Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá khả năng sản xuất thịt; Phẩm chất thịt của con lai Duroc x (Pietrain x Meishan) và con lai Pietrain x (Duroc x Meishan) nuôi ở Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của tổ hợp lợn lai đực Duroc x (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)
- Đánh giá năng suất phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai đực Duroc x ( Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)
- Đánh giá chất lượng thịt của tổ hợp lợn lai Duroc x (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)
Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi
2.3.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái
F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)
2.3.1.1 Gia súc và bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên 20 lợn lai Duroc x F1 (Pietrain x Meishan) và Pietrain x F1 (Duroc x Meishan), mỗi tổ hợp có 10 con, với độ tuổi 60 ngày và khối lượng trung bình khoảng 18-19 kg/con Các lợn được chia thành 2 lô thí nghiệm dựa trên tổ hợp lai, đảm bảo sự đồng đều về tuổi, khối lượng và giới tính Lợn trong 2 lô được nuôi cá thể, mỗi con trong một ô chuồng.
- Lợn trước khi đưa vào thí nghiệm đã được tiêm phòng các loại vacxin phổ biến (dịch tả, suyển lợn, tai xanh và tẩy ký sinh trùng)
- Lợn ở các nghiệm thức được cho ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Cargill có hàm lượng protein thô 18% và 16%, mật độ năng lượng trao đổi
3100 và 3075 Kcal/kg thức ăn cho 2 giai đoạn sinh trưởng tương ứng 18-30 kg,
31- giết thịt (trung bình 85-90 kg) với các thành phần thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn
Chỉ tiêu Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Năng lượng trao đổi(Kcal/kg) 3100 3075
Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do, với lượng thức ăn thừa được kiểm tra vào sáng hôm sau Nước uống được cung cấp đầy đủ thông qua vòi uống tự động cho từng ô chuồng thí nghiệm.
2.3.1.2 Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng Để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn lai chúng tôi theo dõi các chỉ tiêu sau:
Trong quá trình nuôi thí nghiệm, khối lượng lợn được ghi nhận theo từng tháng, thể hiện sự tăng trưởng rõ rệt Tăng khối lượng trung bình của lợn qua các tháng nuôi được tính toán bằng đơn vị gam trên con mỗi ngày Ngoài ra, tăng khối lượng hàng ngày trung bình toàn kỳ cũng được đánh giá để theo dõi hiệu quả nuôi dưỡng.
+ Lượng thức ăn ăn vào (kg/ngày/lợn) + Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng (kg thức ăn/kg tăng khối lượng )
2.3.1.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của lợn
+ Lượng ăn vào (ADF) (kg): Là lượng thức ăn một lợn thịt ăn vào trong một ngày đêm Lượng ăn vào được xác định theo công thức sau:
ADF (kgTĂ/ngày) Tổng số lượng thức ăn tiêu thụ trong thời gian theo dõi
+ Tăng trọng tuyệt đối (ADG) (g/con/ngày): Là tăng trọng trung bình của một lợn thịt trong một ngày Tăng trọng tuyệt đối được xác định theo công thức:
ADG (g/con/ngày) Khối lượng cuối giai đoạn - Khối lượng đầu giai đoạn x 1000
Tiêu tốn thức ăn (FCR) là chỉ số đo lường lượng thức ăn cần thiết để đạt được 1 kg tăng khối lượng Công thức tính tiêu tốn thức ăn được xác định bằng cách chia tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ cho khối lượng tăng thêm.
FCR (kgTĂ/kg KL) Tổng lượng thức ăn ăn vào trong thời gian theo dõi Tổng khối lượng hơi tăng lên trong thời gian theo dõi
2.2.2 Đánh giá năng suất và phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)
Sau khi kết thúc thời gian thí nghiệm nuôi thịt, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát 5 con lợn cho mỗi công thức lai (n=5) để đánh giá chất lượng thịt xẻ Việc đánh giá này được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 3899-84 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2003.
+ Khối lượng sống khi đưa vào giết thịt (kg) + Khối lượng thịt móc hàm (kg)
+ Khối lượng thịt xẻ (kg) + Tỷ lệ móc hàm (%) + Tỷ lệ thịt xẻ (%)
+ Độ dày mỡ lưng P2 (mm) + Diện tích cơ thăn (cm 2 ) + Tỷ lệ nạc (%)
+ Khối lượng thịt móc hàm (kg): Là khối lượng cân sau khi đã chọc tiết, cạo lông và bỏ nội tạng (trừ 2 lá mỡ, 2 quả thận)
Tỷ lệ móc hàm (%) là tỷ lệ giữa khối lượng thịt móc hàm so với khối lượng sống trước khi giết mổ, được xác định theo một công thức cụ thể.
Tỷ lệ móc hàm (%) Khối lượng thịt móc hàm (kg) x 100 Khối lượng sống trước khi mổ (kg)
Khối lượng thịt xẻ (kg) là phần thịt được cắt theo hướng vuông góc với trục dài của thân, bắt đầu từ điểm giữa xương chẩm và đốt sống cổ thứ nhất Quy trình cắt bao gồm việc cắt 4 chân, với chân trước cắt ở giữa khuỷu và chân sau cắt ở giữa kheo.
Cân khối lượng thịt xẻ
+ Tỷ lệ thịt xẻ (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt xẻ so với khối lượng sống Tỷ lệ thịt xẻ được tính theo công thức:
Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng thịt xẻ (kg) x 100 Khối lượng sống trước khi mổ (kg)
+ Dài thân thịt (cm): Là chiều dài đo từ điểm trước đốt xương cổ đầu tiên đến điểm trước đầu xương khum
+ Độ dày mỡ lưng P 2 (mm): Được xác định bằng thước kẹp palmer đo tại điểm cách xương sống 6,5 cm tiếp giáp với xương sườn cuối cùng
+ Khối lượng nạc trong thân thịt: Là tổng khối lượng các phần nạc trong cơ thể, được ước tính theo công thức sau của National Pork Produce Council -
Khối lượng nạc trong thân thịt xẻ (lb, pound) = 8,588 + (0,465 x khối lượng thân thịt nóng, lb) - (21,896 x độ dày mỡ lưng tại vị trí giữa xương sườn
10 và 11, inch) + (3,005 x diện tích mắt thịt ở vị trí xương sườn 10, inch 2 )
+ Tỷ lệ nạc (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng nạc trong thân thịt so với khối lượng thịt xẻ
Tỷ lệ nạc được tính theo công thức:
Tỷ lệ nạc (%) Khối lượng nạc (kg) x 100 Khối lượng thịt xẻ (kg)
Diện tích cơ thăn tại vị trí giữa xương sườn số 10-11 được xác định bằng cách cắt một đường vuông góc với xương sống lưng tại vị trí này Sau đó, sử dụng một tấm plastic để sao chép chính xác diện tích cơ thăn và dùng giấy can để can lại diện tích đã sao chép Cuối cùng, cân trọng lượng giấy để tính toán, dựa vào tỷ lệ 40g cho mỗi mét vuông.
Diện tích cơ thăn được tính theo công thức sau:
40 Trong đó: A là diện tích cơ thăn (cm 2)
B là khối lượng giấy scan (g)
2.2.3 Đánh giá phẩm chất thịt của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)
Các mẫu thịt được lấy từ cơ thăn (dài lưng) của lợn đưa vào giết thịt
Vị trí lấy mẫu cơ thăn là giữa xương sườn 10 - 14, với chiều dài khoảng 15 – 20 cm và khối lượng từ 1,5 - 2kg/mẫu Mẫu sau khi thu thập sẽ được chia thành 3 phần nhỏ để tiến hành đo màu sắc thịt và pH sau 24 giờ từ khi giết mổ.
Để bảo quản thực phẩm hiệu quả, cần chú ý đến các yếu tố như pH, mất nước trong quá trình bảo quản, giải đông và chế biến, cũng như lực cắt thịt Việc cắt thịt nên được thực hiện ngay tại phòng thí nghiệm trước khi đưa vào tủ lạnh để tiến hành các bước tiếp theo.
+ Bảo quản mẩu: Dùng túi plastic loại tốt gói kín mẫu, bảo quản trong thùng đá và vận chuyển đến phòng thí nghiệm trong 24 giờ
2.2.3.2 Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
pH của thịt được xác định theo phương pháp của Warner và cộng sự (1997), bằng cách đo pH ở cơ thăn gốc xương sườn 10 và 11 Việc đo pH được thực hiện tại các thời điểm ngay sau khi giết thịt, cụ thể là 45 phút (pH 45) tại lò mổ, và sau đó đo pH 24 và pH 48 trên mẫu cơ thăn tại phòng thí nghiệm sau 24 giờ và 48 giờ, sử dụng máy đo pH.
Testo 230, Cộng Hòa Liên Bang Đức)
Màu sắc thịt được đánh giá thông qua các chỉ số độ sáng L*, độ đỏ a* và độ vàng b* tại thời điểm 24 và 48 giờ sau khi giết mổ Việc đo lường này được thực hiện ở cơ thăn giữa xương sườn 10 - 11 bằng máy đo màu sắc thịt Minolta CR-410 của Nhật Bản, theo nghiên cứu của Warner và các cộng sự (1997).
+ Xác định tỉ lệ mất nước sau 24 giờ và 48h bảo quản(%): lấy khoảng 50g mẫu cơ thăn ở giữa xương sườn 10-14 và bảo quản trong túi nhựa kín ở nhiệt độ
4 0 C trong vòng thời gian 24, 48 giờ Cân mẫu trước và sau bảo quản để tính tỉ lệ mất nước
Tỉ lệ mất nước được tính theo công thức:
K (%) KL trước bảo quản – KL sau bảo quản x 100
Để xác định tỉ lệ mất nước trong chế biến (M%), bạn cần lấy khoảng 100 gam mẫu và bảo quản mẫu này trong túi nhựa kín Sau đó, hãy đặt túi mẫu vào ngăn lạnh của tủ lạnh trong một khoảng thời gian nhất định.
Sau khi giải đông trong 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 4 độ C, cân khối lượng mẫu trước khi chế biến Tiếp theo, cho thịt đã giải đông vào túi nhựa chịu nhiệt và hấp trong Waterbath ở nhiệt độ 75 độ C trong 50 phút Cuối cùng, lấy túi mẫu ra và làm mát dưới vòi nước chảy.
30 phút, làm khô mẫu sau chế biến Xác định tỉ lệ mất nước chế biến (hấp) theo chênh lệch khối lượng mẫu trước và sau khi đo
Tỷ lệ mất nước chế biến (M%) M(%) KL trước chế biến – KL sau chế biến x 100
Để xác định độ dai của thịt, sau khi tính toán tỷ lệ mất nước, mẫu thịt được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 4 độ C trong 24 giờ Tiếp theo, sử dụng dụng cụ lấy mẫu hình trụ có đường kính 1cm, lấy 5 mẫu với chiều của thớ cơ giống nhau và đưa vào máy Warner – Bratzer 2000D để đo lực cắt Giá trị hiển thị trên màn hình chính là lực cần thiết để cắt mẫu thịt, và độ dai của thịt được tính bằng trung bình của 5 lần đo.
- Phân tích thành phần hóa học của thịt lưng thăn heo ở vị trí sườn 10:
+ Xác định hàm lượng VCK: Sấy ở 70°C đến khối lượng không đổi (TCVN 8135:2009)
+ Phân tích hàm lượng protein thô: Xác định theo phương pháp Kjeldahl (TCVN 4328: 2007)
+ Phân tích hàm lượng Lipit: Xác định theo phương pháp Soxhlet (TCVN 4331: 2001)
+ Phân tích hàm lượng khoáng theo: TCVN4327: 2007
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu
3.1 Khả năng sinh trưởng của lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x
Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)
3.1.1 Khối lượng và tăng khối lượng của lợn lai của lợn lai đực Duroc x
F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan) qua các thời gian nuôi
Kết quả nghiên cứu được trình bày trên Bảng 3.1:
Bảng 3.1 Khối lượng và tăng khối lượng của lợn lai của lợn lai đực Duroc x
F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x F 1 (Duroc x Meishan) qua các ngày tuổi
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Khối lượng 60 ngày tuổi kg 18,0 ± 0,45 18,5 ± 0,16 0,27
Khối lượng 90 ngày tuổi kg 35,2 ± 0,64 39,9 ± 0,40 0,00
Khối lượng 120 ngày tuổi kg 56,2 ± 1,01 59,9 ± 1,44 0,05
Khối lượng 150 ngày tuổi kg 82,4 ± 1,60 85,0 ± 1,26 0,21
Khối lượng 160 ngày tuổi kg 90,2 ± 1,63 94,1 ± 1,49 0,09
Tăng khối lượng giai đoạn
Tăng khối lượng giai đoạn
Tăng khối lượng giai đoạn
Tăng khối lượng giai đoạn
Tăng khối lượng giai đoạn