1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng mô hình lựa chọn phương án thiết kế các công trình dân dụng cấp 2 tại long an

166 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Lựa Chọn Phương Án Thiết Kế Các Công Trình Dân Dụng Cấp 2 Tại Long An
Tác giả Lê Ngân Bình
Người hướng dẫn TS. Hà Duy Khánh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cần thiết đề tài (0)
  • 1.2 Vấn đề nghiên cứu (20)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (21)
  • 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, quy mô dự án (21)
  • 1.5 Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu (22)
  • 1.6 Kết luận chương 1 (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (23)
    • 2.1 Nghiên cứu trong nước (23)
    • 2.1 Nghiên cứu ngoài nước (0)
    • 2.3 Một số khái niệm cơ bản (27)
      • 2.3.1 Vật liệu gạch xây (27)
      • 2.3.2 Vật liệu mái (31)
      • 2.3.3 Vật liệu cửa (32)
    • 2.4 Ứng dụng AHP trong thực tế (35)
    • 2.5 Kết luận chương 2 (36)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2 Quy trình thu thập số liệu (38)
    • 3.3 Phương pháp phân tích (41)
      • 3.3.1 Khảo sát giai đoạn 1 (41)
      • 3.3.2 Khảo sát giai đoạn 2 (42)
        • 3.3.2.1 Xây dựng cây AHP (42)
        • 3.3.2.2 Xây dựng cây phân cấp AHP (42)
        • 3.3.2.3 Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu (0)
        • 3.3.2.4 Tính toán trọng số (43)
        • 3.3.2.5 Kiểm tra tính nhất quán (44)
        • 3.3.2.6 Tổng hợp kết quả (44)
    • 3.4 Kết luận chương 3 (45)
      • 4.1.1 Thông tin cá nhân (46)
        • 4.1.1.1 Số năm kinh nghiệm (46)
        • 4.1.1.2 Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty (0)
        • 4.1.1.3 Trình độ chuyên môn (49)
        • 4.1.1.4 Bên dự án đã tham gia (0)
      • 4.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (51)
      • 4.1.3 Kiểm định ANOVA (54)
        • 4.1.3.1 Theo số năm kinh nghiệm (54)
        • 4.1.3.2 Theo vị trí chức danh trong cơ quan/công ty (56)
        • 4.1.3.3 Theo trình độ chuyên môn (0)
        • 4.1.3.4 Theo bên tham gia dự án (61)
    • 4.2 Xây dựng cây AHP cho vật liệu gạch xây, mái, cửa (66)
      • 4.2.1 Tổng hợp số liệu (66)
        • 4.2.1.1 Đối với gạch xây (66)
        • 4.2.1.2 Đối với mái (73)
        • 4.2.1.3 Đối với cửa (82)
      • 4.2.2 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu gạch (95)
        • 4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu gạch (95)
        • 4.2.2.2 Trình tự thực hiện (96)
        • 4.2.2.3 Kết quả tính toán (96)
        • 4.2.2.4 Kết quả tính toán vector ưu tiên giữa các tiêu chí 59 (100)
        • 4.2.2.5 Phân tích độ nhạy (0)
      • 4.2.3 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu mái (105)
        • 4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu mái (0)
        • 4.2.3.2 Trình tự thực hiện (106)
        • 4.2.3.3 Kết quả tính toán (106)
        • 4.2.2.4 Kết quả tính toán vector ưu tiên giữa các tiêu chí (108)
      • 4.2.4 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu cửa (114)
        • 4.2.4.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu cửa (114)
        • 4.2.4.2 Kết quả tính toán mô hình (114)
        • 4.2.4.3 Kết quả tính toán (116)
        • 4.2.4.4 Phân tích độ nhạy (0)
    • 2.3 Kết luận chương 4 (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI (123)
    • 5.1 Kết luận (123)
    • 5.2 Kiến nghị (124)
    • 5.3 Hướng phát triển đề tài (125)
    • 5.4 Kết luận chương 5 (125)

Nội dung

Vấn đề nghiên cứu

Trong giai đoạn khởi đầu của dự án, đơn vị tư vấn thiết kế cần phát triển và phê duyệt các phương án thiết kế khác nhau Mục tiêu là lựa chọn phương án tối ưu nhất, đảm bảo tính khả thi, bền vững, đồng thời đạt được giá trị giáo dục lịch sử và thẩm mỹ cao.

Thiết kế cần tăng cường áp dụng tự động hóa và công nghệ thông tin, sử dụng các thành tựu trong cơ học xây dựng để nâng cao chất lượng khảo sát phục vụ thiết kế Cần khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và nâng cao đời sống nhân dân Đảm bảo xây dựng theo quy hoạch kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, bảo vệ môi trường, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng, tiến độ và chi phí hợp lý, đồng thời thực hiện bảo hành công trình.

Mô hình lựa chọn phương án thiết kế trong các dự án xây dựng được xây dựng nhằm tìm ra phương án tối ưu, đảm bảo cả chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Chất lượng giải pháp thiết kế công trình xây dựng được xác định bởi những tính chất của công trình, phản ánh mức độ thỏa mãn các nhu cầu đã đề ra trong các điều kiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể.

Hiệu quả kinh tế của giải pháp thiết kế được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể trong dự án khả thi, với các giải pháp được thiết kế chi tiết và chính xác hơn.

Trong quá trình thiết kế, việc đánh giá hiệu quả kinh tế cần chú ý loại bỏ ảnh hưởng của quan hệ cung cầu trên thị trường, vì điều này không phản ánh đúng bản chất ưu việt của phương án kỹ thuật Do đó, trong việc đánh giá các giải pháp thiết kế, các chỉ tiêu về chi phí cần được xem xét kỹ lưỡng bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phát triển phương pháp lựa chọn vật liệu cho thiết kế công trình dân dụng cấp 2, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong xây dựng Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc xác định tiêu chí lựa chọn vật liệu phù hợp và tối ưu hóa quá trình thiết kế để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Phân tích hệ thống các tiêu chí đánh giá một phương án thiết kế hiện tại trong dự án xây dựng.

- Xác định trọng số thường được sữ dụng giữa các tiêu chí đánh giá một phương án thiết kế.

- Xây dựng mô hình phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP) để giúp chủ đầu tư, đơn vị thiết kế lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện dự án, sẽ có nhiều biến động xảy ra Để đạt được thành công, các nhà quản lý và các bên liên quan cần thực hiện hiệu quả các công tác chính trong giai đoạn hình thành và phát triển dự án Quản lý thành công dự án đồng nghĩa với việc quản lý tốt các yếu tố và công tác có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của nó.

Nghiên cứu này nhằm giúp các nhà quản lý dự án nhận diện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của dự án, xác định trình độ xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế hiệu quả nhất Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng quản lý dự án, năng lực và sự hợp tác giữa các bên tham gia, cũng như vai trò quản lý của Nhà nước Mục tiêu cuối cùng là nâng cao trách nhiệm của tất cả các bên để đảm bảo thực hiện thành công dự án, từ đó mang lại lợi ích cho ngành công nghiệp xây dựng.

Hạn chế của nghiên cứu này là phạm vi nghiên cứu chỉ trong khu vực tỉnh Long

An, đối tượng khảo sát là các đơn vị, cơ quan, công ty trực thuộc trên địa bàn tỉnh LongAn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng tại Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ về quy mô và lĩnh vực, với sự tham gia của toàn xã hội Tuy nhiên, tình hình biến động chính trị và kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước, làm thay đổi giá thành một số vật tư và thiết bị xây dựng, từ đó tác động đến chất lượng và chi phí công trình Hơn nữa, trình độ quản lý nhân lực trong ngành xây dựng còn hạn chế, dẫn đến việc lựa chọn vật tư và thiết bị dựa trên cảm tính, thiếu mô hình quản lý chuyên nghiệp Điều này đã gây ra nhiều bất cập trong quản lý và kiểm soát vật tư, thiết bị, làm tăng chi phí và kéo dài thời gian thi công, dẫn đến tổn thất tài chính cần phải khắc phục.

Trong những năm gần đây, giá cả một số vật tư xây dựng như gạch ốp, vật liệu mái tole, mái ngói, cửa nhôm, cửa sắt và cửa gỗ đã có diễn biến tiêu cực, chịu nhiều tác động từ thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty trong nước và quốc tế Sự đa dạng về giá thành và thương hiệu này đã ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn vật liệu và phương án thiết kế của ban quản lý dự án cho các công trình trên toàn quốc.

Trần Quang Hiếu đã phân tích diễn biến giá vật liệu xây dựng năm 2015, chỉ ra rằng việc cung cấp vật tư không đảm bảo chất lượng là một vấn đề lớn Ông cho biết nguồn cung ở ba miền Bắc, Trung, Nam có giá thấp, nhưng kích thước và chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà sản xuất pha trộn thêm các nguyên tố khác vì lợi nhuận, dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.

Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân (2014) đã phân tích biến động giá vật liệu xây dựng, cho thấy việc hạn chế nguồn cung và khan hiếm cát, đá xây dựng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công công trình Hơn nữa, sự biến động giá của vật liệu ốp, gạch xây, vật liệu kiến trúc cùng với giá xăng, dầu đã làm tăng chi phí xây dựng từ 2-3%, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng thực hiện các dự án.

Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh cho biết rằng vào năm 2010, nhiều dự án trên địa bàn tỉnh gặp phải tình trạng chậm tiến độ do việc lựa chọn nhà thầu giá rẻ Cụ thể, việc chọn đơn vị cung ứng vật tư kém chất lượng và chậm trễ đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình lớn như Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh I, II và Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả I, II Các dự án này bị chậm hơn 9 tháng so với kế hoạch ban đầu, chủ yếu do chất lượng và công nghệ không đảm bảo, cùng với việc cung ứng vật tư và thiết bị thay thế không kịp thời.

Để đáp ứng nhu cầu lý thuyết và thực tiễn, việc nghiên cứu và đề xuất các phương án lựa chọn vật liệu xây dựng cho các công trình là rất cần thiết Điều này giúp ban quản lý dự án và chủ đầu tư đưa ra quyết định về vật liệu đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý, và kiểm soát chi phí Hơn nữa, việc lựa chọn đúng vật liệu còn giúp quá trình thi công diễn ra nhanh chóng, đảm bảo tiến độ đưa công trình vào sử dụng an toàn và hiệu quả.

Trên thế giới, nghề tư vấn đã phát triển từ những cá nhân hoạt động tự phát thành các công ty tư vấn chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế Châu Âu là khu vực tiên phong trong lĩnh vực này, với sự hình thành của Hiệp hội tư vấn châu Âu (EFCA), nơi quy tụ nhiều công ty và chuyên gia tư vấn nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn đa dạng cho xã hội.

The International Federation of Consulting Engineers, known by its French acronym FIDIC (Fédération Internationale des Ingénieurs Conseils), was established to represent consulting engineers worldwide.

FIDIC đã tập hợp nhiều hiệp hội tư vấn thành viên trên toàn cầu và soạn thảo nhiều tài liệu quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là xây dựng Tổ chức này phát triển các quy trình đấu thầu, hợp đồng kinh tế và hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn Đặc biệt, cuốn “Hướng dẫn về giải thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 1994 cho ngành tư vấn xây dựng” đã được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam.

Nghiên cứu về sự thỏa mãn trong ngành xây dựng cho thấy các yếu tố quan trọng như chi phí, thời gian, chất lượng, định hướng khách hàng, kỹ năng và phản hồi ảnh hưởng đến sự hài lòng của chủ đầu tư (Wilemon và Baker, 1983) Ngoài ra, Kometa et al (1995) đã xác định bốn nhu cầu thiết yếu của chủ đầu tư trong môi trường xây dựng, bao gồm năng lực, an toàn, chất lượng và thời gian hoàn thành.

Nghiên cứu của Proverbs và Holt (2000) xác định chi phí là yếu tố quan trọng trong yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời trình bày một mô hình nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí tối ưu nhất Các nghiên cứu của Al-Momani (2000) và Ling và Chong (2005) cũng góp phần làm rõ vấn đề này.

[9] xác định chất lượng của dịch vụ là yếu tố quan trọng hoặc cần thiết phải giải quyết và đánh giá sự thỏa mãn khách hàng.

Maloney (2002) đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt trong việc nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng Ông xác định mười yếu tố quyết định mà các nhà thầu cần triển khai để cải thiện chất lượng dịch vụ, bao gồm: thu nhập thông tin, giao tiếp, năng lực, trình độ, uy tín, tín nhiệm, dịch vụ, tính hữu hình và sự hiểu biết về khách hàng.

Tang et al (2003) nhấn mạnh tám yếu tố quan trọng để đánh giá sự thỏa mãn khách hàng, bao gồm chuyên môn dịch vụ, khả năng cạnh tranh, sự kịp thời, chất lượng xây dựng, mức độ sáng tạo, sự quan tâm, khả năng hỗ trợ khách hàng và theo dõi kiểm soát Yang và Peng (2008) nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ quản lý dự án xây dựng, tập trung vào chi phí, chất lượng, thời gian và giao tiếp như những yếu tố chính để đánh giá sự hài lòng.

Nghiên cứu của Karna (2004) tại Phần Lan chỉ ra rằng sự thỏa mãn của khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, cả nhà nước lẫn tư nhân, phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng, quy trình bàn giao và vật liệu Kết quả cho thấy mức độ thỏa mãn thấp liên quan đến đảm bảo chất lượng và bàn giao, đặc biệt trong các hạng mục thi công và bảo trì sửa chữa Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng trong các dự án xây dựng và ảnh hưởng của nó đến sự hài lòng của nhà đầu tư Các yếu tố hài lòng thấp thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của dự án, yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan, và phản ánh cách khách hàng đánh giá thành công của dự án.

Việc xây dựng phương án lựa chọn vật liệu cho chủ đầu tư đã trở thành vấn đề quan trọng đối với các công ty xây dựng, nhằm cải thiện chất lượng trong môi trường cạnh tranh Điều này không chỉ là mục tiêu mà còn là công cụ đo lường sự phát triển chất lượng trong ngành xây dựng.

Một số khái niệm cơ bản

Vật liệu xây dựng là bất kỳ chất liệu nào được sử dụng trong xây dựng, bao gồm cả các vật liệu tự nhiên như đất sét, đá, cát, gỗ, cành cây và lá Ngoài ra, còn có nhiều sản phẩm nhân tạo, từ tổng hợp đến tự nhiên Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, với việc sử dụng các vật liệu này thường được phân chia thành các nghề chuyên môn như mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước và lợp mái.

Có hai loại gạch xây dựng phổ biến là gạch đất nung và gạch không nung Gạch đất nung, hay còn gọi là gạch Tuynel, là loại gạch truyền thống chiếm tới 80% thị trường, được sản xuất từ đất sét nung ở nhiệt độ cao Ngược lại, gạch không nung được chế tạo từ các cốt liệu như đá, cát, xi măng, cùng với vật liệu phế thải và phụ gia.

Bảng 2.3.1: Đặc điểm của gạch tuynel và gạch block Đặc điểm

Phân loại Độ bền Đô hấp thụ nước

Khả năng tác động của thời tiết.

Chống ồn ào, chống rêu mốc

Sự co rút, giãn nỡ

Để lựa chọn phương án thiết kế gạch xây hiệu quả, người thiết kế cần nắm rõ và tuân thủ các tiêu chuẩn TCVN hiện hành cho từng loại gạch Một số TCVN liên quan đến gạch đang được áp dụng hiện nay bao gồm các quy định về chất lượng và đặc tính kỹ thuật của gạch.

TCVN 1450:2009 là tiêu chuẩn thay thế cho TCVN 1450:1998, được biên soạn bởi Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố Tiêu chuẩn này quy định về gạch rỗng sản xuất từ đất sét, có thể có phụ gia, được sản xuất bằng phương pháp đùn dẻo và nung ở nhiệt độ thích hợp, nhằm sử dụng cho kết cấu xây có trát hoặc ốp bên ngoài Gạch rỗng đất sét nung có khối lượng thể tích lớn hơn.

1600 kg/m³ được xem như gạch đặc và áp dụng theo TCVN 1451:1998;

Các tài liệu viện dẫn cần tuân thủ tiêu chuẩn này Đối với những tài liệu có ghi năm công bố, hãy sử dụng phiên bản được chỉ định Còn đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi nếu có.

- TCVN 1451 : 1998, Gạch đặc đất sét nung;

- TCVN 6355:2009, Gạch xây - Phương pháp thử, thay thế cho tiêu chuẩn TCVN

TCVN 6355-1 : 2009, Gạch xây - Xác định kích thước và khuyết tật ngoại quan;

TCVN 6355-2 : 2009, Gạch xây - Xác định cường độ nén;

TCVN 6355-3 : 2009, Gạch xây - Xác định cường độ uốn;

TCVN 6355-4 : 2009, Gạch xây - Xác định độ hút nước;

TCVN 6355-5 : 2009, Gạch xây - Xác định khối lượng thể tích; TCVN 6355-6 : 2009, Gạch xây - Xác định độ rỗng;

TCVN 6355-7 : 2009, Gạch xây - Xác định vết tróc do vôi.

- Gạch rỗng đất sét nung: đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 1450 : 2009

- Gạch bê tông: đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 6477 : 2016

- Gạch bê tông khí chưng áp (AAC): thử nghiệm và đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 7959: 2011

- Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp: thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 9030 : 2011, đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 9029 : 2011

Mái tôn, hay còn gọi là tôn lợp, là vật liệu xây dựng phổ biến được sử dụng để bảo vệ công trình khỏi tác động của thời tiết như mưa và gió Với nhiều mẫu mã đa dạng, mái tôn không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn nổi bật với các ưu điểm về chi phí, thẩm mỹ và độ bền cao.

Mái ngói là vật liệu phổ biến cho việc lợp mái trong xây dựng, được phân loại dựa trên cách chế tạo, nguyên liệu và công nghệ sản xuất Chủ yếu được làm từ đất sét, ngói trải qua nhiều công đoạn như ủ đất, cán, nhào, đùn ép và hút khí để tạo thành các tấm nhỏ Sau khi phơi ủ, ngói được tạo hình bằng phương pháp dập dẻo, và tên gọi của ngói sẽ khác nhau tùy thuộc vào hình dáng và vị trí sử dụng của sản phẩm.

Bảng 2.3.2: Đặc điểm của mái tole và mái ngói ĐẶC ĐIỂM Độ bền:

Khả năng cách âm, cách nhiệt:

Thời gian và đặc điểm thi công

Một số TCVN về mái đang được áp dụng hiện nay:

- TCVN 1452 : 2004, Ngói đất sét nung - Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại ngói đất sét nung không phủ men làm vật liệu lợp.

TCVN 1453:1986 quy định tiêu chuẩn cho ngói xi măng cát, thay thế cho TCVN 1453:1973 Tiêu chuẩn này áp dụng cho ngói lợp và ngói úp nóc, được sản xuất từ xi măng và cát, phục vụ cho việc lợp mái nhà.

- TCVN 4432 : 1992, Tấm sóng amiăng - Yêu cầu kĩ thuật.

- TCVN 4313 : 1995, Ngói - Phương pháp thử cơ lý.

TCVN 7195:2002, NGÓI TRÁNG MEN, được ban hành bởi Ban kỹ thuật TCVN/TC 189, là sản phẩm gốm xây dựng hoàn thiện dựa trên dự thảo của Viện Khoa học công nghệ Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Tiêu chuẩn này đã được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét và Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Năm 2008, tiêu chuẩn này được chuyển đổi từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu sang Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều.

Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng với điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 8053:2009, tiêu chuẩn về tấm lợp dạng sóng, được biên soạn bởi Viện Kiến trúc Nhiệt đới - Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, với sự đề nghị của Bộ Xây dựng và thẩm định bởi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, được công bố bởi Bộ Khoa học và Công nghệ Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết kế quan trọng như thông gió, cách nhiệt, cách âm, chống ăn mòn hóa chất, đảm bảo an toàn và bền bỉ trước điều kiện thời tiết tự nhiên, cũng như yêu cầu chống cháy.

TCVN 9133:2011 quy định về ngói gốm tráng men, được biên soạn bởi Viện Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Bộ Xây dựng đã đề nghị và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã thẩm định, trong khi Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện công bố tiêu chuẩn này.

Cửa là bộ phận thiết yếu trong ngôi nhà, không chỉ đơn thuần là lối ra vào mà còn tạo nên giá trị cho không gian sống Việc lựa chọn và sắp xếp các loại cửa như cửa chính, cửa sổ từ gỗ tự nhiên, gỗ nhân tạo, sắt, nhôm, kính hay nhựa có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng của ngôi nhà Mỗi loại cửa đều có ưu nhược điểm và ứng dụng riêng, góp phần tạo nên sự khác biệt cho từng công trình.

Bảng 2.3.3: Đặc điểm cửa nhôm, cửa sắt và cửa gỗ ĐẶC ĐIỂM

Tính thẩm mỹ: Độ bền: Độ tin cậy:

PP Thi công: đến hiện tượng cong vênh nứt nẻ theo thời gian.

Một số TCVN về mái đang được áp dụng hiện nay:

TCVN 9366-1:2012 về cửa đi và cửa sổ, phần 1: cửa gỗ, đã được chuyển đổi từ TCXD 192:1996 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật Quy định này cũng được thực hiện theo điểm b) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ, nhằm chi tiết hóa một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

Tiêu chuẩn này nêu rõ các yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt cho cửa đi và cửa sổ thông dụng làm bằng gỗ, bao gồm cả loại có khuôn cố định và không có khuôn, với cơ chế mở bằng bản lề.

Ứng dụng AHP trong thực tế

- Vấn đề tiết kiệm năng lượng.

- Sự khám phá khoáng sản.

- Việc lựa chọn vốn đầu tư cho sản phẩm.

- Xây dựng mô hình lựa chọn danh mục đầu tư.

- Quản lý dự án; các bài toán kỹ thuật; xây dựng mô hình lựa chọn Chủ nhiệm dự án.

- So sánh, đánh giá giải pháp thiết kế và lựa chọn dự án;… và còn rất nhiều ứng dụng khác nữa.

Phương pháp phân cấp thứ bậc AHP là một công cụ hiệu quả giúp giải quyết các vấn đề phức tạp và quyết định đa thuộc tính Lý thuyết này không chỉ làm phong phú thêm các ứng dụng thực tiễn mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định dựa trên ý kiến đánh giá của những người liên quan AHP cho phép mô tả hành vi xếp hạng các phương án dựa trên mức độ quan trọng của các tiêu chí, đồng thời phân tích cấu trúc vấn đề bằng cách chia nhỏ thành nhiều cấp Quy trình này giúp nhóm ra quyết định tổ chức và xử lý thông tin một cách có hệ thống.

Gần đây, một số khoá luận thạc sỹ tại Việt Nam đã áp dụng phương pháp AHP để giải quyết vấn đề lựa chọn nhà cung cấp trong lĩnh vực may mặc, thiết bị di động viễn thông và phân tích khả năng thích nghi đất đai Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ cách tiếp cận AHP và các tiêu chí phù hợp cho việc đánh giá lựa chọn nhà cung cấp trong quản lý chuỗi cung ứng về cả lý thuyết lẫn thực tiễn Hơn nữa, việc áp dụng AHP trong lĩnh vực xây dựng vẫn còn rất hạn chế Do đó, AHP được lựa chọn để đánh giá sự hài lòng của Chủ đầu tư về chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật.

Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước về việc lựa chọn phương án thiết kế Bài viết cũng trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc chọn vật liệu xây dựng, cùng với các đặc điểm và tính chất cơ lý của vật liệu như gạch nung so với gạch không nung, mái ngói so với mái tole, và cửa nhôm so với cửa gỗ và cửa sắt.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Lựa chọn phương án thiết kế

Khảo sát và thu thập số liệu (giai đoạn 1) Mục đích: Xác định các tiêu chí ở Long An

Kiểm tra tích hợp lệ của kếtquả

Hoàn chỉnh thu thập số liệu (giai đoạn 2) Mục đích: So sánh mức độ quan trọng giữa các tiêu chí

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Quy trình thu thập số liệu

* Giai đoạn 1: Khảo sát đánh giá các tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế vật liệu

Xác định các vấn đề nghiêncứu

Thành lập bảng câu hỏi

Xác định đối tượng sẽ khảo sát

Phân phát bảng câu hỏi lần sơ khảo

Kiểm tra kết quả bảng câu hỏi lần sơ khảo

Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 1

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin cá nhân và lựa chọn tiêu chí đánh giá cho công trình xây dựng tại tỉnh Long An Dạng trắc nghiệm cho phép người trả lời dễ dàng chọn phương án đúng nhất và đánh dấu vào ô “đồng ý” hoặc “không đồng ý” Bảng câu hỏi này được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư Ban QLDA, đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương.

Phần 1: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc; vị trí, chức vụ công tác; trình độ chuyên môn; đối tượng tham gia,… của các cá nhân tham gia phỏng vấn.

Phần 2: Lựa chọn, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu chí chất lượng, thương hiệu, giá thành, kỹ thuật của các vật liệu: tường xây (gạch nung và gạch không nung), vật liệu mái (mái ngói, mái tole), vật liệu cửa (cửa nhôm, cửa sắt, cửa gỗ) trên cơ sở 16 nhân tố ảnh hưởng để người tham gia dễ dàng đánh giá với 5 mức độ ảnh hưởng, từ

“không ảnh hưởng” (1) đến “rất ảnh hưởng” (5).

Phần 3: Gồm các thông tin liên lạc về họ và tên; địa chỉ; chức vụ hiện tại và đơn vị công tác của các cá nhân tham gia phỏng vấn.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí và phương án thiết kế trong nghiên cứu Dưới dạng trắc nghiệm, người tham gia chỉ cần lựa chọn phương án đúng nhất và đánh dấu vào ô tương ứng Bảng khảo sát này được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư, và đơn vị tư vấn trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Long An, bao gồm hai phần.

Phần 1: So sánh mức độ quan trọng của tiêu chí và phương án thiết kế :

Khi lựa chọn gạch xây, cần đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc phân tích các phương án gạch xây dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả cho công trình.

Khi đánh giá mái công trình, cần xem xét mức độ quan trọng của các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc phân tích các phương án mái dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp đảm bảo lựa chọn tối ưu cho công trình.

Khi lựa chọn cửa, cần đánh giá mức độ quan trọng giữa các tiêu chí như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Việc xem xét các phương án cửa dựa trên những tiêu chí này sẽ giúp bạn đưa ra quyết định phù hợp và hiệu quả nhất.

Phần 2: Gồm các thông tin liên lạc về họ và tên; địa chỉ và đơn vị công tác của các cá nhân tham gia phỏng vấn.

Bảng câu hỏi đã duyệt

Chủ đầu tư Ban QLDA

Thu thập bảng câu hỏi đã phân phát

Sơ đồ 3.3: Cách thức lấy mẫu giai đoạn 1, 2

Để đánh giá và lựa chọn phương án thiết kế xây dựng công trình, cần nhận diện các tiêu chí quan trọng như chất lượng, giá thành, thương hiệu và kỹ thuật Quá trình này bao gồm việc sơ khảo các đối tượng thực hiện như chủ đầu tư Ban QLDA, đơn vị tư vấn thiết kế, và nhà thầu tại tỉnh Long An Thêm vào đó, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và kỹ sư có kinh nghiệm trong ngành xây dựng thông qua phỏng vấn trực tiếp cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quyết định lựa chọn.

Sau khi tiến hành, tác giả nhận dạng được 16 nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến

04 tiêu chí: Chất lượng; Giá thành; Thương hiệu; Kỹ thuật, cụ thể như sau:

* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành: Quy cách (quy chuẩn/ tiêu chuẩn); Quy trình sản xuất (công nghệ); Nguyên liệu đầu vào; Độ bền; Màu sắt.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu bao gồm uy tín, hệ thống đảm bảo chất lượng như ISO, dấu hiệu nhận biết sản phẩm, khả năng cạnh tranh và sự quan tâm của người tiêu dùng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì giá trị thương hiệu trên thị trường.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành: Giá cạnh tranh; Chiết khấu; Cho phép trả chậm.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ thuật của vật liệu của nhà cung cấp: Phương pháp thi công; Mục đích sử dụng và Bảo dưỡng.

Phương pháp phân tích

3.3.1 Khảo sát giai đoạn 1: Đợt khảo sát giai đoạn 1 tác giả đã gửi trực tiếp và thu thập được 97/97 bảng câu hỏi phản hồi lợp lệ, các cá nhân tham gia phỏng vấn thử nghiệm để hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát lần này là các chuyên gia, kỹ sư xây dựng có thâm niên kinh nghiệm trong ngành xây dựng và giữ vai trò là chủ đầu tư (Ban quản lý dự án), đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị thi công (nhà thầu hoặc chỉ huy trưởng công trình) Kết quả khảo sát lựa chọn các tiêu chí ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn phương án thiết kế vật liệu trong các công trình dân dụng cấp 2 tại Long An.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là bước quan trọng để loại bỏ các biến rác, ảnh hưởng đến độ tin cậy của câu hỏi và kết quả phân tích Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo, và kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo thông qua phương pháp kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo qui ước, hệ số α tối ưu cho một bộ câu hỏi đo lường là từ 0,80 trở lên, trong khi giá trị tối thiểu chấp nhận được là 0,70.

Sử dụng ANOVA để kiểm tra sự khác biệt về trị trung bình giữa các biến định tính và định lượng Phân tích phương sai ANOVA là phương pháp chính để thực hiện điều này.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA nhỏ hơn 0,05, điều này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình của những đáp viên thuộc các nhóm khảo sát khác nhau.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA lớn hơn hoặc bằng 0,05, chúng ta có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình của các nhóm khảo sát khác nhau.

Xây dựng mô hình AHP giúp lựa chọn phương án thiết kế tối ưu và hiệu quả cho công trình xây dựng Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để xác định các biến, yếu tố và tiêu chí cần thiết trong quá trình lựa chọn Việc sử dụng công cụ phân tích và thống kê cho phép xác định mô hình AHP một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng quyết định trong thiết kế.

Quy trình phân cấp thứ bậc (AHP) được GS Saaty phát triển nhằm tính toán trọng số cho các bài toán ra quyết định trong việc lựa chọn phương án thiết kế Quá trình này bao gồm 06 bước thực hiện chính, giúp tối ưu hóa các quyết định thiết kế.

- Phân rã một tình huống phi cấu trúc thành các phần nhỏ;

- Xây dựng cây phân cấp AHP;

- Gán giá trị số cho những so sánh chủ quan về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu trong việc ra quyết định;

- Tính toán trọng số của các chỉ tiêu;

- Kiểm tra tính nhất quán;

- Tổng hợp kết quả để đưa ra đánh giá xếp hạng cuối cùng.

3.3.2.2 Xây dựng cây phân cấp AHP: Sau khi trải qua bước 1, phân rã vấn đề thành các thành phần nhỏ, cây phân cấp AHP sẽ được xây dựng dựa trên các tiêu chí và các khả năng lựa chọn.

Sơ đồ 3.4: Cây phân cấp AHP 3.3.2.3 Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu:

Việc so sánh các chỉ tiêu được thực hiện thông qua việc xây dựng một ma trận n dòng và n cột, trong đó n là số lượng chỉ tiêu Mỗi phần tử a ij trong ma trận thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.

Mức độ quan trọng của chỉ tiêu i so với j được xác định bằng tỷ lệ k, với k nằm trong khoảng từ 1 đến 9 Đối với chỉ tiêu j so với i, mức độ quan trọng là 1/k Do đó, ta có a_ij > 0, a_ij = 1/a_ji và a_ii = 1.

Bảng 3.1: Thang điểm so sánh mức độ ưu tiên (mức độ quan trọng) của các chỉ tiêu

Vô Rất ít cùng ít quan quan trọng trọng

3.3.2.4 Tính toán trọng số: Để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu, AHP có thể sử dụng các phướng pháp khác nhau, hai trong số chúng mà được sử dụng rộng rãi nhất là Lambda Max ( max ) và trung bình nhân (geomatric mean).

3.3.2.5 Kiểm tra tính nhất quán:

Để đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, phương pháp được đề xuất bởi Saaty là sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu (Consistency Ratio - CR) Tỷ số này giúp so sánh mức độ nhất quán của dữ liệu với tính khách quan (ngẫu nhiên).

= CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index)

Chỉ số ngẫu nhiên (RI) được xác định bởi n, số chỉ tiêu trong ma trận so sánh cấp n Saaty đã tiến hành thử nghiệm để tạo ra các ma trận ngẫu nhiên và tính toán chỉ số RI tương ứng với các cấp độ của ma trận, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Chỉ số ngẫu nhiên RI

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR nhỏ hơn 0.1, điều này được coi là chấp nhận được Tuy nhiên, nếu tỷ số này lớn hơn 0.1, người ra quyết định cần điều chỉnh mức độ quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu để giảm thiểu sự không đồng nhất.

Sau khi tính toán trọng số cho các chỉ tiêu và phương án tương ứng, các giá trị này sẽ được tổng hợp để xác định chỉ số phù hợp cho từng phương án theo công thức đã được thiết lập.

Trong đó: w ij s : trọng số của phương án i tương ứng với chỉ tiêu j. w j a : trọng số của chỉ tiêu j. n: số các phương án; m: số các chỉ tiêu.

Kết luận chương 3

Trong chương này, tác giả trình bày sơ đồ quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu cho giai đoạn 1 và giai đoạn 2, nhằm xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các tiêu chí như chất lượng, thương hiệu, giá thành và kỹ thuật của vật liệu tường, gạch và mái Cuối cùng, tác giả so sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí cùng với phương án thiết kế.

Trong giai đoạn đầu, 97 bảng câu hỏi phản hồi hợp lệ đã được thu thập từ các đơn vị tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng Phần mềm IBM SPSS được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, nhằm loại bỏ các biến không cần thiết Đồng thời, phương pháp Anova được áp dụng để phân tích sự khác biệt trung bình giữa các biến định tính và định lượng Ở giai đoạn hai, quy trình phân cấp thứ bậc AHP do GS Saaty phát triển được áp dụng để tính toán trọng số cho các bài toán ra quyết định trong việc lựa chọn phương án thiết kế.

CHƯƠNG 4: XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1 Phân tích quan điểm của các bên đối với tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế.

Tác giả đã thực hiện khảo sát trực tiếp tại các công ty xây dựng, phòng ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn thiết kế tại tỉnh Long An Trong đợt khảo sát này, 97 phiếu được gửi đi và toàn bộ 97 phiếu thu lại đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.

Tác giả đã thu thập được tổng cộng 97 phiếu khảo sát, đảm bảo số lượng mẫu đủ để tiến hành phân tích Các đối tượng khảo sát đã được thống kê với những thông tin chi tiết.

Kinh nghiệm công tác là yếu tố quan trọng trong việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương án thiết kế xây dựng Những hiểu biết từ kinh nghiệm làm việc giúp đánh giá khách quan về tác động của các yếu tố đến việc chọn vật liệu xây dựng như tường, mái và cửa Theo nghiên cứu, 9,2% người tham gia khảo sát có kinh nghiệm dưới 3 năm, 12,4% có kinh nghiệm từ 3 đến 6 năm, 33% có kinh nghiệm từ 6 đến 9 năm, và 45,4% có kinh nghiệm trên 9 năm.

Bảng 4.1.1: Thống kê số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

Từ Bảng 4.1.1 vẽ biểu đồ thể hiện số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát.

Dưới 3 năm Trên 3 dưới 6 năm Trên 6 dưới 9 năm Trên 9 năm

Biểu đồ4.1.1: Số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát 4.1.1.2 Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty:

Với vai trò hiện tại là Ban Giám đốc dự án chiếm 3,1% cá nhân tham gia khảo sát;

Trưởng/ phó phòng của Ban quản lý dự án chiếm 8,2 %; Giám đốc dự án/ Chỉ huy trưởng công trình 3,1 % và vai trò khác là 85,6%;

Bảng 4.1.2: Thống kê vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty của các cá nhân tham gia khảo sát

Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty

Ban Giám đốc Trưởng/ phó phòng

Giám đốc DA/ Chỉ huy trưởng Khác

Từ Bảng 4.1.2 vẽ biểu đồ thể hiện số vị trí chức danh trong cơ quan của các bên tham gia khảo sát.

Vị trí chức danh trong cơ quan

Ban Giám đốc Trưởng/ Phó phòng Giám đốc DA/ Chỉ huy trưởng CT

Biểu đồ 4.1.2: Vị trí chức danh trong cơ quan/ công ty của cá nhân tham gia khảo sát

Các cá nhân tham gia khảo sát có trình độ chuyên môn Trung cấp là 8,2%; Cao đẳng là 13,4%; Đại học là 71,2% và Trên đại học là 7,2%.

Bảng 4.1.3: Thống kê trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát

Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên Đại học

Từ Bảng 4.1.3 vẽ biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của các bên tham gia khảo sát.

Biểu đồ 4.1.3: Trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát 4.1.1.4 Bên tham gia dự án:

Nhìn chung các đối tượng khảo sát đều đã từng giữ vai trò Chủ đầu tư là 38,2%;

Nhà thầu là 3,1%; Tư vấn là 21,6% và các đối tượng khác là 37,1%.

Bảng 4.1.4: Thống kê bên tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát

Bên tham gia dự án

Chủ đầu tư Nhà thầu

Từ Bảng 4.1.4 vẽ biểu đồ thể hiện bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát

Bên tham gia dự án

Biểu đồ 4.1.4: Vai trò bên tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát

4.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo:

Cronbach’s Alpha là một công cụ quan trọng để loại bỏ các biến rác và đảm bảo độ tin cậy của các câu hỏi trong phân tích Hệ số này đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo, giúp kiểm tra tính đơn khía cạnh thông qua kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo quy ước, một thang đo được coi là tốt khi có hệ số α từ 0,80 trở lên, trong khi giá trị tối thiểu chấp nhận được là 0,7.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho tất cả các nhóm quan sát như sau:

Bảng4.1.5: Hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 4.1.6: Tổng hợp các kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Scale Mean if Item Deleted: trung bình nếu loại biến.

Scale Variance if Item Deleted: phương sai nếu loại biến.

Corrected Item-Total Correlation: hệ số tương quan biến tổng.

Cronbach's Alpha if Item Deleted: hệ số alpha nếu loại biến.

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp lớn hơn 0.3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.954, vượt mức yêu cầu 0.7, cho thấy độ tin cậy của các biến là rất cao.

4.1.3 Kiểm định ANOVA: để phân tích nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính với định lượng có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cho 48 biến định lượng ở trên.

4.1.3.1 Theo số năm kinh nghiệm:

Theo Bảng Phụ lục B - Bảng 4.1.7, trong tổng số 48 biến quan sát định lượng, có 47 biến có giá trị Sig lớn hơn 0.05 Điều này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trị trung bình của các đáp viên khác nhau.

Số năm kinh nghiệm có ảnh hưởng đến độ bền của chất lượng cửa, với giá trị Sig< 0.05 cho thấy phương sai giữa các số năm kinh nghiệm là không bằng nhau.

Khi giá trị không thể áp dụng bảng ANOVA, cần sử dụng kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD để xử lý trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất.

Bảng 4.1.8: Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến độ bền của chất lượng cửa Độ bền

Kết quả kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến “Độ bền” cho thấy giá trị Sig > 0.05, điều này cho phép kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình về độ bền của chất lượng cửa ở những đáp viên có số năm kinh nghiệm khác nhau Để có thêm thông tin, vui lòng tham khảo kết quả kiểm định trị trung bình ANOVA tại bảng 4.1.9.

Theo phân tích tại Phụ lục B - Bảng 4.1.9, 47 trong số 48 biến định lượng có giá trị Sig lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể Tuy nhiên, biến “Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO” của thương hiệu tường có giá trị Sig là 0.017, nhỏ hơn 0.05, chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa các đáp viên với số năm kinh nghiệm khác nhau.

Giá trị Sig của biến "Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO" của thương hiệu không cho phép sử dụng bảng ANOVA, do đó cần áp dụng kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD khi giả định phương sai đồng nhất bị vi phạm.

Bảng 4.1.10: Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến “Hệ thống đảm bảo chất lương ISO” của thương hiệu tường.

Hệ thống đảm bảo chất lương ISO

Kết quả kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho “Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO” của thương hiệu tường cho thấy cả hai giá trị Sig đều lớn hơn 0.05 Do đó, nghiên cứu kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình về “Hệ thống đảm bảo chất lượng”.

ISO” của thương hiệu tường của những đáp viên làm việc ở các Số năm kinh nghiệm.

4.1.3.2: Theo vị trí chức danh trong cơ quan/công ty.

Xây dựng cây AHP cho vật liệu gạch xây, mái, cửa

4.2.1 Tổng hợp số liệu: Tổng hợp kết quả giai đoạn 2 theo ý kiến của 20 chuyên gia theo các tiêu chí: chất lượng, giá thành, thương hiệu, kỹ thuật Theo bảng đánh giá mức độ quan trong giữa các tiêu chí, và bảng đánh giá từng loại vật liệu theo từng tiêu chí cho ra các cột giá trị: lớn, bằng, nhỏ, ở đây chỉ xét đến cột giá trị lớn hoặc nhỏ không xét cột giá trị bằng, nếu 20 chuyên gia chọn cột lớn hoặc nhỏ có tổng số lớn thì giá trị trung bình được tính theo cột đó, cụ thể như sau:

Bảng 4.2.1 cung cấp đánh giá mức độ quan trọng, trong khi Bảng 4.2.2 so sánh mức độ quan trọng giữa hai tiêu chí: chất lượng và giá thành, cũng như chất lượng và thương hiệu.

Bảng 4.2.3 và Bảng 4.2.4 cung cấp đánh giá mức độ quan trọng giữa các tiêu chí chất lượng, kỹ thuật, giá thành và thương hiệu Việc phân tích này giúp xác định sự ưu tiên trong việc lựa chọn sản phẩm, từ đó tối ưu hóa quyết định mua sắm cho người tiêu dùng.

STT LỚN BẰNG NHỎ GT-TH

Bảng 4.2.5 và Bảng 4.2.6 trình bày đánh giá mức độ quan trọng giữa các tiêu chí khác nhau, cụ thể là giữa giá thành và kỹ thuật, cũng như giữa thương hiệu và kỹ thuật Những đánh giá này giúp xác định ưu tiên và ảnh hưởng của từng tiêu chí trong quá trình ra quyết định.

Bảng 4.2.9: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.10: Đánh giá phương án gạch nung và gạch không nung theo tiêu chí: kỹ thuật

Bảng 4.2.11 cung cấp đánh giá mức độ quan trọng, trong khi Bảng 4.2.12 so sánh mức độ quan trọng giữa hai tiêu chí: chất lượng và giá thành, cũng như giữa chất lượng và thương hiệu.

Bảng 4.2.13 và Bảng 4.2.14 trình bày đánh giá mức độ quan trọng giữa các tiêu chí, cụ thể là chất lượng và kỹ thuật, cùng với giá thành và thương hiệu Những đánh giá này giúp xác định sự ưu tiên và ảnh hưởng của từng tiêu chí trong quá trình ra quyết định.

Bảng 4.2.15 và Bảng 4.2.16 cung cấp đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí trong quá trình phân tích, bao gồm sự so sánh giữa giá thành và kỹ thuật, cũng như giữa thương hiệu và kỹ thuật.

Bảng 4.2.17 cung cấp đánh giá chi tiết về phương án mái tole, trong khi Bảng 4.2.18 so sánh phương án mái tole và mái ngói dựa trên hai tiêu chí chính: chất lượng và giá thành.

Bảng 4.2.19 trình bày đánh giá chi tiết về phương án mái tole, trong khi Bảng 4.2.20 so sánh phương án mái tole và mái ngói dựa trên các tiêu chí thương hiệu và kỹ thuật.

Bảng 4.2.21 và Bảng 4.2.22 trình bày đánh giá mức độ quan trọng giữa các tiêu chí chất lượng, giá thành và thương hiệu Các bảng này giúp xác định sự ưu tiên giữa chất lượng sản phẩm và giá cả, cũng như vai trò của thương hiệu trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Bảng 4.2.23 và Bảng 4.2.24 cung cấp đánh giá về mức độ quan trọng giữa các tiêu chí chất lượng, kỹ thuật, giá thành và thương hiệu Việc so sánh này giúp xác định ưu tiên trong quá trình ra quyết định.

Bảng 4.2.25 trình bày đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí khác nhau, trong khi Bảng 4.2.26 so sánh mức độ quan trọng giữa hai tiêu chí: giá thành và kỹ thuật, cũng như thương hiệu và kỹ thuật.

Bảng 4.2.27: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.29: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: thương hiệu

Bảng 4.2.28: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: giá thành

Bảng 4.2.30: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa sắt theo tiêu chí: kỹ thuật

Bảng 4.2.31: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: chất lượng

Bảng 4.2.32: Đánh giá phương án cửa nhôm và cửa gỗ theo tiêu chí: giá thành

Bảng 4.2.33 và Bảng 4.2.34 cung cấp đánh giá về các phương án cửa, so sánh giữa cửa nhôm và cửa gỗ dựa trên các tiêu chí thương hiệu và kỹ thuật.

Bảng 4.2.35 cung cấp đánh giá chi tiết về phương án cửa sắt, trong khi Bảng 4.2.36 so sánh phương án cửa sắt và cửa gỗ dựa trên hai tiêu chí quan trọng: chất lượng và giá thành.

Bảng 4.2.37 trình bày đánh giá phương án cửa sắt, trong khi Bảng 4.2.38 so sánh phương án cửa sắt và cửa gỗ dựa trên hai tiêu chí quan trọng: thương hiệu và kỹ thuật.

4.2.2 Mô hình phân cấp thứ bậc AHP lựa chọn vật liệu gạch.

4.2.2.1 Xác định cấu trúc AHP cho vật liệu gạch:

Kết luận chương 4

Việc xây dựng mô hình lựa chọn phương án thiết kế cho các dự án trường học và trụ sở (công trình dân dụng cấp 2) tại tỉnh Long An là vấn đề quan trọng mà các bên liên quan cần chú trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, chi phí và hiệu quả đầu tư của dự án.

Nghiên cứu này xác định 16 tiêu chí nhỏ thuộc 4 nhóm chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án thiết kế cho các công trình xây dựng tại tỉnh Long An Các tiêu chí bao gồm chất lượng (quy cách, quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào, độ bền, màu sắc), thương hiệu (uy tín, hệ thống đảm bảo chất lượng ISO, dấu hiệu nhận biết sản phẩm, khả năng cạnh tranh, người tiêu dùng), giá thành (giá cạnh tranh, chiết khấu, cho phép trả chậm) và kỹ thuật (phương pháp thi công, mục đích sử dụng, bảo dưỡng) Những tiêu chí này giúp tối ưu hóa việc lựa chọn vật liệu xây dựng như gạch nung, gạch không nung, mái tole, mái ngói, cửa nhôm, cửa sắt và cửa gỗ.

Nghiên cứu này đã phát triển ba mô hình AHP nhằm tối ưu hóa lựa chọn vật liệu xây dựng cho tường (gạch nung và gạch không nung), mái (mái tole và mái ngói) và cửa (cửa nhôm, cửa sắt, cửa gỗ) với độ nhất quán cao (tất cả CR < 0.1) Kết quả được đánh giá theo mô hình AHP, như trình bày trong Phụ lục C.

Kết quả phân tích AHP bằng phần mềm EXPERT CHOICE cho thấy gạch nung (0,618) được đánh giá cao hơn gạch không nung (0,382), cho thấy gạch nung là lựa chọn ưu việt Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó chất lượng chiếm 60% và là yếu tố quan trọng nhất.

Trong lựa chọn phương án thiết kế, chất lượng công trình là yếu tố hàng đầu, chiếm 23,5% giá trị quyết định Kỹ thuật cần đảm bảo tính an toàn, trong khi giá thành phải hợp lý (10,8%) và thương hiệu phải có uy tín (5,7%) Điều này phản ánh đúng thực tế hiện nay trong ngành xây dựng.

Kết quả phân tích AHP bằng EXPERT CHOICE cho mái cho thấy phương án mái ngói đạt giá trị 0,875, vượt trội hơn hẳn so với mái tole chỉ đạt 0,125 Do đó, mái ngói được lựa chọn là phương án ưu tiên ban đầu.

Ngày đăng: 01/07/2021, 16:10

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w