1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

118 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Bình Phương
Người hướng dẫn PGS.TS Lý Hoàng Ánh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 3,29 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

    • 6. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐNCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Nguồn vốn huy động của NHTM

      • 1.1.1 Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM

      • 1.1.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động

        • 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

        • 1.1.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại

        • 1.1.2.3 Đối với khách hàng

      • 1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn

      • 1.1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn

        • 1.1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn

        • 1.1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm

      • 1.1.5 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn

        • 1.1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động

        • 1.1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn

      • 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM

        • 1.1.6.1 Nhân tố khách quan

        • 1.1.6.2 Nhân tố chủ quan

    • 1.2 Gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTM

      • 1.2.1 Khái niệm gia tăng nguồn vốn huy động

      • 1.2.2 Sự cần thiết phải gia tăng nguồn vốn huy động

      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường sự gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTM

        • 1.2.3.1 Quy mô tiền gửi

        • 1.2.3.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

        • 1.2.3.3 Cơ cấu tiền gửi

    • 1.3 Kinh nghiệm gia tăng nguồn vốn huy động một số nước trên thế giới

      • 1.3.1 Kinh nghiệm từ ngân hàng Nhật Bản

      • 1.3.2 Kinh nghiệm từ ngân hàng Australia (ANZ Bank)

      • 1.3.3 Bài học cho các NHTM Việt Nam:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠINGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

        • 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng

        • 2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ:

        • 2.1.2.4 Kết quả kinh doanh

    • 2.2 Thực trạng huy động vốn tại BIDV

      • 2.2.1 Thị phần của BIDV về huy động vốn

        • 2.2.1.1 Mạng lưới hoạt động của các NHTM

        • 2.2.1.2 Thị phần huy động vốn của BIDV

      • 2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ công tác huy động vốn

        • 2.2.2.1 Dịch vụ thanh toán

        • 2.2.2.2 Dịch vụ thẻ

        • 2.2.2.3 Dịch vụ ngân hàng hiện đại

      • 2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV

      • 2.2.4 Chi phí huy động vốn

    • 2.3 Đánh giá công tác huy động vốn tại BIDV

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những hạn chế

      • 2.3.3 Một số nguyên nhân chủ yếu của hạn chế:

        • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

        • 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNGTẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1 Định hướng của BIDV về chính sách huy động vốn trong thời gian tới

      • 3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV

      • 3.1.2 Định hướng về công tác huy động vốn của BIDV trong thời gian tới

    • 3.2 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với BIDV

      • 3.2.1 Giải pháp đối với Hội sở chính BIDV

        • 3.2.1.1 Quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ & Chỉ thịcủa NHNN

        • 3.2.1.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn

        • 3.2.1.3 Công tác Marketing, phát triển thương hiệu

        • 3.2.1.4 Chính sách nhân sự

        • 3.2.1.5 Phát triển công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại hơn

        • 3.2.1.6 Phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới và kênh phân phối

        • 3.2.1.7 Thiết lập quy trình thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, an toàn,hiệu quả

        • 3.2.1.8 Gia tăng thời gian huy động vốn

        • 3.2.1.9 Giải pháp về công tác điều hành của ban lãnh đạo BIDV

      • 3.2.2 Giải pháp đối với các Chi nhánh BIDV

        • 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

        • 3.2.2.2 Phát triển chính sách khách hàng-quan hệ khách hàng

        • 3.2.2.3 Các giải pháp mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu và tăng tính ổn địnhcho nguồn vốn huy động

        • 3.2.2.4 Phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ huy động vốn:

      • 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nhằm gia tăng huy động vốn

        • 3.2.3.1 Về phía chính phủ

        • 3.2.3.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1PHIẾU KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 2KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VÀ PHÂN TÍCHĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 3LÃI SUẤT CƠ BẢN ÁP DỤNG GIAI ĐOẠN 2010-2013

  • PHỤ LỤC 4:TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU (CAR) CỦA MỘT SỐNHTM (thời điểm 31/12/2013)

  • PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU MỘT SỐ NHTM

  • PHỤ LỤC 6 : CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG ĐANGTRIỂN KHAI TẠI BIDV

  • PHỤ LỤC 7 : CÁC SẢN PHẨM THẺ ĐANG PHÁT HÀNHHIỆN NAY

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nguồn vốn huy động của NHTM

1.1.1 Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn, NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM.

Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), đại diện cho tài sản bằng tiền của chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý và sử dụng tạm thời với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, và ngân hàng chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn này, bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán).

+ Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, đoàn thể

+ Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…

1.1.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế, thông qua việc huy động vốn từ các nguồn lực tạm thời nhàn rỗi trong xã hội Các ngân hàng chuyển đổi tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn, phục vụ cho đầu tư và phát triển kinh tế Điều này không chỉ thể hiện ở quy mô tài chính lớn mà còn ở tính chất quan trọng của nguồn vốn này trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, việc xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa gặp nhiều thách thức do điểm xuất phát thấp và ngân sách hạn hẹp Để đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững, nguồn vốn đầu tư từ các ngân hàng là rất quan trọng, nhất là khi ngân sách không có tích lũy từ trước Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không chỉ thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển mà còn sử dụng các công cụ huy động vốn để kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông Thông qua các chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và khống chế dư nợ tín dụng, NHNN có thể điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát và ổn định giá cả.

1.1.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động thiết yếu và sống còn đối với ngân hàng thương mại, mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp Khi được cấp phép hoạt động, ngân hàng cần có vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ để trang trải cho tài sản cố định và không đủ để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng Do đó, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng để phục vụ cho các hoạt động này Huy động vốn không chỉ cung cấp nguồn tài chính cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng đánh giá uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng Từ đó, ngân hàng có thể cải thiện và phát triển hoạt động huy động vốn, nhằm duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng Hoạt động huy động vốn hiệu quả không chỉ cung cấp nguồn lực cần thiết mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ như tín dụng, bảo lãnh và bao thanh toán.

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, giúp tiền của họ sinh lời và gia tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai Đồng thời, nó cũng mang đến một nơi an toàn để khách hàng cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi Hơn nữa, nghiệp vụ này tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và tín dụng khi cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng.

1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn

Trong hoạt động huy động vốn, các NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Chúng tôi cam kết hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng một cách vô điều kiện, đồng thời tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành Chúng tôi đảm bảo giữ bí mật về số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng, không che giấu các khoản tiền lớn và bất thường, tuân thủ các quy định của pháp lệnh chống rửa tiền.

Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cần tuân thủ nguyên tắc công bằng, tránh việc sử dụng thông tin giả mạo hay khuyến mãi bất hợp pháp Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất, các ngân hàng nên áp dụng nhiều phương thức huy động vốn hiệu quả, kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn và hiện đại hóa dịch vụ Đồng thời, việc đa dạng hóa các phương thức trả lãi và tổ chức các chương trình dự thưởng sẽ giúp thu hút thêm khách hàng.

Để ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động, các tổ chức tài chính cần xây dựng uy tín với khách hàng bằng cách đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống Đồng thời, việc ngăn chặn các tin đồn thất thiệt cũng là một yếu tố quan trọng giúp duy trì sự ổn định và tin tưởng từ phía khách hàng.

1.1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, với các hình thức phổ biến như gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, vay từ tổ chức tài chính và huy động từ thị trường chứng khoán Những nguồn vốn này giúp ngân hàng tăng cường khả năng tài chính và đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng.

1.1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn Để sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình.

Khách hàng ký thác tiền cho ngân hàng để bảo quản và thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu, mà không mất quyền sở hữu hay quyền sử dụng số tiền Họ có quyền rút tiền hoặc chi trả qua các hình thức như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Mục tiêu chính khi mở tài khoản không phải là kiếm lãi từ số dư, mà là tận dụng các tiện ích thanh toán mà ngân hàng cung cấp Ngân hàng luôn có kế hoạch cải tiến dịch vụ để thu hút thêm nguồn tiền gửi.

Ngân hàng coi nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn là chi phí huy động thấp nhất, với nhiều quốc gia không yêu cầu trả lãi cho khách hàng Do đó, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt để thu hút nguồn vốn này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, việc thanh toán qua tài khoản này không chỉ gia tăng thu phí dịch vụ cho ngân hàng thương mại mà còn giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

Tiền gửi thanh toán có sự biến động lớn do chủ tài khoản có quyền chi tiêu linh hoạt trong giờ làm việc của ngân hàng, nhưng không phải tất cả đều sử dụng hết số dư Một số chủ tài khoản giữ tiền lại, tạo ra một khoản tiền ổn định trong ngân hàng, giúp ngân hàng tận dụng để phát triển kinh doanh Với tính linh hoạt này, tiền gửi thanh toán thường được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn.

Gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTM

1.2.1 Khái niệm gia tăng nguồn vốn huy động

Gia tăng nguồn vốn huy động là một chủ đề gây tranh cãi, với nhiều quan điểm khác nhau Một số ý kiến cho rằng việc huy động vốn chỉ đơn giản là việc thu hút càng nhiều nguồn vốn càng tốt, mà không xem xét đến tính hợp lý và quy mô của nó Ngược lại, một số quan điểm khác nhấn mạnh rằng việc gia tăng nguồn vốn cần phải đảm bảo lãi suất hợp lý, mà không quá chú trọng đến quy mô huy động.

Vậy thế nào là gia tăng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại?

Gia tăng nguồn vốn huy động cần hướng tới mục tiêu tạo ra lợi nhuận lớn nhất và bền vững cho ngân hàng, phù hợp với khả năng mà ngân hàng có thể đạt được.

- Ngân hàng huy động phải có quy mô lớn nhất mà ngân hàng có thể huy động và sử dụng được.

- Ngân hàng phải có chi phí hợp lý, đảm bảo được khả năng duy trì và lợi nhuận cho ngân hàng.

Tài sản hình thành từ nguồn vốn cần được sử dụng một cách hợp lý để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

Vậy một ngân hàng thực sự gia tăng nguồn vốn huy động thì cần đạt được các yếu tố trên.

1.2.2 Sự cần thiết phải gia tăng nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, chủ yếu được sử dụng cho hoạt động cho vay, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng Điều này cho thấy nguồn vốn huy động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng ngân hàng, và quy mô lớn của nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh Hơn nữa, việc huy động vốn còn giúp kiểm soát lượng tiền gửi vào ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ.

Vì vậy gia tăng nguồn vốn huy động có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng hiện nay.

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường sự gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTM 1.2.3.1 Quy mô tiền gửi

Quy mô nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng để đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng Sự lớn mạnh của một ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh, mà nguồn vốn này lại hoàn toàn dựa vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng Do đó, ngân hàng có khối lượng vốn lớn sẽ nâng cao khả năng kinh doanh và tín dụng Quy mô nguồn huy động của ngân hàng được thể hiện qua việc tăng trưởng vốn huy động hàng năm.

Khối lượng vốn huy động năm t+1 > Khối lượng vốn huy động năm t

Và thực hiện tốt chỉ tiêu được giao:

Khối lượng vốn huy động thực tế > Khối lượng vốn huy động được giao

Kinh nghiệm gia tăng nguồn vốn huy động của một số nước trên thế giới

Quy mô nguồn huy động lớn cần đi đôi với sự tăng trưởng cao và ổn định, phù hợp với sự phát triển của ngân hàng Hai chỉ tiêu quan trọng để đo lường tốc độ tăng trưởng là cần được xác định rõ ràng.

Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = - x 100%

Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng định gốc = - x 100 %

Quy mô vốn năm to

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của vốn huy động, cho thấy tính ổn định và khả năng kiểm soát của ngân hàng Sự ổn định trong tăng trưởng vốn huy động không chỉ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường cho vay mà còn tăng cường các hoạt động đầu tư của ngân hàng Khi ngân hàng có tốc độ tăng trưởng ổn định, họ có thể chủ động lập kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai, mang lại lợi thế kinh doanh và lợi nhuận Điều này cũng góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ khác.

Cơ cấu nguồn huy động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng huy động được nguồn vốn dài hạn, nó sẽ tạo ra sự chủ động trong việc sử dụng vốn Tuy nhiên, nguồn dài hạn thường không lớn bằng nguồn ngắn hạn Nếu ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn ngắn hạn, điều này sẽ gây khó khăn cho việc lập kế hoạch kinh doanh một cách rõ ràng.

1.3 Kinh nghiệm gia tăng nguồn vốn huy động một số nước trên thế giới 1.3.1 Kinh nghiệm từ ngân hàng Nhật Bản

 Về việc phát triển các hoạt động tài chính bán lẻ để gia tăng tài khoản khách hàng, góp phần gia tăng nguồn vốn huy động

Tập đoàn Ngân hàng Sumitomo Mitsui (SMBC) của Nhật Bản đang mở rộng hoạt động tại Việt Nam thông qua hợp tác với Eximbank Để hỗ trợ Eximbank, Sumitomo Mitsui Financial Group Inc đã cử chuyên gia tài chính bán lẻ đến Việt Nam từ tháng 6/2011, với mục tiêu tăng gấp đôi số lượng tài khoản so với năm trước Eximbank cũng sẽ nâng cao dịch vụ bằng cách thiết lập thêm điểm phục vụ và tăng số lượng máy rút tiền tự động (ATM) tại các khu công nghiệp có nhiều công ty Nhật Bản SMBC nhận thấy rằng nhân viên các công ty Nhật Bản tại Việt Nam là khách hàng tiềm năng, trong khi nhiều người trong số họ chưa sử dụng tài khoản ngân hàng Công ty tin rằng tài khoản tiết kiệm trực tiếp có thể giúp bán các sản phẩm tài chính hiệu quả hơn.

 Về việc phát triển sản phẩm ngân hàng di động

Năm 2008, Jinbun Bank chính thức hoạt động tại Nhật Bản, trở thành ngân hàng ảo 100% đầu tiên trên thế giới Đây là ngân hàng liên doanh giữa Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ và công ty viễn thông KDDI, cung cấp đầy đủ sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong phát triển thiết bị di động 3G, với 90% thiết bị viễn thông sử dụng nền tảng này, và gần 100% khách hàng tại đây đã sử dụng dịch vụ ngân hàng di động.

Sự phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ở Nhật Bản chủ yếu nhờ vào hạ tầng viễn thông tiên tiến, đặc biệt là công nghệ 3G, cho phép truyền dữ liệu nhanh chóng và hỗ trợ nhận dạng giọng nói Việc phát triển sản phẩm ngân hàng di động mang lại nhiều lợi ích, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời thu hút thêm khách hàng Điều này không chỉ phổ biến hoạt động ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoạt động kinh doanh chung của các ngân hàng.

1.3.2 Kinh nghiệm từ ngân hàng Australia (ANZ Bank)

Trong giai đoạn 2001-2004, ngành ngân hàng thế giới đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm kinh tế toàn cầu, áp lực cạnh tranh gay gắt và sự bất ổn về giá cả, trong đó ANZ Bank cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực Sự cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã tác động lớn đến hoạt động huy động vốn của ANZ, buộc ngân hàng này phải giảm lãi suất huy động ngoại tệ Trong bối cảnh tỷ giá giữa đôla Mỹ và đôla Australia ổn định, ANZ nhận thấy việc giảm lãi suất sẽ dẫn đến giảm nguồn vốn huy động Để đối phó với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường ngân hàng, ANZ đã đa dạng hóa hình thức huy động vốn và phát triển thêm nhiều tiện ích cho khách hàng gửi tiền Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi đôla Mỹ của ANZ hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu ngoại tệ, nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và duy trì lợi nhuận cho ngân hàng.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng toàn cầu không chỉ diễn ra trong hoạt động huy động vốn mà còn ở nhiều lĩnh vực khác ANZ nhận thấy sức mạnh của các đối thủ về quy mô, vốn, công nghệ thông tin và dịch vụ tài chính đa dạng, điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh hiện tại và trong tương lai Để đối phó với những thách thức này, ANZ đã triển khai chiến lược tái cơ cấu ngân hàng đến năm 2010 ngay sau khi được phê duyệt Bên cạnh đó, ANZ cũng liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Vị thế vững chắc của ANZ hiện nay chứng minh cho những nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng Trong bối cảnh khó khăn và cạnh tranh gay gắt, ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và ứng phó hiệu quả với thách thức sẽ giành chiến thắng.

1.3.3 Bài học cho các NHTM Việt Nam:

Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do tác động của biến động kinh tế trong nước và quốc tế, cùng với áp lực cạnh tranh trong ngành Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần tăng cường thị phần huy động vốn.

Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ, các ngân hàng cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu khác nhau của khách hàng Việc cải thiện chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian xử lý giao dịch sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh Phát triển đội ngũ bán hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, đồng thời cần thường xuyên tìm hiểu và dự đoán nhu cầu thị trường để phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiệu quả Các ngân hàng cũng phải biết cách thích nghi và thay đổi linh hoạt trước mọi biến động của thị trường.

Xây dựng một chiến lược marketing hiệu quả là cần thiết để nâng cao hình ảnh và thương hiệu trên thị trường Chiến lược này có thể được thực hiện định kỳ hoặc theo từng sản phẩm, nhằm giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các dịch vụ ngân hàng, từ đó khuyến khích họ sử dụng và trung thành với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Ngân hàng cần liên tục tìm kiếm và khai thác các thị trường tiềm năng để mở rộng thị phần hoạt động Tùy thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện thực tế, ngân hàng nên tập trung vào việc phát triển các thị trường trong và ngoài nước.

Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng bán lẻ không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn gia tăng số lượng khách hàng và tài khoản, từ đó tăng cường nguồn vốn huy động cho ngân hàng.

Các ngân hàng cần nghiên cứu nhu cầu của từng đối tượng khách hàng để cung cấp các gói sản phẩm đa dạng và khép kín Việc thiết kế dịch vụ phù hợp sẽ giúp mở rộng quy mô thị trường và tăng cường sự trung thành của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn gia tăng thu tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Giới thiệu hệ thống ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, BIDV đã trải qua nhiều giai đoạn và được gọi bằng những tên khác nhau, phản ánh sự thay đổi và trưởng thành của ngân hàng theo từng thời kỳ lịch sử của đất nước.

- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957

- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990

-Thực hiện cổ phần hóa chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 1/5/2012

Sau 56 năm phát triển, BIDV đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, với quy mô ngày càng mở rộng và tăng trưởng bền vững Ngân hàng đóng vai trò chủ lực trong việc cung cấp vốn cho các dự án đầu tư, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giúp tăng cường khả năng cho vay một cách an toàn và hiệu quả Trong những năm qua, BIDV đã chú trọng đến việc huy động vốn, đa dạng hóa các nguồn vốn thông qua nhiều hình thức như huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá và tiết kiệm tích lũy bảo an Kết quả là nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng từ 251.924 tỷ đồng năm 2010 lên 356.610 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong công tác huy động vốn.

2013 tăng 7,7% so với năm 2012 vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 đặt ra đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản của toàn hệ thống.

Bảng 2.1 Kết quả huy động của BIDV giai đoạn 2010-2013 ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2010-2013

1 Tổng nguồn vốn huy động 251.924 244.838 331.116 356.610

2 Cơ cấu huy động vốn

Tiền gửi có kỳ hạn 98.316 74.168 96.459 96.356 Tiền gửi tiết kiệm 94.022 122.685 150.497 185.152

Có kỳ hạn và GTCG 199.383 201.105 275.012 299.017 -Theo đối tượng khách hàng

Ngoại tệ (quy đổi) 39.754 33.183 26.548 23.964 Đồ thị 2.1 Huy động vốn BIDV giai đoạn 2010-2013 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng:

Trong những năm gần đây, BIDV luôn giữ vị trí thứ ba về thị phần tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Ngân hàng đã nhận được sự đánh giá cao từ Chính phủ nhờ vào việc tài trợ cho các chương trình kinh tế trọng điểm và cung ứng vốn cho các ngành có tiềm năng phát triển như thủy điện và khai khoáng Ngân hàng cũng thiết lập quan hệ kinh doanh toàn diện với các tập đoàn lớn thông qua các thỏa thuận hợp tác Đồng thời, công tác kiểm soát tín dụng được thực hiện toàn diện, tập trung vào quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng nhằm nâng cao chất lượng, an toàn và hiệu quả bền vững.

BIDV, với vai trò là một ngân hàng thương mại lớn, không chỉ tuân thủ chính sách tăng trưởng của NHNN mà còn linh hoạt điều chỉnh hoạt động tín dụng theo tình hình thị trường để đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh Trong giai đoạn 2010-2013, tăng trưởng tín dụng bình quân của BIDV đạt 20,6%, thấp hơn mức 22,4% của toàn ngành do mục tiêu kiểm soát chất lượng tín dụng và cơ cấu lại khách hàng Dư nợ tín dụng của BIDV lần lượt đạt 223.556 tỷ đồng vào năm 2010, 226.792 tỷ đồng năm 2011, và đến 31.12.2013 đạt 300.928 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 5,27%, phù hợp với quy định của NHNN và điều kiện kinh doanh.

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDV giai đoạn 2010-2013 Đvt: Tỷ đồng

Qui mô Tỷ trọng Qui mô Tỷ trọng Qui mô Tỷ trọng Qui mô Tỷ trọng

Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2010-2013 cho thấy chất lượng tín dụng được kiểm soát hiệu quả mặc dù gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến gia tăng nợ xấu Tuy nhiên, BIDV đã chủ động triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để kiểm soát nợ xấu, với tỷ lệ nợ xấu đạt 2,37% tính đến ngày 31/12/2013.

Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2010-2013 ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nợ xấu/Tổng dư nợ 2,72% 2,96% 2,90% 2,37%

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2010- 2013

BIDV không chỉ tập trung vào huy động vốn và tín dụng mà còn chú trọng đầu tư phát triển dịch vụ, đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của hệ thống Kết hợp giữa dịch vụ truyền thống và hiện đại, thu dịch vụ ròng của BIDV giai đoạn 2010-2013 tăng trưởng trung bình 21% mỗi năm, giữ vị trí dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Tỷ lệ thu dịch vụ ròng so với tổng thu nhập hoạt động ổn định ở mức 13%-14% trong cùng giai đoạn.

Bảng 2.4: Thu nhập hoạt động dịch vụ BIDV giai đoạn 2010-2013 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Trong năm qua, thu từ hoạt động thanh toán đã ghi nhận sự tăng trưởng với các con số lần lượt là 766.320, 911.957, 830.148 và 890.532 Hoạt động bảo lãnh cũng có sự phát triển mạnh mẽ, với doanh thu đạt 632.246, 816.832, 786.945 và 894.472 Mặc dù thu từ hoạt động ngân quỹ có sự biến động nhẹ, với các mức 31.405, 39.527, 26.550 và 26.612, nhưng vẫn giữ được sự ổn định Hoạt động đại lý ủy thác cho thấy sự gia tăng đáng kể từ 24.029 lên 82.425, trước khi giảm nhẹ xuống 81.416 Cuối cùng, thu từ hoạt động bảo hiểm và dịch vụ khác đã tăng trưởng liên tục, đạt 957.228, 1.010.582, 1.025.719 và 1.190.980.

Tổng thu từ hoạt động dịch vụ 2.411.228 2.813.420 2.751.787 3.084.012 Chi phí hoạt động dịch vụ (634.700) (656.215) (615.925) (622.528)

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2010-2013

Giai đoạn 2010-2013 chứng kiến nhiều khó khăn và biến động kinh tế lớn Dù vậy, nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên, BIDV đã hoàn thành xuất sắc các mục tiêu kinh doanh được hội đồng quản trị giao, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn hệ thống.

Bảng 2.5 :Tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2010-2013 ĐVT:Tỷ Đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2010-2013 Đồ thị 2.2: Tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu BIDV giai đoạn 2010-2013

Tính đến năm 2010, tổng tài sản của BIDV đạt 366.268 tỷ đồng Năm 2011, con số này tăng lên 405.755 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 23,56% so với năm trước Đến năm 2012, tổng tài sản của BIDV đạt 484.785 tỷ đồng Đến ngày 31/12/2013, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 548.386 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 13,12% so với năm 2012, giữ vững vị trí thứ 3 về quy mô tổng tài sản trong số các ngân hàng thương mại trên thị trường.

Tính đến ngày 31/12/2013, vốn chủ sở hữu của BIDV đã đạt 32.040 tỷ đồng, phản ánh sự tăng trưởng tương ứng với tổng tài sản của ngân hàng.

Vào năm 2013, BIDV đã phát hành thành công cổ phiếu, giúp tăng vốn chủ sở hữu lên 20.93% so với năm 2012, qua đó khẳng định vị thế là ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn thứ 4 trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

BIDV đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2010-2013 Lợi nhuận năm 2010 đạt 3.758 tỷ đồng, nhưng đã giảm xuống 3.209 tỷ đồng vào năm 2011, chỉ bằng 85% so với năm trước, do ảnh hưởng của lạm phát, biến động thị trường tài chính, giá vàng tăng và sự suy giảm của thị trường chứng khoán Tuy nhiên, đến năm 2013, lợi nhuận đã phục hồi, đạt 4.051 tỷ đồng, tăng 24,07% so với năm 2012, hoàn thành 112% kế hoạch mà đại hội đồng cổ đông đề ra.

Thực trạng huy động vốn tại BIDV

2.2.1 Thị phần của BIDV về huy động vốn

2.2.1.1 Mạng lưới hoạt động của các NHTM

Trong hai thập kỷ qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với số lượng ngân hàng tăng từ 9 vào năm 1991 lên 99 vào cuối năm 2013 Cụ thể, có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 1 ngân hàng chính sách, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài Sự gia tăng này không chỉ thể hiện qua số lượng ngân hàng mà còn qua tổng tài sản liên tục tăng, cho thấy sức hấp dẫn của lĩnh vực ngân hàng đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Bảng 2.7: Mạng lưới hoạt động một số NHTM lớn (đến 31/12/2013)

Ngân hàng Chi nhánh Phòng Giao dịch Quỹ Tiết kiệm

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại năm 2013

Mạng lưới các ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam rất rộng khắp, với Agribank dẫn đầu với 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch có mặt tại tất cả các xã, quận, huyện Vietinbank đứng thứ hai với 1.152 chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tín dụng Các ngân hàng khác theo thứ tự gồm BIDV với 724 chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tín dụng, Vietcombank với 412 chi nhánh, phòng giao dịch, và ACB với 342 chi nhánh, phòng giao dịch.

Năm 2013, BIDV đã vượt qua nhiều khó khăn trong phát triển mạng lưới nhờ sự chỉ đạo kịp thời từ Ban lãnh đạo và nỗ lực của các chi nhánh, đạt 724 điểm hoạt động, bao gồm 126 chi nhánh, 503 phòng giao dịch và 95 quỹ tín dụng, đứng thứ 3 trong hệ thống NHTM về số lượng Tận dụng lợi thế mạng lưới rộng khắp, BIDV đã phát triển các dịch vụ ngân hàng cốt lõi như ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng SMS, máy nộp tiền và thẻ Master để thu hút lượng khách hàng lớn.

BIDV đã xây dựng một mạng lưới chi nhánh rộng khắp, giúp tiếp cận lượng khách hàng lớn trên toàn quốc và cung cấp dịch vụ đa dạng cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Trong tương lai, BIDV dự kiến mở rộng thương mại tại một số nước Châu Âu để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam Với 05 công ty con và 05 đơn vị liên doanh hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và quản lý quỹ, BIDV đang hướng tới mô hình tập đoàn tài chính đa năng, đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập toàn cầu.

Một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng của khối NHTMNN so với NHTMCP và NHNN&LD là mạng lưới hoạt động Mặc dù chỉ có Agribank là ngân hàng thuộc nhóm NHTMNN, nhưng do tỷ lệ cổ phần cao của Nhà nước tại các ngân hàng như BIDV (95%), MHB (91,26%), Vietcombank (77,11%) và Vietinbank (64,46%), nên chúng cũng được xem là thuộc nhóm này Trong bối cảnh cạnh tranh lãi suất, mạng lưới rộng khắp của các NHTMNN, đã được phát triển từ lâu và bao phủ toàn quốc, tạo ra lợi thế lớn Hệ thống mạng lưới và thương hiệu mạnh giúp các ngân hàng này duy trì thị phần chi phối trong các hoạt động huy động vốn và tín dụng.

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) như ACB, MBB, và MSB đang tích cực mở rộng mạng lưới của mình, đặc biệt tại các thành phố lớn và khu đô thị có mức sống cao Tốc độ phát triển mạng lưới của những ngân hàng này diễn ra nhanh chóng và có trọng điểm, giúp các chi nhánh hoạt động hiệu quả ngay từ khi ra mắt.

2.2.1.2 Thị phần huy động vốn của BIDV

BIDV là ngân hàng hàng đầu với thị phần lớn trên thị trường tài chính Trong nhiều năm, BIDV không ngừng duy trì và mở rộng thị phần, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn.

Bảng 2.8: Nguồn vốn huy động một số NHTM giai đoạn 2010-2013 ĐVT: Tỷ đồng

Tốc độ tăng so với năm 2010

Tốc độ tăng so với năm 2011

Tốc độ tăng so với năm 2012

Nguồn: Báo cáo thường niên một số ngân hàng giai đoạn 2010-2013 Đồ thị 2.4: Quy mô huy động vốn một số NHTM năm 2012-2013

Năm 2012, hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhưng BIDV vẫn đạt thành tích huy động vốn ấn tượng với hơn 331.116 tỷ đồng, tăng 35,24% so với cuối năm 2011, mức cao nhất trong 5 năm và hoàn thành kế hoạch của Hội đồng quản trị Trong hệ thống ngân hàng, BIDV giữ vị trí thứ 2 với thị phần 11,5%.

BIDV đã chủ động thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, coi đây là ưu tiên hàng đầu trong quản lý và điều hành Thị phần huy động vốn của ngân hàng không ngừng gia tăng, từ 8.5% vào năm 2010 đã tăng lên 11.5% vào năm 2012.

Năm 2013, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu hồi phục nhưng vẫn chưa rõ ràng Để đạt được các mục tiêu của Quốc hội và Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện việc điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ NHNN chủ động điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định cho thị trường tiền tệ và ngoại hối, đồng thời kiểm soát tốt các yếu tố tiền tệ.

Trong bối cảnh kinh tế và ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, BIDV vẫn duy trì tăng trưởng nguồn vốn ổn định, chú trọng an toàn thanh khoản và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Sự tăng trưởng này đến từ việc triển khai đồng bộ các giải pháp như quản lý chặt chẽ cân đối vốn và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ BIDV hiện chiếm 10.8% thị phần huy động vốn toàn hệ thống, đứng thứ 3, trong khi Agribank giữ vị trí số 1 nhưng thị phần đã giảm từ 19% xuống 16%.

2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ công tác huy động vốn

BIDV ngày càng mở rộng các kênh thanh toán trong nước và quốc tế thông qua việc tham gia các chương trình lớn của NHNN và các ngân hàng nước ngoài Hoạt động thanh toán không chỉ mang lại doanh thu dịch vụ mà còn tối ưu hóa nguồn vốn không kỳ hạn từ khách hàng Năm 2013, dịch vụ thanh toán đã đóng góp 829 tỷ đồng, chiếm 30,1% tổng thu dịch vụ của BIDV Với hệ thống kênh thanh toán đa dạng, BIDV đảm bảo tốc độ xử lý nhanh chóng, an toàn và bảo mật Ngân hàng tham gia tất cả các kênh thanh toán của NHNN, đồng thời kết nối thanh toán song phương với 6 đối tác và đa phương với 12 đối tác BIDV cũng là ngân hàng chỉ định thanh toán cho thị trường chứng khoán Việt Nam và là ngân hàng duy nhất quyết toán giao dịch nội địa thẻ Master Các sản phẩm dịch vụ của BIDV được khách hàng và các tổ chức uy tín công nhận, như giải thưởng Ngân hàng cung cấp giải pháp Quản lý tiền tệ tốt nhất và Top 10 Sản phẩm Vàng với dịch vụ Thu chi hộ điện tử.

Hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV được củng cố với hơn 1.600 ngân hàng đại lý và giao dịch trực tiếp với gần 50 ngân hàng toàn cầu Điều này giúp BIDV cung cấp khả năng thanh toán cho hơn 120 loại ngoại tệ, với tốc độ xử lý nhanh chóng và chính xác, đảm bảo thanh toán hiệu lực trong ngày tại thị trường Châu Á.

Bảng 2.9: Hoạt động thanh toán BIDV giai đoạn 2010-2013

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thu từ dịch vụ thanh toán (triệu đồng) 859.264 911.957 830.148 890.532

Số lượng giao dịch (triệu) 3,6 6,7 9,4 8,5

Doanh số thanh toán (nghìn tỷ đồng) 4.982 4.977 5.660 4.488

Doanh số thanh toán XNK (tỷ USD) 4,1 5,05 5,36 5,82

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV giai đoạn 2010- 2013

BIDV đang nỗ lực trở thành nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thẻ Ngân hàng đã phát triển đa dạng các sản phẩm thẻ, bao gồm thẻ ghi nợ nội địa với ba nhãn hiệu chính: BIDV Etrans, BIDV Harmony và BIDV Moving, cùng với các sản phẩm thẻ sinh viên và thẻ liên kết Ngoài các tính năng cơ bản, thẻ ghi nợ của BIDV còn cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo hiểm và hóa đơn điện, điện thoại qua ATM và thanh toán trực tuyến BIDV có nguồn khách hàng ổn định và tăng trưởng trung bình 39% mỗi năm, với tổng số thẻ ghi nợ phát hành đạt 5.091.616 thẻ vào cuối năm 2013, chiếm 9,8% thị phần, đứng thứ 5 trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

BIDV đã triển khai dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế VISA từ cuối năm 2008, mặc dù ra mắt sau một số ngân hàng khác, nhưng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của BIDV đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ vào chính sách phí cạnh tranh và dịch vụ ổn định Với hai nhãn hiệu thẻ BIDV Precious (Visa Gold) và BIDV Flexi (Visa Classic), đến hết năm 2013, BIDV đã phát hành 55.556 thẻ tín dụng, chiếm 3,4% thị phần, đứng thứ 6 trong ngành Năm 2013, BIDV cũng đã giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế MasterCard Platinum, thẻ ghi nợ quốc tế BIDV Ready và thẻ đồng thương hiệu BIDV Manchester United.

Đánh giá công tác huy động vốn tại BIDV

2.3.1 Những kết quả đạt được

Nguồn vốn huy động của BIDV liên tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc cải thiện chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm huy động Ngân hàng cũng chủ động thu hút vốn từ các định chế tài chính và tổ chức tín dụng trong nước để tăng cường nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

BIDV đã đẩy mạnh việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính và doanh nghiệp, đồng thời chú trọng phát triển khách hàng cá nhân Kết quả là, đến cuối năm 2013, số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền của ngân hàng này đã tăng lên hơn 5 triệu, tăng 130% so với năm trước.

Năm 2010, BIDV đặt mục tiêu tăng cường nguồn vốn từ khách hàng cá nhân một cách bền vững, nhằm tạo nền tảng lâu dài cho sự phát triển các hoạt động khác và củng cố hình ảnh cũng như thương hiệu của ngân hàng.

Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm các loại tiết kiệm như Tiết kiệm Tích lũy Bảo an, tiết kiệm dành cho trẻ em, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn online Nhiều sản phẩm tiết kiệm lãi suất cao cũng được giới thiệu, như Tiết kiệm Lộc Xuân May mắn (tháng 12/2011), Tiết kiệm BIDV May mắn nhân Ba-Sung túc mọi nhà (tháng 6/2012), và Tiết kiệm “May mắn ngập tràn-muôn vàn hạnh phúc” (tháng 9/2012).

Mạng lưới BIDV đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng, với số lượng điểm mạng lưới tăng 3.5% và quy mô hoạt động tương ứng Đến cuối năm 2013, BIDV sở hữu 724 điểm, bao gồm 126 chi nhánh, 503 PGD và 95 QTK, đứng thứ 3 trong hệ thống NHTM về số lượng điểm mạng lưới Điều này tạo cơ hội phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường và nâng cao hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong huy động vốn Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động”, việc mở rộng mạng lưới luôn gắn liền với chất lượng và hiệu quả hoạt động.

BIDV chú trọng mở rộng các kênh quảng bá sản phẩm qua phương tiện thông tin đại chúng, liên tục cập nhật các sự kiện và chương trình huy động vốn đến khách hàng Các thông tin được truyền tải qua tivi, đài phát thanh, và báo mạng, bao gồm chương trình “Niềm vui nhân ba, nhà nhà sung túc” kỷ niệm 55 năm thành lập (1957-2012) và Tiết kiệm dự thưởng Lộc Xuân May Mắn.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực của BIDV đã linh hoạt, nâng cao hiệu suất làm việc và tạo nên diện mạo mới cho mạng lưới ngân hàng Hàng năm, BIDV tổ chức cuộc thi “Giao dịch viên giỏi” nhằm chuẩn hóa kỹ năng giao tiếp và phong cách phục vụ khách hàng, đồng thời tôn vinh các giao dịch viên xuất sắc và các phòng giao dịch chất lượng Đến cuối năm 2013, BIDV có 18.560 nhân lực, với hơn 55,7% cán bộ dưới 30 tuổi và 86,4% có trình độ đại học trở lên Sự lựa chọn cán bộ của BIDV yêu cầu cao về trình độ nhằm phù hợp với tính chất công việc ngân hàng, cùng với chính sách khuyến khích tự nâng cao trình độ BIDV đang chú trọng bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

BIDV cam kết tuân thủ các quy định về an toàn thanh khoản của NHNN và Hội đồng quản trị Ngân hàng quản lý thanh khoản hàng ngày dựa trên chiến lược được phê duyệt, cùng với các hạn mức và giới hạn do ban lãnh đạo xác định Quản lý thanh khoản ngắn hạn dựa vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh toán, dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản để đưa ra quyết định phù hợp Đối với quản lý thanh khoản dài hạn, BIDV thực hiện quy định giới hạn các chỉ số thanh khoản từ bảng tổng kết tài sản và áp dụng các biện pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Mặc dù BIDV đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc huy động vốn, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục để giảm thiểu chi phí huy động vốn, từ đó tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

Sản phẩm huy động vốn của BIDV chưa đa dạng và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng Ngân hàng này còn thiếu nhiều sản phẩm cạnh tranh mà các đối thủ cùng phân khúc như Vietcombank và Vietinbank đã cung cấp, chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm tự động Mặc dù BIDV đã áp dụng hình thức bán chéo sản phẩm, nhưng vẫn chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đang bị kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước, chỉ cho phép thực hiện các sản phẩm được quy định trong văn bản pháp luật Mức lãi suất vẫn chưa đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền, thường bị quy định theo mẫu từ hội sở chính mà không kịp thời điều chỉnh theo biến động của thị trường Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng rút vốn để chuyển sang các ngân hàng khác có lãi suất huy động hấp dẫn hơn.

Thủ tục gửi và lĩnh tiền tại BIDV thường phức tạp, dẫn đến thời gian giao dịch kéo dài và tạo cảm giác không thoải mái cho khách hàng Ngoài ra, một số chi nhánh còn có thái độ cục bộ đối với khách hàng từ các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh.

Tại Hà Nội và TP.HCM, nhiều chi nhánh và phòng giao dịch ngân hàng có diện tích nhỏ hẹp, gây khó khăn cho khách hàng trong việc giao dịch do thiếu chỗ đậu xe và máy ATM Hơn nữa, hình thức bên ngoài của các địa điểm giao dịch ATM cũng chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng.

- Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế:

Dịch vụ thanh toán qua internet thường gặp lỗi truy cập và chậm trễ trong giao dịch, yêu cầu người dùng đăng nhập nhiều lần mới thành công Phí đăng ký dịch vụ cao và việc thanh toán bằng thẻ Visa thường bị từ chối, trong khi số lượng trang web chấp nhận thẻ BIDV còn hạn chế Hệ thống BSMS chưa hoàn thiện, dẫn đến tình trạng báo cáo chậm, nghẽn mạng và thông báo giao dịch không chính xác Hơn nữa, sản phẩm tiền gửi thanh toán chưa được thiết kế phù hợp cho từng nhóm khách hàng, và chưa có hình thức bán chéo sản phẩm để tăng giá trị và thu hút khách hàng.

Hoạt động phát hành thẻ của BIDV hiện đang chú trọng vào số lượng mà chưa đảm bảo chất lượng Số lượng ATM còn hạn chế, dẫn đến việc giao dịch qua thẻ thường gặp lỗi như máy nuốt thẻ, trừ tiền tài khoản mà giao dịch không thành công, và thời gian xử lý khiếu nại chậm Phí phát hành thẻ và phí thanh toán qua thẻ Visa cao hơn so với các ngân hàng khác, cùng với phí thường niên lớn, khiến nhiều khách hàng quyết định khóa thẻ và đóng tài khoản Hơn nữa, nhiều người không sử dụng dịch vụ internet banking do phí tham gia cao và lo ngại về tính bảo mật.

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 01/07/2021, 08:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN