ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2019 đến tháng 8/2020 Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh
Đối tƣợng nghiên cứu
2.2.1 Dân số mục tiêu: các BV công lập trên địa bàn TP.HCM
2.2.2 Dân số chọn mẫu: các BV công lập thuộc quản lý của Sở Y tế
TP.HCM trên địa bàn TP.HCM năm 2019.
Các bệnh viện công lập quản lý bởi Sở Y tế TP.HCM đã thực hiện báo cáo tự đánh giá về khả năng ứng phó trong tình huống khẩn cấp và thảm họa vào năm 2019.
Các bệnh viện công lập dưới sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM đã thực hiện báo cáo tự đánh giá về khả năng ứng phó trong tình huống khẩn cấp và thảm họa vào năm 2019, tuy nhiên, số liệu trong báo cáo này không đầy đủ.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
TP.HCM hiện có 53 bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế, trong đó có 30 bệnh viện tuyến thành phố và 23 bệnh viện tuyến quận/huyện Các bệnh viện tuyến quận/huyện này được tổ chức theo cơ cấu trước khi sáp nhập với các trung tâm y tế quận/huyện theo Thông tư 37/2016/TT-BYT.
Chọn mẫu nhiều bậc: chọn 36/53 BV trong đó 20 BV tuyến thành phố và 16 BV tuyến quận/huyện (số mẫu đại diện trong nghiên cứu bằng 2/3 tổng số BV).
Bậc 1: Chọn mẫu phân tầng: Lập danh sách thứ nhất gồm 30 BV thuộc tuyến thành phố theo thứ tự từ 1 đến 30 và danh sách thứ 2 gồm 23 BV thuộc tuyến quận/huyện theo thứ tự từ 1 đến 23.
Bậc 2: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
Chọn ngẫu nhiên đơn bằng phương pháp bốc thăm theo danh sách 20/30 BV tuyến thành phố và 16/23 BV tuyến quận/huyện nhằm chọn ra 36 BV đƣa vào nghiên cứu.
Nghiên cứu viên đã liên hệ với chủ nhiệm đề tài "Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe cộng đồng" tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập dữ liệu Phương pháp được sử dụng là hồi cứu báo cáo tự đánh giá BVAT trong các tình huống khẩn cấp và thảm họa năm 2019 từ 36 bệnh viện đã được lựa chọn.
Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1 Công cụ thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập từ bộ công cụ đánh giá BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa, theo Quyết định số 4695/QĐ – BYT ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, bao gồm 4 nhóm tiêu chí quan trọng.
Nhóm A: tiêu chí kết cấu và phi kết cấu liên quan đến kiến trúc (59 tiêu chí )
Nhóm B: tiêu chí phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng (130 tiêu chí )
Nhóm C: tiêu chí chức năng liên quan đến chính sách và nhân lực (64 tiêu chí )
Nhóm D: tiêu chí chức năng liên quan đến trang thiết bị (54 tiêu chí)
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Hồi cứu các báo cáo tự đánh giá BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa năm 2019 của 36 BV đã đƣợc chọn.
Liệt kê và định nghĩa các biến số
Quy mô BV : là biến thứ tự gồm có 3 giá trị
Tuyến BV : là biến danh định gồm có 2 giá trị
Vị trí BV : là biến nhị giá gồm có 2 giá trị:
Khu vực địa lý : là biến danh định gồm có 3 giá trị:
2.5.2 BVAT về kết cấu và phi kết cấu liên quan đến kiến trúc (nhóm A)
1 Vị trí xây dựng công trình và khả năng tiếp cận các BV và cơ sở y tế: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 8 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A1-1- mục a-h).
2 Thiết kế: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 5 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A- A1-2-mục a-e).
3 Kết cấu: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 6 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A- A1-3-mục a-f).
4 Giấy phép xây dựng và cấp phép: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 2 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A1-4-mục a-b).
BVAT về kết cấu (A1) : là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 4 tiêu chí đánh giá trên.
BVAT về phi kết cấu về kiến trúc (A2)
1 An toàn mái: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt. Trong đó đạt khi BV đạt đủ 5 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-1-mục a-e).
2 An toàn trần: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt. Trong đó đạt khi BV đạt đủ 5 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-2-mục a-e).
3 An toàn cửa và lối vào: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 12 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-3-mục a-l).
4 An toàn cửa sổ và cửa chớp: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 3 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-4-mục a-c).
5 An toàn tường và vách ngăn: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 4 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-5-mục a-d).
6 An toàn của các yếu tố bên ngoài: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 4 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-6-mục a-d).
7 An toàn của vật liệu lát sàn: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 5 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-A-A2-7-mục a-e).
BVAT về phi kết cấu trong kiến trúc (A2) là một biến nhị giá với hai giá trị: đạt và chưa đạt Đạt được coi là khi BV đáp ứng đầy đủ 7 tiêu chí đánh giá đã đề ra.
BVAT về kết cấu và phi kết cấu trong kiến trúc (nhóm A) là một biến nhị giá với hai giá trị: đạt và chưa đạt Đạt được khi BVAT về kết cấu (A1) và BVAT về phi kết cấu (A2) đều được thỏa mãn.
2.5.3 BVAT về phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng (Nhóm B)
BVAT về hệ thống kỹ thuật hạ tầng (B1)
1 Hệ thống điện: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt. Trong đó đạt khi BV đạt đủ 18 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-B-B1-1-mục a-r).
2 Hệ thống thông tin liên lạc: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị đạt và chƣa đạt Trong đó đạt khi BV đạt đủ 6 tiêu chí (nội dung chi tiết phụ lục 1-B-B1-2-mục a-f).
Kiểm soát sai lệch
2.6.1 Kiểm soát sai lệch chọn lựa
BV được lựa chọn nghiên cứu theo tiêu chí nghiêm ngặt, đảm bảo đủ số lượng 36 BV theo kế hoạch cỡ mẫu ban đầu Việc lựa chọn đối tượng BV tuân thủ đúng quy trình chọn mẫu, đồng thời trích dẫn chính xác thông tin từ báo cáo tự đánh giá BVAT trong các tình huống khẩn cấp và thảm họa.
2.6.2 Kiểm soát sai lệch thông tin Đây là nghiên cứu dựa trên các báo cáo theo bộ công cụ của các BV.
Bộ công cụ đánh giá BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa được phát triển dựa trên hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới, đã được thí điểm và điều chỉnh để phù hợp với các bệnh viện tại Việt Nam Nghiên cứu viên xác định các biến số một cách rõ ràng và cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của đề tài.
Sau khi thu thập dữ liệu từ báo cáo tự đánh giá BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa năm 2019 của các bệnh viện được chọn, mỗi bộ câu hỏi sẽ được kiểm tra và mã hóa để dễ dàng quản lý, nhập liệu, phân tích và viết báo cáo.
2.7 Phương pháp phân tích thống kê
Xử lý dữ kiện: Tất cả bộ câu hỏi được rà soát và làm sạch số liệu trước khi nhập liệu.
Nhập, xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm Stata 14.0
2.7.1 Thống kê mô tả Đối với các biến định tính nhƣ đặc tính mẫu, tiêu chí BVAT: tiêu chí kết cấu và phi kết cấu liên quan đến kiến trúc (nhóm A), tiêu chí phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng (nhóm B), tiêu chí về chức năng liên quan đến chính sách và nhân lực (nhóm C), tiêu chí về chức năng liên quan đến trang thiết bị (nhóm D) trình bày số liệu bằng bảng theo tần số và tỷ lệ phần trăm.
Nghiên cứu không khảo sát biến định lƣợng.
Sử dụng phép kiểm Fisher exact để xét mối liên quan giữa:
BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa
BVAT về kết cấu và phi kết cấu liên quan đến kiến trúc; BVAT về kết cấu của BVAT; BVAT về phi kết cấu và kiến trúc.
BVAT liên quan đến phi kết cấu trong hệ thống trang thiết bị công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bao gồm cả hệ thống kỹ thuật hạ tầng Ngoài ra, BVAT cũng áp dụng cho các thiết bị y tế và phòng thí nghiệm, cũng như đảm bảo an toàn và an ninh cho con người và trang thiết bị.
BVAT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách và quản lý nhân lực; nó cũng liên quan đến khả năng luân chuyển nội bộ và phối hợp hiệu quả Hơn nữa, BVAT thiết lập các chính sách, thủ tục và hướng dẫn nhằm quản lý tình huống khẩn cấp, đồng thời phát triển kế hoạch ứng phó cho các tình trạng khẩn cấp và thảm họa Cuối cùng, BVAT còn tập trung vào việc tối ưu hóa nguồn nhân lực trong tổ chức.
BVAT liên quan đến chức năng trang thiết bị, tỷ lệ đạt tiêu chí về hệ thống hậu cần và dịch vụ thiết yếu, cũng như hệ thống đảm bảo an toàn an ninh và thông tin, truyền thông, vận chuyển Các đặc tính của mẫu bao gồm quy mô BV, tuyến BV, vị trí BV và khu vực địa lý với mức ý nghĩa α < 0,05.
Phép kiểm Fisher exact được áp dụng trong nghiên cứu này để phân tích mối liên hệ giữa hai biến định tính Kiểm định này được lựa chọn thay cho kiểm định chi bình phương vì giá trị kỳ vọng của mỗi ô trong bảng nhỏ hơn 5.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, trong đó dữ liệu được thu thập thông qua việc hồi cứu các báo cáo tự đánh giá của bệnh viện về hoạt động bệnh viện trong các tình huống khẩn cấp và thảm họa.
Tất cả thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu sẽ được bảo mật hoàn toàn và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 3 1: Các đặc tính của mẫu nghiên cứu (n6) Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
2/3 các BV tham gia nghiên cứu có quy mô ≥ 400 giường (41,7%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là BV có quy mô từ 200 đến 0,05).
Bảng 3 8: Mối liên quan giữa BVAT về kết cấu với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
Giá trị p* Đạt (n= 5) Tần số (%)
Chƣa đạt (n1) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về kết cấu ở nhóm BV có quy mô ≥ 400 giường là 20,0%, tỷ lệ này ở nhóm BV có quy mô từ 200 đến 0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về kết cấu ở nhóm bệnh viện ngoại thành là 20,0%, cao hơn so với nhóm bệnh viện nội thành với tỷ lệ 11,5% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ đạt BVAT về kết cấu giữa các nhóm bảo vệ khác nhau theo tuyến.
BV và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 9: Mối liên quan giữa BVAT về phi kết cấu về kiến trúc với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về phi kết cấu về kiến trúc
Giá trị p* Đạt (n=3) Tần số (%)
Chƣa đạt (n3) Tần số (%) Quy mô BV
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT phi kết cấu kiến trúc giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bất kể quy mô, tuyến, vị trí và khu vực địa lý (p>0,05).
Mối liên quan giữa BVAT về phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng với các đặc tính của mẫu
Bảng 3 10: Mối liên quan giữa BVAT về hệ thống kỹ thuật hạ tầng với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về hệ thống kỹ thuật hạ tầng
Chƣa đạt (n3) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về hệ thống kỹ thuật hạ tầng ở nhóm BV có quy mô từ
Tỷ lệ đạt chuẩn bệnh viện (BVAT) về hệ thống kỹ thuật hạ tầng được ghi nhận là 25,0% ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 200 đến dưới 400 giường, trong khi tỷ lệ này chỉ là 6,7% ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên và 0% ở nhóm bệnh viện có quy mô dưới 200 giường Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ đạt chuẩn giữa các nhóm bệnh viện, nhưng sự chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về hệ thống kỹ thuật hạ tầng ở các nhóm bệnh viện (BV) thuộc khu vực Tây Bắc là 16,7%, trong khi khu vực Trung tâm chỉ đạt 8,0% và khu vực Đông Nam không có tỷ lệ đạt nào (0%) Mặc dù có sự chênh lệch rõ rệt giữa các khu vực Tây Bắc, Trung tâm và Đông Nam, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT trong hệ thống kỹ thuật hạ tầng giữa các nhóm BV khác nhau, bất kể tuyến BV và vị trí BV (p>0,05).
Bảng 3 11: Mối liên quan giữa BVAT về thiết bị y tế và phòng thí nghiệm với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về thiết bị y tế và phòng thí nghiệm
Chƣa đạt (n&) Tần số (%) Quy mô BV
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đạt BVAT về thiết bị y tế và phòng thí nghiệm ở các bệnh viện quy mô ≥ 400 giường là 40%, trong khi tỷ lệ này ở bệnh viện quy mô từ 200 đến 0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về thiết bị y tế và phòng thí nghiệm ở các bệnh viện thuộc khu vực Trung tâm là 36%, trong khi khu vực Tây Bắc chỉ đạt 16,7%, và khu vực Đông Nam không có tỷ lệ đạt nào Mặc dù có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực Trung tâm, Tây Bắc và Đông Nam, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, cả về tuyến bệnh viện lẫn vị trí địa lý (p>0,05).
Mối liên quan giữa BVAT về chức năng liên quan đến chính sách và nhân lực với các đặc tính của mẫu
Bảng 3 12: Mối liên quan giữa BVAT về chức năng liên quan đến chính sách và nhân lực với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về chức năng liên quan đến chính sách và nhân lực
Chƣa đạt (n4) Tần số (%) Quy mô BV
Nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT liên quan đến chức năng chính sách và nhân lực giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bất kể quy mô, tuyến, vị trí và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 13: Mối liên quan giữa BVAT về khả năng luân chuyển nội bộ và khả năng phối kết hợp với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về khả năng luân chuyển nội bộ và khả năng phối kết hợp
Chƣa đạt (n2) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về khả năng luân chuyển nội bộ và khả năng phối kết hợp giữa các nhóm BV ở khu vực Đông Nam là 20,0%, khu vực Tây Bắc là 16,7% và khu vực Trung tâm là 8,0% Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ giữa các khu vực này, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT liên quan đến khả năng luân chuyển nội bộ và khả năng phối hợp giữa các nhóm BV khác nhau, bất kể quy mô, tuyến và vị trí của BV (p>0,05).
Bảng 3 14: Mối liên quan giữa BVAT về chính sách, thủ tục, hướng dẫn quản lý tình huống khẩn cấp với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về chính sách, thủ tục, hướng dẫn quản lý tình huống khẩn cấp
Chƣa đạt (n3) Tần số (%) Quy mô BV
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT liên quan đến chính sách, thủ tục và hướng dẫn quản lý tình huống khẩn cấp giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bất kể quy mô, tuyến, vị trí và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 15: Mối liên quan giữa BVAT về kế hoạch cho tình huống khẩn cấp, thảm họa với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về kế hoạch cho tình huống khẩn cấp, thảm họa
Chƣa đạt (n1) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về kế hoạch cho tình huống khẩn cấp, thảm họa ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 200 đến dưới 400 giường là 25,0%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên là 13,3% và ở nhóm bệnh viện dưới 200 giường là 7,7% Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ đạt BVAT giữa các nhóm, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT cho kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp và thảm họa tại các thành phố chỉ đạt 10%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt chuẩn BVAT trong kế hoạch ứng phó khẩn cấp và thảm họa giữa các nhóm BV khác nhau, bất kể vị trí và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 16: Mối liên quan giữa BVAT về nguồn nhân lực với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về nguồn nhân lực
Giá trị p* Đạt (n=4) Tần số (%)
Chƣa đạt (n2) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về nguồn nhân lực ở nhóm bệnh viện (BV) ngoại thành là 20,0%, cao hơn 7,7% so với nhóm BV nội thành Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ đạt BVAT nguồn nhân lực giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bao gồm quy mô, tuyến bệnh viện và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 17: Mối liên quan giữa BVAT về theo dõi, đánh giá với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về theo dõi, đánh giá
Giá trị p* Đạt (n=9) Tần số (%)
Chƣa đạt (n') Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về theo dõi, đánh giá ở các bệnh viện có quy mô ≥ 400 giường là 40,0%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện có quy mô < 200 giường chỉ đạt 15,4%, và nhóm từ 200 đến < 400 giường là 12,5% Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ đạt BVAT giữa các nhóm bệnh viện, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về theo dõi và đánh giá ở nhóm bệnh viện tuyến thành phố là 35,0%, cao hơn so với nhóm bệnh viện tuyến quận/huyện với tỷ lệ 12,5% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT trong việc theo dõi và đánh giá giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bất kể vị trí và khu vực địa lý (p>0,05).
Mối liên quan giữa BVAT về chức năng liên quan đến trang thiết bị với các đặc tính của mẫu
Bảng 3 18: Mối liên quan giữa BVAT về chức năng liên quan đến trang thiết bị với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về chức năng liên quan đến trang thiết bị
Chƣa đạt (n1) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về chức năng liên quan đến trang thiết bị tại các bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên là 20%, trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 200 đến 400 giường chưa được xác định rõ.
Tỷ lệ bệnh viện đạt tiêu chuẩn BVAT về chức năng liên quan đến trang thiết bị là 12,5% đối với nhóm bệnh viện quy mô dưới 400 giường và 7,7% cho nhóm bệnh viện quy mô dưới 200 giường Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ này giữa các nhóm bệnh viện, nhưng sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về chức năng trang thiết bị ở các bệnh viện ngoại thành là 20%, cao hơn so với 11,5% của các bệnh viện nội thành, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT liên quan đến chức năng trang thiết bị giữa các nhóm bệnh viện khác nhau theo tuyến và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 19: Mối liên quan giữa BVAT về trang thiết bị với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về trang thiết bị
Giá trị p* Đạt (n) Tần số (%)
Chƣa đạt (n%) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về trang thiết bị ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 200 đến dưới 400 giường là cao nhất, đạt 50% Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên là 40% và thấp nhất ở nhóm bệnh viện có quy mô dưới 200 giường với chỉ 7,7% Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ đạt BVAT giữa các nhóm bệnh viện, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đạt BVAT về trang thiết bị ở các bệnh viện nội thành là 34,6%, cao hơn so với 20% ở các bệnh viện ngoại thành; tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT về trang thiết bị giữa các nhóm bệnh viện khác nhau, bất kể tuyến bệnh viện và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 20: Mối liên quan giữa BVAT về hệ thống hậu cần, dịch vụ thiết yếu với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về hệ thống hậu cần, dịch vụ thiết yếu
Chƣa đạt (n%) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt BVAT về hệ thống hậu cần và dịch vụ thiết yếu tại các bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên là 46,7% Trong khi đó, tỷ lệ này ở các bệnh viện có quy mô từ 200 giường trở lên cũng cần được xem xét để đánh giá tổng thể chất lượng dịch vụ y tế.
Tỷ lệ bệnh viện đạt tiêu chuẩn về hệ thống hậu cần và dịch vụ thiết yếu là 25% đối với nhóm bệnh viện có quy mô dưới 400 giường và 15,4% cho nhóm bệnh viện dưới 200 giường Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm bệnh viện, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tỷ lệ đạt BVAT về hệ thống hậu cần và dịch vụ thiết yếu ở nhóm BV thuộc khu vực ngoại thành là 40%, cao hơn so với nhóm BV nội thành với tỷ lệ 26,9% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt bảo vệ an toàn thực phẩm (BVAT) trong hệ thống hậu cần và dịch vụ thiết yếu giữa các nhóm bảo vệ khác nhau theo tuyến và khu vực địa lý (p>0,05).
Bảng 3 21: Mối liên quan giữa BVAT về hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh với các đặc tính của mẫu (n6) Đặc tính
BVAT về hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh
Chƣa đạt (n%) Tần số (%) Quy mô BV
Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn BVAT về hệ thống bảo đảm an toàn và an ninh tại các bệnh viện có quy mô từ 400 giường trở lên là 46,7% Trong khi đó, tỷ lệ này ở các bệnh viện có quy mô từ 200 giường trở lên cũng cần được xem xét để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn BVAT về hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh giữa các nhóm bệnh viện có quy mô khác nhau cho thấy 25,0% ở nhóm bệnh viện có quy mô < 400 giường và 15,4% ở nhóm bệnh viện có quy mô < 200 giường Mặc dù có sự chênh lệch, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đạt BVAT giữa các nhóm bảo vệ khác nhau theo tuyến bảo vệ, với giá trị p lớn hơn 0,05.
Tỷ lệ đạt BVAT về hệ thống bảo đảm an toàn và an ninh ở các bệnh viện (BV) thuộc khu vực ngoại thành là 40,0%, cao hơn so với tỷ lệ 26,9% của nhóm BV nội thành Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
BÀN LUẬN
Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Hiện nay, TP.HCM có tổng cộng 53 BV công lập thuộc quản lý của Sở
Y tế TP.HCM hiện có 30 bệnh viện thuộc tuyến thành phố và 23 bệnh viện thuộc tuyến quận/huyện Nghiên cứu này phân tích báo cáo tự đánh giá bệnh viện ứng phó trong tình huống khẩn cấp và thảm họa năm 2019 của 36 trong số 53 bệnh viện công lập do Sở Y tế TP.HCM quản lý, bao gồm 20 bệnh viện tuyến thành phố.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Về quy mô BV, gần phân nửa số BV tham gia nghiên cứu có quy mô ≥
400 giường (41,7%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là BV có quy mô từ 200 đến 0,05) Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ đạt BVAT liên quan đến hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh giữa các nhóm bệnh viện ở các khu vực địa lý khác nhau (p