1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh long an

137 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Pháp Luật Thuế Của Người Nộp Thuế Trên Địa Bàn Tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Thành Tâm
Người hướng dẫn GS. TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 807,27 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (16)
    • 1.1. Tính cần thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Phạm vi về thời gian (18)
      • 1.4.2. Phạm vi về không gian (18)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.6. Những đóng góp mới của luận văn (18)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.8. Kết cấu luận văn (19)
  • CHƯƠNG 2 (20)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (20)
      • 2.1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế (20)
      • 2.1.2. Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế của các doanh nghiệp (24)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế nhằm nâng cao tuân thủ thuế của người nộp thuế (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế (28)
      • 2.1.5. Mối quan hệ giữa quản lý và mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (35)
    • 2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan (37)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (37)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trước (0)
      • 2.2.3. Đánh giá các nghiên cứu (40)
  • CHƯƠNG 3 (44)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ (46)
      • 3.1.2. Nghiên cứu định lượng (51)
    • 3.2. Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Mô hình đề xuất (52)
      • 3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu (52)
      • 3.2.3. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu (55)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (61)
      • 3.3.1. Phân tích thống kê mô tả (61)
      • 3.3.2. Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) (61)
      • 3.3.3. Phân tích nhân tố (EFA) (62)
      • 3.3.4. Phân tích hồi quy bội (đa biến) (63)
      • 3.3.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (63)
    • 3.4. Xây dựng phương trình hồi quy cho mô hình (64)
  • CHƯƠNG 4 (67)
    • 4.1. Giới thiệu về cục thuế tỉnh Long An (67)
      • 4.1.1. Giới thiệu chung về Cục thuế Tỉnh Long An (67)
      • 4.1.2. Thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế Tỉnh Long An (0)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu (76)
      • 4.2.1. Thống kê đặc tính mẫu (76)
      • 4.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức (77)
      • 4.2.3. Phân tích EFA (82)
    • 4.3. Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định (87)
      • 4.3.1. Phân tích hồi quy bội (87)
      • 4.3.2. Rà soát các giả định (89)
    • 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu (91)
  • CHƯƠNG 5 (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Kiến nghị (94)
      • 5.2.1. Dựa vào mô hình nghiên cứu (94)
      • 5.2.2. Một số giải pháp khác (97)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

Tính cần thiết của đề tài

Luật quản lý thuế tại Việt Nam đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, tạo ra sự đồng bộ và minh bạch trong quản lý thuế Luật này không chỉ tăng cường vai trò kiểm tra của Nhà nước và xã hội, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thông qua cơ chế tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước Việc đảm bảo sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế được xem là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý thuế, góp phần thực thi nghiêm túc chính sách pháp luật thuế Điều này không chỉ giúp huy động nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước mà còn điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.

Tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) được thể hiện qua việc họ nắm rõ và thực hiện đúng các quy định pháp luật thuế Điều này bao gồm việc tuân thủ kịp thời các nghĩa vụ và quyền lợi thuế của mình.

Trong thực tế, việc thực hiện nghĩa vụ thuế ảnh hưởng đến lợi ích vật chất của người nộp thuế, khiến họ không hoàn toàn tự nguyện tuân thủ Hơn nữa, chính sách thuế phức tạp, khó hiểu và thực thi kém hoặc quá lỏng lẻo sẽ tạo ra kẽ hở, dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế.

Tại tỉnh Long An, ngành thuế đã đạt nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý thuế (QLT), như việc gia nhập nhóm câu lạc bộ thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2017 và dự kiến thu NSNN năm 2018 đạt trên 13.800 tỷ đồng Tuy nhiên, trong năm 2018, Cục Thuế tỉnh đã thực hiện hơn 1.300 cuộc thanh tra, kiểm tra, dẫn đến việc ban hành trên 1.050 quyết định xử lý với số thuế phát sinh phải nộp thêm là trên 77 tỷ đồng, giảm lỗ trên 530 tỷ đồng và giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) hơn 13 tỷ đồng Hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) vẫn là thách thức lớn đối với cơ quan thuế, đặc biệt trong bối cảnh ngày càng nhiều đối tượng nộp thuế với hoạt động kinh doanh phức tạp, bao gồm cả thương mại điện tử và chuyển giá Do đó, việc nâng cao mức độ tuân thủ, đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện từ phía NNT, là mục tiêu quan trọng trong công tác QLT, và nghiên cứu về tuân thủ pháp luật, bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo, là nhiệm vụ cốt lõi của cơ quan thuế tỉnh Long An.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tác giả nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế tại tỉnh Long An” nhằm hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT) và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT tại tỉnh Long An.

 Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế và tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An.

 Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động công tác quản lý và tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An;

Mục tiêu 3 của bài viết là đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế cũng như tăng cường tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) tại tỉnh Long An Các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý thuế, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về thời gian

Trong giai đoạn 2016 – 2018, tỉnh Long An đã ghi nhận nhiều số liệu quan trọng về tình hình tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) và công tác quản lý thuế (QLT) Những số liệu này cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố quản lý thuế và hành vi tuân thủ thuế của NNT, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Việc cải thiện công tác QLT là cần thiết để nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT, góp phần tạo ra nguồn thu ngân sách ổn định và bền vững.

1.4.2 Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện với không gian nghiên cứu tại tỉnh Long An.

Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) tại Long An trong thời gian tới Luận văn sẽ tập trung vào việc trả lời các câu hỏi cụ thể liên quan đến vấn đề này.

 Thực trạng tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay như thế nào?

Đo lường mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện thông qua các tiêu chí cụ thể Mức độ tác động của công tác quản lý thuế và tính tuân thủ của NNT tại tỉnh Long An là những yếu tố quan trọng cần được xem xét để cải thiện hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An?

Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn nghiên cứu và phân tích một cách hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT), bao gồm nội dung tuân thủ thuế, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện chính sách và pháp luật về quản lý thuế, mà còn thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc tuân thủ pháp luật thuế, đáp ứng yêu cầu ngân sách và quản lý kinh tế của Nhà nước, đồng thời phù hợp với khả năng đóng góp của NNT trong nền kinh tế và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp kết hợp định tính và phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính được sử dụng để đánh giá thông qua các số liệu quản lý thuế, nhằm khám phá và điều chỉnh các thang đo để tạo ra bảng câu hỏi phù hợp cho nghiên cứu chính thức Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao tuân thủ thuế của người nộp thuế tại tỉnh Long An, đồng thời điều chỉnh, bổ sung hoặc lược bỏ các biến quan sát cần thiết để đo lường các yếu tố này.

Phương pháp định lượng được sử dụng để kiểm tra thang đo và mô hình lý thuyết thông qua phỏng vấn trực tiếp một số NNT tại tỉnh, dựa trên bảng hỏi Nghiên cứu tập trung vào hai nhóm nội dung câu hỏi: (i) thông tin của NNT và (ii) đánh giá tác động của các nhân tố đến tính tuân thủ thuế Mục đích chính của nghiên cứu định lượng là để đánh giá các thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

Kết cấu luận văn

Nội dung chính của nghiên cứu được tổ chức thành 5 chương, bên cạnh các phần mục lục, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ Tóm tắt nội dung từng chương sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

 Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.

 Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

 Chương 5: Kết luận và Kiến nghị.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Lý thuyết về tuân thủ thuế

2.1.1.1 Khái niệm về tuân thủ thuế

Theo CQT Australia (ATO), tuân thủ thuế là việc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật và các quyết định của tòa án.

Tuân thủ thuế không chỉ đơn thuần là việc tuân theo luật pháp, mà còn liên quan đến việc đảm bảo rằng các quy định thuế được thực hiện một cách hiệu quả trong thực tế Khái niệm này vẫn đang được các nhà nghiên cứu thảo luận, đặc biệt là về tính tự nguyện hay không tự nguyện trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Quan điểm truyền thống về quản lý thuế cho rằng đa số doanh nghiệp không tự nguyện tuân thủ nghĩa vụ thuế, chỉ thực hiện khi bị ép buộc bởi cơ quan chức năng hoặc khi có lợi ích kinh tế Cách tiếp cận này, dựa vào sự cưỡng chế, chỉ làm giảm trốn thuế mà không nâng cao mức độ tuân thủ thuế Việc nghiên cứu tuân thủ thuế thông qua sự không tuân thủ và tính cưỡng chế là một cách nhìn quá đơn giản.

Tuân thủ thuế của người nộp thuế được định nghĩa là hành vi thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian, phù hợp với mục đích của pháp luật.

Như vậy khái niệm tuân thủ trên được đo bằng 3 yếu tố (1) tính đầy đủ, (2) tính tự nguyện và (3) yếu tố thời gian.

Hành vi tuân thủ thuế không dự tính bao gồm trốn thuế và tránh thuế:

1) Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: tránh thuế và trốn thuế có những ảnh hưởng tiêu cực như nhau đối với NSNN Vì vậy các nhà kinh tế học thường phân tích những ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng;

2) Từ cơ sở pháp lý: trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân thủ mục đích của luật nhưng hoàn toàn khác nhau Trốn thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật, đó là việc giảm gánh nặng thuế, vi phạm cơ sở pháp lý Ví dụ, khi DN cố gắng kê khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí kinh doanh lớn hơn thực tế hay tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao động và các yếu tố khác theo nguyên tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật Các chỉ số ngân sách thất thoát do trốn thuế là khoảng 3,5 đến 13,4 % GDP ở các nước phát triển và khoảng 50% ở các nước đang phát triển Tránh thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật nhưng hình thức này không vi phạm luật Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng thuế dựa trên cơ sở pháp lý liên quan đến: (1) khai thác những kẽ hở của luật hay các thủ thuật trì hoãn, kéo dài thời gian quá mức để giảm gánh nặng thuế; (2) phân bố lại hoạt động kinh doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển thu nhập từ lao động sang thu nhập từ vốn để được chịu tỷ lệ thuế thấp hơn hay khai thác thiên đường thuế của các quốc gia khác.

3) Xét theo quan điểm đạo đức: sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với nhiều người là không có sự khác nhau “Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tư lớn sử dụng những luật sư giỏi để tìm kiếm “thiên đường thuế”.

4) Nghiên cứu theo góc độ tâm lý hành vi của người nộp thuế: do sự khác nhau về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với người nộp thuế thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ Tránh thuế được đánh giá là tích cực hơn trốn thuế Kiến thức về thuế của ĐTNT càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn và được lựa chọn nhiều hơn Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì ĐTNT có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.

2.1.1.2 Các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế

Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế

Theo mô hình của Braithwaite (2001), mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế được phân đoạn dựa trên khả năng và sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn Các cấp độ này phản ánh mối quan hệ và thái độ của người nộp thuế đối với cơ quan thuế (CQT), đồng thời thể hiện mức độ chấp nhận hoặc từ chối các quy định thuế và công cụ quản lý thuế (QLT) Để đánh giá tuân thủ thuế, biến số về cấp độ tuân thủ là yếu tố quan trọng, phản ánh tính tự nguyện, đầy đủ và kịp thời trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Mức độ tuân thủ thuế được phân chia thành 4 cấp độ khác nhau.

Hình 2.1 Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế

NNT cam kết tham gia tích cực vào hoạt động quản lý thuế (QLT) và hợp tác chặt chẽ với cơ quan thuế (CQT) theo các kế hoạch đã đề ra Họ không chỉ tuân thủ các quy định mà còn sẵn sàng khuyến khích các đối tượng khác cùng thực hiện nghĩa vụ thuế.

- Chấp nhận hay hoà hợp: NNT chấp nhận những yêu cầu QLT và tin tưởng vào

- Miễn cưỡng hay kháng cự: đó là cách tiếp cận chống đối, NNT có sự đối đầu, đối nghịch với CQT.

NNT hoàn toàn tách rời khỏi sự quản lý của CQT, với ĐTNT ở cấp độ thứ nhất và thứ hai thường tuân thủ nghĩa vụ thuế Trong khi đó, nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư lại thể hiện sự kháng cự và thù địch đối với nghĩa vụ này.

Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh

Mô hình tuân thủ thuế truyền thống cho thấy đa số người nộp thuế (NNT) ở các nước phát triển nằm ở cấp độ cam kết và chấp nhận, với rất ít NNT ở cấp độ miễn cưỡng hay từ chối Tuy nhiên, mô hình này không áp dụng cho các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế thấp và gánh nặng chi phí tuân thủ lớn Do đó, cần điều chỉnh mô hình cho phù hợp với thực tế ở các nước này, dẫn đến tỷ lệ NNT ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá thấp, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, nhưng tỷ lệ từ chối tuân thủ vẫn không lớn.

Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, sự đồng thuận giữa người quản lý và người nộp thuế về mục tiêu và phương thức thực hiện thể hiện mức độ chấp nhận hay từ chối sự quản lý thuế Khi người nộp thuế chấp nhận các mục tiêu và phương pháp này, cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực Sự tín nhiệm trong xã hội rất quan trọng; nếu cơ quan thuế được người nộp thuế đánh giá cao về độ tin cậy, sự công bằng và quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của họ, đồng thời có thái độ tích cực trong việc giảm gánh nặng tuân thủ thuế, thì số lượng người nộp thuế ở các cấp độ đầu tiên và thứ hai sẽ nhanh chóng gia tăng.

Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế

Theo mô hình các cấp độ tuân thủ, người nộp thuế thể hiện sự tuân thủ thuế qua bốn mức độ khác nhau Mỗi cấp độ tuân thủ được đánh giá dựa trên các chỉ số như nộp đủ, đúng thời gian và tự nguyện.

(1) Cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ + nộp đúng thời gian + tự nguyện

(2) Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp đủ + nộp đúng thời gian

(3) Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp đủ

(4) Cấp độ “từ chối” đuợc thể hiện ở ba chỉ số đều rất kém

Bảng 2.1 Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế Tiêu chí

Nguồn: Thiết kế của tác giả

Từ các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế, nghiên cứu rút ra kết luận sau:

Tuân thủ thuế của người nộp thuế là một khái niệm phức tạp, diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau Điều này có nghĩa là không chỉ đơn thuần có sự tuân thủ hay không, mà còn cần xem xét mức độ tuân thủ của từng đối tượng.

Các nghiên cứu trước có liên quan

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của OECD (2004) về “Quản lý và nâng cao sự tuân thủ thuế” đã chỉ ra hai phương pháp tiếp cận chính liên quan đến tuân thủ thuế Phương pháp đầu tiên xem xét từ góc độ kinh tế, dựa trên phân tích kinh tế, trong khi phương pháp thứ hai mở rộng ra các vấn đề hành vi, dựa vào các khái niệm tâm lý học và xã hội học Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.

- Hồ sơ DN: cơ cấu, quy mô, thâm niên, loại hình hoạt động kinh doanh, phạm vi hoạt động, số liệu tài chính,

- Ngành nghề kinh doanh: quy mô ngành, các đối tác trong ngành, tỷ lệ lãi, cơ cấu chi phí, các điều tiết ngành,

- Yếu tố xã hội học: chuẩn mực văn hóa, thái độ với chính phủ, tuổi, giới tính, trình độ giáo dục

- Yếu tố kinh tế: đầu tư, lãi suất, hệ thống thuế, chính sách của chính phủ, lạm phát,

- Yếu tố tâm lý: tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng, các giá trị, tính công bằng, cơ hội trốn

Theo nghiên cứu của OECD (2010), hành vi tuân thủ của người nộp thuế (NNT) chịu ảnh hưởng bởi 06 nhóm yếu tố chính, bao gồm: (1) các biện pháp ngăn chặn, (2) quy tắc chuẩn mực, (3) cơ hội, (4) công bằng và sự tin cậy, (5) yếu tố kinh tế, và (6) tương tác xã hội.

Năm 2004, nhóm tác giả James Alm, Betty R Jackson và Michael McKee đã thực hiện nghiên cứu về tuân thủ thuế TNCN với tiêu đề “Sự phổ biến của thông tin được kiểm toán, thông tin của NNT và sự tuân thủ thuế: nghiên cứu thử nghiệm các hiệu ứng kiểm toán gián tiếp” Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để chứng minh mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm toán và thông tin, với độ tin cậy cao nhờ vào cơ sở dữ liệu được thống kê và kiểm toán chặt chẽ Tuy nhiên, việc tiếp cận thông tin và phân tích trong điều kiện thống kê và công bố thông tin hiện tại của Việt Nam gặp nhiều khó khăn đối với các nhà nghiên cứu.

Christina M Ritsema (2003) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để chứng minh mối quan hệ giữa tuân thủ thuế và các yếu tố liên quan, bao gồm nhóm yếu tố về thuế, nhóm yếu tố xã hội và nhóm yếu tố hành vi.

Nghiên cứu của Chau và Leung (2009) chỉ ra rằng hành vi của người nộp thuế (NNT) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm của chủ doanh nghiệp, thời điểm không tuân thủ, thái độ của NNT, nhận thức về nghĩa vụ thuế và cấu trúc của hệ thống thuế.

Nghiên cứu của Mod và Ahmad (2011) chỉ ra rằng hành vi tuân thủ thuế ở Malaysia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiều yếu tố, bao gồm xác suất bị kiểm toán, nhận thức về chi tiêu của Chính phủ, mức độ cưỡng chế và tình trạng khó khăn tài chính cá nhân.

Nghiên cứu của Alabede và cộng sự (2011) cho thấy tình trạng tài chính có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa thu nhập và hành vi tuân thủ thuế ở Nigeria Các nghiên cứu quốc tế về tuân thủ thuế thường áp dụng các mô hình hiện đại và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, từ đó chứng minh mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện QLT của Nhà nước nhằm tăng cường tuân thủ thuế của người nộp thuế (Nghiên cứu tình huống của

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích thực trạng quản lý thuế (QLT) tại Hà Nội và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế Mặc dù nghiên cứu đã áp dụng một số mô hình hiện đại về tuân thủ thuế, nhưng chỉ dừng lại ở phân tích thống kê mô tả mà chưa áp dụng các phương pháp phân tích sâu hơn như phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) về giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tuân thủ thuế, bao gồm nội dung, chủ thể và phương thức giám sát Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, như tình hình kinh tế-xã hội, chính sách pháp luật và chính sách thuế, quản lý cơ quan thuế, yếu tố từ người nộp thuế và các yếu tố khác Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Hoàng và Đào Thị Phương Liên (2016) dựa trên mô hình tác động của các yếu tố đến nhận thức của người nộp thuế, đã thu thập dữ liệu từ 200 doanh nghiệp và rút ra kết luận về ảnh hưởng của chính sách thuế đối với sự tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thu nhập cá nhân (TNCN) còn thiếu công bằng, dẫn đến cảm giác họ phải gánh chịu gánh nặng thuế quá lớn Điều này đã tạo ra tác động tiêu cực đối với hoạt động của các doanh nghiệp.

Nhiều người nộp thuế cho rằng các chính sách thuế hiện tại chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tế, do đó cần được cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục thay vì đi sâu vào chi tiết và quy định phức tạp.

Ít doanh nghiệp sẵn lòng tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuế, nhưng nhiều doanh nghiệp lại không ngần ngại chi tiền cho cán bộ thuế nếu điều đó mang lại lợi ích cho hoạt động kinh doanh của họ.

Người nộp thuế cần được tiếp cận đầy đủ và thường xuyên với các chính sách và quy định thuế Tuy nhiên, hiện nay, công tác giải đáp thắc mắc từ cơ quan thuế đối với người nộp thuế vẫn chưa được thực hiện hiệu quả.

Người nộp thuế đánh giá cao công tác thanh tra và kiểm tra của cơ quan thuế, thể hiện sự e ngại đối với việc bị thanh tra Hơn nữa, họ cũng tỏ ra lo ngại về các hình thức xử phạt và cưỡng chế liên quan đến việc nộp thuế chậm hoặc không nộp thuế.

2.2.3 Đánh giá các nghiên cứu Đối với các nghiên cứu nước ngoài: Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài về tuân thủ thuế chủ yếu vận dụng các mô hình hiện đại về vấn đề này đồng thời sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích nên đã chứng minh được mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình đến tuân thủ thuế. Đối với các nghiên cứu ở trong nước: Đa phần các nghiên cứu đều vận dụng kết quả các nghiên cứu ở nước ngoài, sau đó điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam để hình thành các mô hình nghiên cứu Với các phương pháp ước lượng khác nhau (hồi quy Binary Logistic, hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, ) đã đưa ra các kết luận không giống nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Ngày đăng: 01/07/2021, 16:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[16]. Đặng Thị Bạch Vân (2015). “Thách thức cho CQT Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN”. Phát Triển và Hội Nhập, Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thách thức cho CQT Việt Nam khi gia nhập Cộngđồng Kinh tế ASEAN
Tác giả: Đặng Thị Bạch Vân
Năm: 2015
[17]. Alm, J., & McClelland, G. H., Schulze (1992), “Why do pepple pay tax”, Journal of Public 48, North-Holland Sách, tạp chí
Tiêu đề: Why do pepple pay tax
Tác giả: Alm, J., & McClelland, G. H., Schulze
Năm: 1992
[20]. OECD (2003), “ Risk Management”, Tax guidance series, Centre for Tax policy and administration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management
Tác giả: OECD
Năm: 2003
[21]. Terkper, S. (2003), “Managing small and medium-size taxpayers in developing economies”, Tax Notes International, 13 January 2003, pp.211-233, Revenue administration division of International Monetary Fund’s Fiscal Affair Department Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing small and medium-size taxpayers in developingeconomies
Tác giả: Terkper, S
Năm: 2003
[18]. Alms, J., Michael Mc. (2003), Tax compliance as coordination game, Department of Economics, Georgea State University, Atlanta Khác
[19]. Hair et al (2014), ‘Multivariate Data Analysi, Seventh Edition’, Edinburgh Gate:Harlow, US Khác
[22]. Torgler, B. (2004), Tax morale and tax compliance: international comparisons, inter-temporal aspects, and tax simplicity, University of Basel, Swizerland Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w