết yếu cho việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi tiêu của NSNN.

Nhân tố bên trong (chủ quan)

Lãnh đạo KBNN thường xuyên giám sát và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, đồng thời tổ chức tập huấn đầy đủ các văn bản pháp lý Việc phân công công chức KBNN phù hợp với năng lực, trình độ và sở trường của cán bộ sẽ nâng cao hiệu quả công việc, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ dẫn đến giảm sút hiệu quả.

Đội ngũ cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi của KBNN cần đảm bảo chất lượng và trách nhiệm cao để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ KSC TX NSNN Việc đảm bảo đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn phù hợp sẽ giúp ngăn chặn hiện tượng nhũng nhiễu và đảm bảo công việc KSC diễn ra kịp thời, chính xác.

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC TX), cần hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật Việc trang bị hệ thống công nghệ hiện đại sẽ giúp KBNN thực hiện công tác KSC nhanh chóng và chính xác hơn Đồng thời, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả công việc.

- KBNN cần chủ động phối kết hợp với cơ quan tài chính và các ĐVSDNS thì việc KSC nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC) qua Kho bạc nhà nước (KBNN) là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và phương thức làm việc của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, cần có nghiên cứu toàn diện và đầu tư nghiêm túc Các giải pháp đưa ra cần mang tính hệ thống và liên tục, bao gồm việc sửa đổi, bổ sung các văn bản luật và hướng dẫn thực hiện từ các bộ, ngành và địa phương.

Kiểm soát để đảm bảo chi đúng dự toán và đúng định mức tiêu chuẩn qui định.

Trong quá trình kiểm soát chi, nếu KBNN phát hiện cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN không đúng mục đích hoặc không hiệu quả, sẽ từ chối cấp phát và thanh toán Điều này không chỉ hạn chế tình trạng lãng phí và thất thoát mà còn đảm bảo việc sử dụng kinh phí hợp pháp, tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, KBNN cũng tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần chống tiêu cực và nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính.

Kho Bạc Nhà Nước (KBNN) thực hiện việc cấp phát và thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình chi NSNN theo từng địa bàn, cấp ngân sách và khoản chi chủ yếu Qua đó, KBNN rút ra nhận xét về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, phối hợp với các cơ quan liên quan để nghiên cứu cải tiến cơ chế cấp phát, thanh toán, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN.

Bài học rút ra từ kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

1.4.1.1.Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp

Để thực hiện qui trình kiểm soát chi điện tử theo chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, KBNN tỉnh Đồng Tháp đã triển khai thành công Dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/02/2018 Việc giao nhận hồ sơ qua internet là bước quan trọng trong cải cách TTHC, hiện đại hóa công tác kiểm soát chi NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành công vụ thông qua việc đơn giản hóa thủ tục và minh bạch hóa hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát.

1.4.1.2.Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang

Để thực hiện qui trình kiểm soát chi điện tử theo chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, KBNN tỉnh Tiền Giang đã triển khai thành công nhiều biện pháp, bao gồm Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN từ ngày 02/10/2017 KBNN cũng đã công khai danh sách công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi và các qui trình nghiệp vụ theo Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân giao dịch Thực hiện cơ chế “Một cửa, một giao dịch viên” đã nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức, đồng thời giảm thiểu thời gian và thủ tục thanh toán cho các bên giao dịch với KBNN.

26

Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), tiền thân là Nha Ngân khố Quốc gia, đã không ngừng phát triển và đóng góp tích cực vào ngành Tài chính KBNN thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng, đảm bảo cung cấp kịp thời nguồn lực tài chính phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

KBNN tỉnh Long An được thành lập và hoạt động từ ngày 01/4/1990, theo Quyết định số 186/TC.TCCB của Bộ Tài chính Trụ sở của KBNN tỉnh tọa lạc tại 112 Trương Định, P1, TP Tân An Từ năm 2010, KBNN tỉnh đã triển khai dự án TABMIS nhằm kiểm soát chi NSNN, và từ giữa năm 2013, thực hiện quản lý kiểm soát Cam kết chi qua KBNN, nâng cao trách nhiệm của cơ quan Tài chính và Kho bạc Hệ thống này hỗ trợ kế toán dồn tích và lập kế hoạch ngân sách trung hạn, đồng thời quản lý các hợp đồng nhiều năm KBNN tỉnh không ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đúng tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước Qua công tác kiểm soát chi, KBNN tỉnh đã từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, góp phần thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng.

Trong những năm gần đây, KBNN tỉnh đã chú trọng cải cách hành chính bên cạnh công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước Cơ quan này đã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, niêm yết thủ tục hành chính và hồ sơ mẫu cho từng loại công việc tại nơi giao dịch Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin và các chương trình ứng dụng trong công việc đã mang lại hiệu quả cao.

Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An chú trọng hiện đại hóa và cải cách hành chính trong thực thi nhiệm vụ chính trị Điều này được thể hiện qua hiệu quả của các đề án và chương trình theo Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg, với việc cán bộ, công chức vận hành ổn định dự án TABMIS và hiện đại hóa thu NSNN từ năm 2010, đồng thời thực hiện quy trình kiểm soát chi NSNN hiệu quả.

Từ năm 2011, Kho bạc Nhà nước đã triển khai mô hình "một cửa" nhằm quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN, bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 năm 2013 Trong giai đoạn 2013-2014, công nghệ thanh toán đã được hiện đại hóa, và từ năm 2014, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN được thực hiện Thí điểm thanh tra chuyên ngành KBNN đã được triển khai từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, cùng với đề án thanh toán điện tử Liên Ngân hàng trong năm 2015 Kho bạc Nhà nước cũng chuẩn bị thực hiện đề án Tổng Kế toán Nhà nước và tiếp tục hoàn thiện đề án kiểm soát chi "một cửa", thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN Để nâng cao chất lượng hoạt động, Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An đã củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất và áp dụng công nghệ thông tin, mang lại hiệu quả cao trong công việc.

Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An đã khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển tài chính quốc gia và đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh Long An trong suốt quá trình xây dựng và phát triển.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An được quy định các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nhằm quản lý tài chính công và ngân sách địa phương hiệu quả.

Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An là một tổ chức có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh cũng như các ngân hàng thương mại trên địa bàn Điều này giúp Kho bạc thực hiện giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và đề án trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt, đồng thời tuân thủ hướng dẫn của KBNN.

Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ tài chính theo quy định pháp luật là nhiệm vụ quan trọng Các giao dịch thu, chi tiền mặt cần được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn cho kho quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh Ngoài ra, việc thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước và nhiệm vụ Tổng kế toán Nhà nước cũng cần tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành.

Thực hiện thống kê thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, bao gồm các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ cùng chính quyền địa phương theo quy định Đồng thời, xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

Tổng hợp và đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN cấp tỉnh, đồng thời quản lý ngân quỹ nhà nước theo chế độ quy định là những nhiệm vụ quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công tại các KBNN cấp tỉnh.

Quản lý bộ máy và biên chế công chức tại KBNN cấp tỉnh bao gồm việc thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng công chức cùng với hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Trong thời gian qua, Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An đã nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý Quỹ NSNN Đơn vị đã tập trung hạch toán chính xác mọi nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi NSNN Đồng thời, Kho bạc cũng chủ động phối hợp với các cơ quan thu để nâng cao hiệu quả công tác tập trung nguồn thu, và chú trọng cải cách hành chính gắn với hiện đại hóa trong quản lý thu NSNN.

Quyền hạn của KBNN cấp tỉnh:

Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức và cá nhân nhằm nộp ngân sách nhà nước hoặc thực hiện các biện pháp hành chính khác để thu ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An

2.2.1 Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An

2.2.1.1 Quy định về nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An

Thông tư 23/2004/TTLT-BTC-BQP, ban hành ngày 26/3/2004, do liên Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời quy định quản lý tài sản nhà nước trong các hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.

Thông tư 54/2004/TTLT-BTC-BCA ban hành ngày 10/6/2004, do Bộ Tài chính và Bộ Công an phối hợp, hướng dẫn về việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý tài sản nhà nước trong lĩnh vực an ninh.

Thông tư số 01/2010/TT-BTC ban hành ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu cho việc tiếp đón khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bao gồm các khoản chi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước.

Thông tư số 97/2010/TT-BTC, ban hành ngày 06/7/2010 bởi Bộ Tài chính, quy định về chế độ công tác phí và tổ chức các hội nghị cho cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ban hành ngày 26/4/2012 bởi Bộ Tài chính, quy định về quy trình đấu thầu mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân.

Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định về chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đồng thời Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 đã sửa đổi, bổ sung những quy định trong Thông tư 161/2012.

Thông tư số 08/2013/TT-BTC ban hành ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán nhà nước Thông tư này áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kế toán nhà nước.

+ Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng Hệ thống TABMIS.

+ Và một số văn bản khác…

2.2.1.2 Quy định về quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An

Cán bộ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An thực hiện kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ban hành ngày 24/11/2009 Quy trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các khoản chi.

(1) Tiếp nhận hồ sơ chứng từ Cán bộ KSC kiểm tra sơ bộ hồ sơ chứng từ, Phân loại hồ sơ và xử lý.

(2) Cán bộ KSC kiểm tra tính hợp lý hồ sơ, đủ thủ tục thanh toán Trình Kế Toán trưởng ký duyệt chi.

(3) Sau khi nhận nhận hồ sơ từ cán bộ KSC trình ký, đúng thủ tục Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền KTT) ký chứng từ.

(4) Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) ký.

(5) Thực hiện thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản và Thanh toán tiền mặt.

(6) Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.

(7) Chi tiền mặt tại quỹ.

Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa tại KBNN tỉnh Long An

Thanh toán cho khách hàng

Hướng đi của chứng từ thanh toán

KBNN tỉnh Long An đã thực hiện quản lý và cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo Thông tư 161/2012/TT-BTC và Thông tư 39/2016/TT-BTC Để bắt đầu hoạt động, các đơn vị cần mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, và KBNN sẽ hướng dẫn mở các tài khoản phù hợp dựa trên tính chất và loại hình hoạt động của đơn vị Thủ tục mở tài khoản dự toán áp dụng theo Thông tư 61/2014/TT-BTC bao gồm các giấy tờ cần thiết.

+ Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký.

Quyết định hoặc giấy chứng thực thành lập đơn vị là cần thiết, trừ một số trường hợp đặc biệt như các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ quan nhà nước trung ương, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản (Thủ trưởng đơn vị), Kế toán trưởng (hoặc người Phụ trách kế toán).

+ Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS (Sở Tài chính địa phương cấp).

+ Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư.

- Vào thời điểm đầu niên độ ngân sách, các đơn vị giao 01 bản chính cho cán bộ kiểm soát chi các hồ sơ sau:

+ Hồ sơ biên chế, quỹ tiền lương:

+ Bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương.

- Hồ sơ về dự toán:

Đối với các đơn vị được Ủy ban nhân dân giao dự toán, cần có quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm từ Ủy ban nhân dân và thông báo thẩm định dự toán chi tiết từ cơ quan tài chính, dựa trên tính chất nguồn kinh phí.

Đối với các đơn vị trực thuộc, quyết định giao dự toán từ cơ quan chủ quản cần kèm theo phụ lục chi tiết, phản ánh rõ nguồn kinh phí sử dụng.

- Đối vối đơn vị tự chủ thực hiện theo nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính Phủ:

Quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ được quy định theo Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV Các đơn vị này cần tuân thủ các hướng dẫn và quy định trong thông tư để đảm bảo việc quản lý tài chính và tài sản công hiệu quả, minh bạch và đúng pháp luật Việc áp dụng các quy chế này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các đơn vị tự chủ.

17/01/2006 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ): khi bắt đầu thực hiện hoặc có thay đổi điều chỉnh quy chế của đơn vị.

+ Trường hợp đơn vị không gửi, KBNN tỉnh Long An thực hiện kiểm soát chi theo quy định đối với các đơn vị không thực hiện tự chủ.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ:

+ Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (năm đầu của thời kỳ ổn định).

Quy chế Chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, được ban hành theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài Chính, yêu cầu gửi vào năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi có thay đổi điều chỉnh quy chế của đơn vị.

+ Trường hợp đơn vị không gửi, KBNN tỉnh Long An thực hiện kiểm soát chi theo quy định đối với các đơn vị không thực hiện tự chủ.

Khi cần chi tiêu, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cần gửi KBNN tỉnh Long An các hồ sơ liên quan, bao gồm lệnh chi tiền, giấy rút dự toán, ủy nhiệm chi và các tài liệu khác tùy thuộc vào tính chất của khoản chi.

Cán bộ kiểm soát chi tại KBNN tỉnh Long An kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị như sau:

58

Ngày đăng: 01/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “Tài chính Tiền tệ”, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Tiền tệ”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinhtế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2017
14. TS.Đăng Dân Du-TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình “Quản lý chi ngân sách nhà nước”. Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi ngân sách nhànước
Tác giả: TS.Đăng Dân Du-TS. Bùi Tiến Hanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2010
15. GS.TS Vũ Văn Hóa-PGS.TS Lê Văn Hưng (2009), Giáo Trình “Tài chính công”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công
Tác giả: GS.TS Vũ Văn Hóa-PGS.TS Lê Văn Hưng
Nhà XB: Nhàxuất bản Tài chính
Năm: 2009
1. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN Khác
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Khác
3. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012, hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Khác
4. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015của Bộ Tài Chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Khác
5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Khác
6. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2017 quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN Khác
7. Bộ Tài chính (2017), văn bản số 9550/BTC-KBNN ngày 18 tháng 7 năm 2017 về việc triển khai Đề án” Thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khác
8. Bộ tài chính (2018), Thông tư số 119/2018/TT–BTC ngày 05 tháng 12 năm 2018 . Quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Khác
9. Chính phủ (2007), Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 Khác
10. Chính phủ (2015), Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg, ngày 08 / 07 /2015 của Chính phủ quy định chức định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính Khác
11. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính Khác
12. Chính phủ (2016), Nghị định số163/2016 /NĐ –CP ngày 21 tháng 12 năm 2016.Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NSNN Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w