1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Đánh giá sức sản xuất và chất lượng thịt của tổ hợp lợn lai Pietrain x (Duroc x Meishan) và Duroc x (Pietrain x Meishan)

59 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sức Sản Xuất Và Chất Lượng Thịt Của Tổ Hợp Lợn Lai Pietrain X (Duroc X Meishan) Và Duroc X (Pietrain X Meishan)
Tác giả Đặng Thị Hương
Người hướng dẫn PGS. TS. Phùng Thăng Long
Trường học Trường Đại học Nông Lâm Huế
Chuyên ngành Khoa học Nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 830,86 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn thịt (10)
      • 1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn thịt (10)
      • 1.1.2. Sự phát triển cơ bắp và mô mỡ (11)
      • 1.1.3. Sự biến đổi thành phần hóa học trong cơ thể (12)
      • 1.1.4. Quy luật ưu tiên chất dinh dưỡng trong cơ thể (13)
    • 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn thịt (14)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt (17)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn (22)
      • 1.4.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền (22)
      • 1.4.2. Thức ăn và dinh dưỡng (23)
      • 1.4.3. Giới tính và khối lượng giết thịt (24)
      • 1.4.4. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường (25)
      • 1.4.5. Ảnh hưởng yếu tố vận chuyển và giết thịt (25)
    • 1.5. Công tác giống trong việc nâng cao khả năng sản xuất của lợn thịt (26)
      • 1.5.1. Chọn lọc (26)
      • 1.5.2. Lai tạo (27)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi (29)
      • 2.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái (29)
      • 2.3.2. Đánh giá năng suất và phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan) (0)
      • 2.3.3. Đánh giá phẩm chất thịt của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan) (0)
    • 2.4. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (36)
    • 3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan) (36)
      • 3.1.1. Khối lượng và tăng khối lượng của lợn lai của lợn lai đực Duroc x (36)
      • 3.1.2. Lượng thức ăn ăn vào hằng ngày và tiêu tốn thức ăn của lợn lai đực Duroc (38)
    • 3.2. Năng suất thịt của lợn lai đực Duroc x F 1 (Pietrain x Meishan) và đực (39)
    • 3.3. Chất lượng thịt của lợn lai đực Duroc x F 1 (Pietrain x Meishan) và đực (41)
  • Kết luận (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá khả năng sản xuất thịt; Phẩm chất thịt của con lai Duroc x (Pietrain x Meishan) và con lai Pietrain x (Duroc x Meishan) nuôi ở Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1 Đối tượng nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của tổ hợp lợn lai đực Duroc x (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)

- Đánh giá năng suất phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai đực Duroc x ( Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)

- Đánh giá chất lượng thịt của tổ hợp lợn lai Duroc x (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x (Duroc x Meishan)

Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi

2.3.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái

F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)

2.3.1.1 Gia súc và bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trên 20 lợn lai Duroc x F1 (Pietrain x Meishan) và Pietrain x F1 (Duroc x Meishan), mỗi tổ hợp có 10 con, với độ tuổi 60 ngày và khối lượng trung bình khoảng 18-19 kg/con Các lợn được chia thành 2 lô thí nghiệm dựa trên tổ hợp lai, đảm bảo sự đồng đều về tuổi, khối lượng và giới tính Lợn trong 2 lô được nuôi cá thể, mỗi con trong một ô chuồng.

- Lợn trước khi đưa vào thí nghiệm đã được tiêm phòng các loại vacxin phổ biến (dịch tả, suyển lợn, tai xanh và tẩy ký sinh trùng)

- Lợn ở các nghiệm thức được cho ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Cargill có hàm lượng protein thô 18% và 16%, mật độ năng lượng trao đổi

3100 và 3075 Kcal/kg thức ăn cho 2 giai đoạn sinh trưởng tương ứng 18-30 kg,

31- giết thịt (trung bình 85-90 kg) với các thành phần thể hiện qua bảng 2.1

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn

Chỉ tiêu Giai đoạn 1 Giai đoạn 2

Năng lượng trao đổi(Kcal/kg) 3100 3075

Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do, với lượng thức ăn thừa được kiểm tra vào sáng hôm sau Nước uống được cung cấp đầy đủ thông qua vòi uống tự động cho từng ô chuồng thí nghiệm.

2.3.1.2 Các chỉ tiêu theo dõi

- Các chỉ tiêu về sinh trưởng Để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn lai chúng tôi theo dõi các chỉ tiêu sau:

Trong quá trình nuôi thí nghiệm, khối lượng lợn được ghi nhận theo từng tháng, thể hiện sự tăng trưởng rõ rệt Tăng khối lượng trung bình của lợn qua các tháng nuôi được tính toán bằng đơn vị gam trên con mỗi ngày Ngoài ra, tăng khối lượng hàng ngày trung bình toàn kỳ cũng được đánh giá để theo dõi hiệu quả nuôi dưỡng.

+ Lượng thức ăn ăn vào (kg/ngày/lợn) + Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng (kg thức ăn/kg tăng khối lượng )

2.3.1.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của lợn

+ Lượng ăn vào (ADF) (kg): Là lượng thức ăn một lợn thịt ăn vào trong một ngày đêm Lượng ăn vào được xác định theo công thức sau:

ADF (kgTĂ/ngày) Tổng số lượng thức ăn tiêu thụ trong thời gian theo dõi

+ Tăng trọng tuyệt đối (ADG) (g/con/ngày): Là tăng trọng trung bình của một lợn thịt trong một ngày Tăng trọng tuyệt đối được xác định theo công thức:

ADG (g/con/ngày) Khối lượng cuối giai đoạn - Khối lượng đầu giai đoạn x 1000

Tiêu tốn thức ăn (FCR) là chỉ số đo lường lượng thức ăn cần thiết để đạt được 1 kg tăng khối lượng Công thức tính tiêu tốn thức ăn được xác định bằng cách chia tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ cho khối lượng tăng thêm.

FCR (kgTĂ/kg KL) Tổng lượng thức ăn ăn vào trong thời gian theo dõi Tổng khối lượng hơi tăng lên trong thời gian theo dõi

2.2.2 Đánh giá năng suất và phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)

Sau khi kết thúc thời gian thí nghiệm nuôi thịt, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát 5 con lợn cho mỗi công thức lai (n=5) để đánh giá chất lượng thịt xẻ Việc đánh giá này được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 3899-84 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2003.

+ Khối lượng sống khi đưa vào giết thịt (kg) + Khối lượng thịt móc hàm (kg)

+ Khối lượng thịt xẻ (kg) + Tỷ lệ móc hàm (%) + Tỷ lệ thịt xẻ (%)

+ Độ dày mỡ lưng P2 (mm) + Diện tích cơ thăn (cm 2 ) + Tỷ lệ nạc (%)

+ Khối lượng thịt móc hàm (kg): Là khối lượng cân sau khi đã chọc tiết, cạo lông và bỏ nội tạng (trừ 2 lá mỡ, 2 quả thận)

Tỷ lệ móc hàm (%) là tỷ lệ giữa khối lượng thịt móc hàm so với khối lượng sống trước khi giết mổ, được xác định theo một công thức cụ thể.

Tỷ lệ móc hàm (%) Khối lượng thịt móc hàm (kg) x 100 Khối lượng sống trước khi mổ (kg)

Khối lượng thịt xẻ (kg) là phần thịt được cắt theo hướng vuông góc với trục dài của thân, bắt đầu từ điểm giữa xương chẩm và đốt sống cổ thứ nhất Quy trình cắt bao gồm việc cắt 4 chân, với chân trước cắt ở giữa khuỷu và chân sau cắt ở giữa kheo.

Cân khối lượng thịt xẻ

+ Tỷ lệ thịt xẻ (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt xẻ so với khối lượng sống Tỷ lệ thịt xẻ được tính theo công thức:

Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng thịt xẻ (kg) x 100 Khối lượng sống trước khi mổ (kg)

+ Dài thân thịt (cm): Là chiều dài đo từ điểm trước đốt xương cổ đầu tiên đến điểm trước đầu xương khum

+ Độ dày mỡ lưng P 2 (mm): Được xác định bằng thước kẹp palmer đo tại điểm cách xương sống 6,5 cm tiếp giáp với xương sườn cuối cùng

+ Khối lượng nạc trong thân thịt: Là tổng khối lượng các phần nạc trong cơ thể, được ước tính theo công thức sau của National Pork Produce Council -

Khối lượng nạc trong thân thịt xẻ (lb, pound) = 8,588 + (0,465 x khối lượng thân thịt nóng, lb) - (21,896 x độ dày mỡ lưng tại vị trí giữa xương sườn

10 và 11, inch) + (3,005 x diện tích mắt thịt ở vị trí xương sườn 10, inch 2 )

+ Tỷ lệ nạc (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng nạc trong thân thịt so với khối lượng thịt xẻ

Tỷ lệ nạc được tính theo công thức:

Tỷ lệ nạc (%) Khối lượng nạc (kg) x 100 Khối lượng thịt xẻ (kg)

Diện tích cơ thăn tại vị trí giữa xương sườn số 10-11 được xác định bằng cách cắt một đường vuông góc với xương sống lưng tại vị trí này Sau đó, sử dụng một tấm plastic để sao chép chính xác diện tích cơ thăn và dùng giấy can để can lại diện tích đã sao chép Cuối cùng, cân trọng lượng giấy để tính toán, dựa vào tỷ lệ 40g cho mỗi mét vuông.

Diện tích cơ thăn được tính theo công thức sau:

40 Trong đó: A là diện tích cơ thăn (cm 2)

B là khối lượng giấy scan (g)

2.2.3 Đánh giá phẩm chất thịt của tổ hợp lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)

Các mẫu thịt được lấy từ cơ thăn (dài lưng) của lợn đưa vào giết thịt

Vị trí lấy mẫu cơ thăn là giữa xương sườn 10 - 14, với chiều dài khoảng 15 – 20 cm và khối lượng từ 1,5 - 2kg/mẫu Mẫu sau khi thu thập sẽ được chia thành 3 phần nhỏ để tiến hành đo màu sắc thịt và pH sau 24 giờ từ khi giết mổ.

Để bảo quản thực phẩm hiệu quả, cần chú ý đến các yếu tố như pH, mất nước trong quá trình bảo quản, giải đông và chế biến, cũng như lực cắt thịt Việc cắt thịt nên được thực hiện ngay tại phòng thí nghiệm trước khi đưa vào tủ lạnh để tiến hành các bước tiếp theo.

+ Bảo quản mẩu: Dùng túi plastic loại tốt gói kín mẫu, bảo quản trong thùng đá và vận chuyển đến phòng thí nghiệm trong 24 giờ

2.2.3.2 Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu

pH của thịt được xác định theo phương pháp của Warner và cộng sự (1997), bằng cách đo pH ở cơ thăn gốc xương sườn 10 và 11 Việc đo pH được thực hiện tại các thời điểm ngay sau khi giết thịt, cụ thể là 45 phút (pH 45) tại lò mổ, và sau đó đo pH 24 và pH 48 trên mẫu cơ thăn tại phòng thí nghiệm sau 24 giờ và 48 giờ, sử dụng máy đo pH.

Testo 230, Cộng Hòa Liên Bang Đức)

Màu sắc thịt được đánh giá thông qua các chỉ số độ sáng L*, độ đỏ a* và độ vàng b* tại thời điểm 24 và 48 giờ sau khi giết mổ Việc đo lường này được thực hiện ở cơ thăn giữa xương sườn 10 - 11 bằng máy đo màu sắc thịt Minolta CR-410 của Nhật Bản, theo nghiên cứu của Warner và các cộng sự (1997).

+ Xác định tỉ lệ mất nước sau 24 giờ và 48h bảo quản(%): lấy khoảng 50g mẫu cơ thăn ở giữa xương sườn 10-14 và bảo quản trong túi nhựa kín ở nhiệt độ

4 0 C trong vòng thời gian 24, 48 giờ Cân mẫu trước và sau bảo quản để tính tỉ lệ mất nước

Tỉ lệ mất nước được tính theo công thức:

K (%) KL trước bảo quản – KL sau bảo quản x 100

Để xác định tỉ lệ mất nước trong chế biến (M%), bạn cần lấy khoảng 100 gam mẫu và bảo quản mẫu này trong túi nhựa kín Sau đó, hãy đặt túi mẫu vào ngăn lạnh của tủ lạnh trong một khoảng thời gian nhất định.

Sau khi giải đông trong 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 4 độ C, cân khối lượng mẫu trước khi chế biến Tiếp theo, cho thịt đã giải đông vào túi nhựa chịu nhiệt và hấp trong Waterbath ở nhiệt độ 75 độ C trong 50 phút Cuối cùng, lấy túi mẫu ra và làm mát dưới vòi nước chảy.

30 phút, làm khô mẫu sau chế biến Xác định tỉ lệ mất nước chế biến (hấp) theo chênh lệch khối lượng mẫu trước và sau khi đo

Tỷ lệ mất nước chế biến (M%) M(%) KL trước chế biến – KL sau chế biến x 100

Để xác định độ dai của thịt, sau khi tính toán tỷ lệ mất nước, mẫu thịt được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 4 độ C trong 24 giờ Tiếp theo, sử dụng dụng cụ lấy mẫu hình trụ có đường kính 1cm, lấy 5 mẫu với chiều của thớ cơ giống nhau và đưa vào máy Warner – Bratzer 2000D để đo lực cắt Giá trị hiển thị trên màn hình chính là lực cần thiết để cắt mẫu thịt, và độ dai của thịt được tính bằng trung bình của 5 lần đo.

- Phân tích thành phần hóa học của thịt lưng thăn heo ở vị trí sườn 10:

+ Xác định hàm lượng VCK: Sấy ở 70°C đến khối lượng không đổi (TCVN 8135:2009)

+ Phân tích hàm lượng protein thô: Xác định theo phương pháp Kjeldahl (TCVN 4328: 2007)

+ Phân tích hàm lượng Lipit: Xác định theo phương pháp Soxhlet (TCVN 4331: 2001)

+ Phân tích hàm lượng khoáng theo: TCVN4327: 2007

2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp xử lý số liệu

3.1 Khả năng sinh trưởng của lợn lai đực Duroc x cái F 1 (Pietrain x

Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan)

3.1.1 Khối lượng và tăng khối lượng của lợn lai của lợn lai đực Duroc x

F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x cái F 1 (Duroc x Meishan) qua các thời gian nuôi

Kết quả nghiên cứu được trình bày trên Bảng 3.1:

Bảng 3.1 Khối lượng và tăng khối lượng của lợn lai của lợn lai đực Duroc x

F 1 (Pietrain x Meishan) và đực Pietrain x F 1 (Duroc x Meishan) qua các ngày tuổi

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Khối lượng 60 ngày tuổi kg 18,0 ± 0,45 18,5 ± 0,16 0,27

Khối lượng 90 ngày tuổi kg 35,2 ± 0,64 39,9 ± 0,40 0,00

Khối lượng 120 ngày tuổi kg 56,2 ± 1,01 59,9 ± 1,44 0,05

Khối lượng 150 ngày tuổi kg 82,4 ± 1,60 85,0 ± 1,26 0,21

Khối lượng 160 ngày tuổi kg 90,2 ± 1,63 94,1 ± 1,49 0,09

Tăng khối lượng giai đoạn

Tăng khối lượng giai đoạn

Tăng khối lượng giai đoạn

Tăng khối lượng giai đoạn

Tăng khối lượng giai đoạn

Ngày đăng: 01/07/2021, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, and Đặng Vũ Bình, (2013). Ảnh hưởng của kiểu gen Halothane, tính biệt đến năng suất thịt và chất lượng thịt lợn Pietrain kháng stress. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 11, 1126-1133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tác giả: Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, and Đặng Vũ Bình
Năm: 2013
2. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003). “Quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo”, TCVN – 3899 -84. Tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, Tập V, Tiêu chuẩn chăn nuôi, Phần 1: Chăn nuôi thú y Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo”
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2003
3. Trần Văn Do (2006). Sinh trưởng phát triển của lợn VânPa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo tóm tắt đề tài NCKH. Sở KHCN tỉnh Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh trưởng phát triển của lợn VânPa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Trần Văn Do
Năm: 2006
4. Phạm Kim Dung, Nguyễn Văn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Văn Đức, (2004). Về tính trạng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire và tổ hợp lai giữa chúng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 12, 1658-1659 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tính trạng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire và tổ hợp lai giữa chúng
Tác giả: Phạm Kim Dung, Nguyễn Văn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Văn Đức
Năm: 2004
5. Phạm Thị Đào, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Đỗ Đức Lực, Đặng Vũ Bình (2013). Năng suất sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái lai F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống (Piétrain x Duroc) có thành phần Piétrain kháng stress khác nhau. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 11, 200-208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái lai F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống (Piétrain x Duroc) có thành phần Piétrain kháng stress khác nhau
Tác giả: Phạm Thị Đào, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Đỗ Đức Lực, Đặng Vũ Bình
Năm: 2013
6. Phan Xuân Hảo (2002). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrae x Yorkshire). Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 5(1): 31-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrae x Yorkshire)
Tác giả: Phan Xuân Hảo
Năm: 2002
7. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai giữa Piétrain và Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 7(3): 269-275 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai giữa Piétrain và Duroc (PiDu)
Tác giả: Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý
Năm: 2009
8. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thuý, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và Đăng Vũ Bình (2009). Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con lai giữa đực lai PIDU (Piétrain x Duroc) và nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire). Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(4): 484-490 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con lai giữa đực lai PIDU (Piétrain x Duroc) và nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire)
Tác giả: Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thuý, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và Đăng Vũ Bình
Năm: 2009
9. Phan Văn Hùng, Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn đực Duroc, L19 với nái F1 (LxY) và F1 (YxL) nuôi tại Vĩnh Phúc, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 4(6): 537-541 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn đực Duroc, L19 với nái F1 (LxY) và F1 (YxL) nuôi tại Vĩnh Phúc
Tác giả: Phan Văn Hùng, Đặng Vũ Bình
Năm: 2008
10. Nguyễn Quang Linh, Hoàng Nghĩa Duyệt (1997), “Bài giảng kỹ thuật chăn nuôi lợn”. Trường đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kỹ thuật chăn nuôi lợn”
Tác giả: Nguyễn Quang Linh, Hoàng Nghĩa Duyệt
Năm: 1997
11. Nguyễn Quang Linh, Hoàng Nghĩa Duyệt, Phùng Thăng Long (2005), “Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn”. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn”
Tác giả: Nguyễn Quang Linh, Hoàng Nghĩa Duyệt, Phùng Thăng Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
12. Phùng Thăng Long (2007). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái). Tạp chí NN&PTNT, 4,, 23-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái)
Tác giả: Phùng Thăng Long
Năm: 2007
13. Đỗ Đức Lực, Bùi Văn Định, Nguyễn Hoàng Định, Phạm Ngọc Thạch, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy, V. Verleyen, F.Farnir, P.Leroy và Đặng Vũ Bình (2008). Kết quả bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Pietrain kháng stress nuôi tại Hải Phòng (Việt Nam). Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6: 549-555 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Pietrain kháng stress nuôi tại Hải Phòng (Việt Nam)
Tác giả: Đỗ Đức Lực, Bùi Văn Định, Nguyễn Hoàng Định, Phạm Ngọc Thạch, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy, V. Verleyen, F.Farnir, P.Leroy và Đặng Vũ Bình
Năm: 2008
14. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Trịnh Quang Tuyên, Lê Văn Sáng, Nguyễn Hữu Xa, Vương Thị Mai Hồng, Ngô Văn Tấp, Đàm Tuấn Tú, Nguyễn Văn Tuấn, . Bước đầu xác định đặc điểm sinh học của giống lợn Meishan. Báo cáo khoa học năm 2010, Phần di truyền - giống vật nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu xác định đặc điểm sinh học của giống lợn Meishan
15. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2013). Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn đực dòng tổng hợp VCN03. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11: 965-971 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn đực dòng tổng hợp VCN03
Tác giả: Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh
Năm: 2013
16. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2014). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái dòng VCN03. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Số 10: 9-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái dòng VCN03
Tác giả: Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh
Năm: 2014
17. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2014). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về một số chỉ tiêu năng suất của lợn đực dòng VCN03, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 4: 2-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về một số chỉ tiêu năng suất của lợn đực dòng VCN03
Tác giả: Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh
Năm: 2014
18. Lê Đình Phùng, Phùng Thăng Long, Lê Đức Thạo, Lê Lan Phương, Ngô Mậu Dũng, Nguyễn Văn Danh, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Ngọc Hảo, Phạm Khánh Từ (2015). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai PIC280 x F 1 (Landrace x Yorkshire) và PIC399 x Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai PIC280 x F"1
Tác giả: Lê Đình Phùng, Phùng Thăng Long, Lê Đức Thạo, Lê Lan Phương, Ngô Mậu Dũng, Nguyễn Văn Danh, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Ngọc Hảo, Phạm Khánh Từ
Năm: 2015
19. Lê Văn Phước , Lê Đức Ngoan, Nguyễn Kim Đường (2008) Ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi đến một số chỉ tiêu sinh lý ở lợn yorkshire và con lai F 1 (Mc x Y) nuôi thịt. Tạp chí khoa học Đại Học Huế,(46),89-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) Ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi đến một số chỉ tiêu sinh lý ở lợn yorkshire và con lai F"1" (Mc x Y) nuôi thịt
20. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(LandracexYorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang.Tạp chí Khoa học và Phát triển 8(1): 106-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(LandracexYorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang
Tác giả: Vũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w