ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Nội dung nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà
- Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân thị trấn Xuân Hòa
- Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu
- Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương
- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, thành phố
3.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Tiến hành khảo sát thực tế tại địa phương, chúng tôi thu thập và đánh giá số liệu, hình ảnh để đưa ra những nhận xét chính xác về chất lượng môi trường trong khu vực nghiên cứu.
Sau khi thực hiện khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã phỏng vấn người dân để thu thập ý kiến Dựa trên những nhận xét ban đầu, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn với hai phần chính.
+ Phần 1: Thông tin chung về người đươc̣ phỏng vấn
+ Phần 2: Phỏng vấn, thu thâp ̣ thông tin về nước sinh hoạt ngẫu nhiên trên 50 hộ gia đình
- Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Đề tài tiến hành lấy 04 mẫu nước để phân tích
Bảng 3.1 Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt thị trấn Xuân Hòa
Stt Vị trí Đặc điểm Ngày, giờ Ký hiệu
1 Tổ Xuân Đại Nước giếng đào lấy tại nhà ông Trần Văn Giáp, lấy mẫu trực tiếp từ giếng nước bơm lên cách chuồng trại 10-15m
Giếng đào nằm cách khu vực đông dân cư khoảng 2 km, với nguồn nước được lấy trực tiếp từ nhà ông Nông Văn Thống Nước giếng được bơm lên từ độ sâu 15-18m, cách chuồng trại từ 15-20m.
Tổ Xuân Lộc đã triển khai chương trình nước sạch, dẫn nguồn nước từ mạch nước trên đồi cách khu dân cư khoảng 2km Nguồn nước được lấy trực tiếp tại vòi của ông Triệu Văn Hòa, phục vụ cho sinh hoạt của người dân.
Chương trình nước sạch tại 4 Xóm Mai Nưa Mẫu đã dẫn nước từ mạch nước trên đồi, cách khu dân cư khoảng 3km, phục vụ cho sinh hoạt Nguồn nước được lấy trực tiếp từ vòi nhà ông Bế Văn.
- Chỉ tiêu theo dõi: đề tài tiến hành theo dõi các chỉ tiêu màu sắc, mùi vị, TSS, DO, Zn, độ cứng, pH, Fe…
* Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN 6663-11:2001 Chất lượng nước –
Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
3.4.4 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Mẫu nước được bảo quản và phân tích tại Phòng Thí nghiệm Khoa Môi trường và Viện Khoa Học Sự Sống, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm
STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích Tiêu chuẩn so sánh
1 TSS Được xác định bằng phương pháp khối lượng
2 DO Được xác định bằng phương pháp máy đo
3 Zn Được xác định bằng phương pháp so màu
4 Độ cứng Được xác định bằng phương pháp chuẩn độ
5 pH Được xác định bằng máy đo chất lượng nước
6 Fe Được xác định bằng phương pháp so màu
3.4.5 Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh
Dựa trên các kết quả nghiên cứu được tổng hợp và lập bảng, số liệu đã được thống kê và xử lý trên Word và Excel để vẽ biểu đồ Qua việc so sánh với TCVN, chúng tôi đánh giá độ tin cậy của thông tin và kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra kết luận cuối cùng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Thị trấn Xuân Hòa, trung tâm chính trị và kinh tế xã hội của huyện Hà Quảng, có tổng diện tích tự nhiên 3466,81 ha Với lợi thế về giao thông nhờ có đường Hồ Chí Minh chạy xuyên suốt, thị trấn này có vị trí địa lý thuận lợi, góp phần phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.
+ Phía Bắc giáp xã Trường Hà
+ Phía Nam giáp xã Đào Ngạn và xã Dân Chủ huyện Hòa An
+ Phía Tây giáp xã Quí Quân và xã Nà Sác
+ Phía Đông tiếp giáp với xã Vần Dính và xã Phù Ngọc
Hình 4.1 Mô phỏng vị trí địa lý thị trấn Xuân Hòa
4.1.1.2 Địa hình, địa chất Địa hình: Thị trấn Xuân Hòa thuộc khu vực vùng đồng của huyện Hà Quảng, địa hình tương đối bằng phẳng; Có 02 tiểu vùng rõ rệt: Vùng trung tâm (gồm 04 tổ dân phố và 8 xóm trục đường Hồ Chí Minh), vùng sâu có 5 xóm Điạ chất : Khu vực trung tâm thị trấn và khu vực Bản Giàng: Địa chất có đặc điểm thuộc loại đất đệ tứ, ở tầng sâu khoảng 7-10m gặp nền đá vôi Khu vực đồi đất phía Tây Nam: thuộc loại đất có nguồn gốc phong hóa
- Khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm
+ Nhiệt độ trung bình năm là : 21 0 C
+ Nhiệt độ tối cao trung bình: 33 0 C
+ Nhiệt độ tối thấp trung bình: 1,5 0 C
+ Độ ẩm trùng bình năm: 81 0 C
+ Lương mưa trung bình cao nhất: 1.700mm
+ Lượng mưa trung bình thấp nhất: 1.200mm
+ Số ngày mưa bình quân năm: 140 ngày
- Hướng gió: Hướng gió chủ đạo Đông Bắc và Đông Nam Tốc độ gió trung bình là 3-4m/s, lớn nhất 30m/s
Dòng suối Lênin bắt nguồn từ Pác Bó, chảy qua thị trấn Xuân Hòa và tiếp tục đến Yên Luật Tại khu vực Bản Giới, dòng suối này tiếp nhận nước từ nhiều suối nhỏ, bao gồm nguồn từ thác Bản Giàng, Nặm Nhằn, Thoong Bản Giới và Nà Chang, tạo nên một hệ thống thủy văn phong phú.
Dòng chảy phân hai mùa rõ rệt:
+ Mùa kiện từ tháng 10 đến tháng 3 hàng năm, dòng chảy ít
+ Mùa nước nhiều: từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm
Vùng ven suối Lênin tại cánh đồng Bản Giới thường bị ngập úng do ảnh hưởng của suối, địa hình lòng máng và hạ tầng kỹ thuật còn kém, đặc biệt có những năm ngập đến cốt 170,4 Tuy nhiên, nhờ địa hình dốc lớn, thời gian lũ rút nhanh chóng trong khoảng 2-5 giờ mỗi ngày, nên hậu quả không trở nên nghiêm trọng.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong thị trấn được khai thác từ hai nguồn nước mặt và nước ngầm, cụ thể:
Nguồn nước mặt, chủ yếu từ suối Lê Nin, là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong vùng Do địa hình dốc và chia cắt, khả năng giữ nước hạn chế, dẫn đến sự phân bố không đều của nguồn nước mặt trên lãnh thổ Vì vậy, vào mùa khô, thị trấn đã thiết lập trạm bơm nước để tưới tiêu cho hoa màu trong thời gian hạn hán.
Hiện tại, chưa có dự án nào nghiên cứu về trữ lượng nước ngầm tại thị trấn, nhưng điều tra sơ bộ cho thấy người dân đã đào giếng và sử dụng nước ngầm với chất lượng tốt Tuy nhiên, địa hình cao hạn chế khả năng giữ nước và cấu trúc địa chất cho thấy mức độ chứa nước ngầm không nhiều Việc đầu tư khai thác nguồn nước ngầm cho sản xuất sẽ tốn kém và hiệu quả không cao.
Khảo sát tại thị trấn cho thấy ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi, xuất phát từ các hoạt động giao thông Tại một số khu vực, nồng độ bụi vượt giới hạn cho phép từ 1,2 đến 1,3 lần.
Khu vực suối ở đầu nguồn có chất lượng nước tốt do không có hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến nguồn nước Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước mặt đều nằm dưới giới hạn cho phép.
+ Nước ngầm: Qua khảo sát và kết quả phân tích thì nước ngầm ở thị trấn chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên lưu lượng nước nhỏ
4.1.4 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.4.1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a Dân số: Dân số thị trấn Xuân Hòa là 4254 dân, tương ứng với 1064 hộ Số dân bản, tổ dân phố: 17 đơn vị hành chính gồm 4 tổ dân phố và 13 xóm và có 04 dân tộc chính cùng sinh sống Nùng, Tày, Mông, Kinh b Lao động: Thị trấn Xuân Hòa có lực lượng lao động tương đối dồi dào, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, số lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp Kinh tế tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ trên địa bàn thị trấn đang phát triển đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và mở rộng ngành nghề theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần tăng thêm thu nhập cho nhân dân c Thu nhập và mức sống: Những năm gần đây, đời sống của đại bộ phận nhân dân trong thị trấn không ngừng được cải thiện và nâng cao Thu nhập bình quân đạt 5,4 triệu đồng/người/năm, số hộ có thu nhập cao tập trung vào các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp
4.1.4.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Thị trấn Xuân Hòa, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của huyện Hà Quảng, đóng vai trò là cửa ngõ kết nối 5 xã vùng đồng bằng và một xã vùng cao Nơi đây còn là vùng đệm quan trọng của khu di tích lịch sử Pác Bó và cửa khẩu Sóc Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và phát triển dịch vụ Địa hình bằng phẳng của thị trấn cũng rất thích hợp cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng
Trồng trọt chủ yếu tập trung vào việc canh tác các loại cây hàng năm như lúa, ngô, thuốc lá, đậu tương, lạc và các loại rau quả khác, trong đó lúa và ngô là hai loại cây trồng chủ đạo.
+ Về chăn nuôi: Theo số liệu thống kê tháng 10 năm 2017, đàn gia súc ở thị trấn có 1.006 con, đàn lợn có trên 2.263 con, 452 con dê, tổng đàn gia cầm 25.000 con
Công tác khoanh nuôi, tu bổ và phát triển rừng luôn được triển khai thường xuyên, với việc tuyên truyền và phổ biến luật bảo vệ và phát triển rừng đạt hiệu quả cao Trong lĩnh vực sản xuất thủ công nghiệp, các hợp tác xã tại địa bàn tuân thủ tốt Luật hợp tác xã, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, với 3 HTX sản xuất vật liệu xây dựng khai thác khoảng 500 m³ đá mỗi năm Ngoài ra, thị trấn còn phát triển các ngành nghề thủ công như sản xuất đồ gỗ, may, nấu rượu, xay sát với 31 hộ tham gia, chiếm 15,2% tổng lao động Kinh tế dịch vụ tại chợ trung tâm thị trấn ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống của người dân, đồng thời tạo điều kiện giao lưu buôn bán với các địa phương lân cận.
4.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng
4.2.1 Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
Thị trấn Xuân Hòa có dân số 4.254 người, dẫn đến nhu cầu sử dụng nước cao Theo tiêu chuẩn TCXDVN 3989-2012/BXD, mỗi người cần 100 lít nước mỗi ngày Tổng lượng nước cần thiết cho thị trấn được tính toán dựa trên số liệu này.
Bảng 4.1 Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa , huyện
Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng
TT Đơn vị Dân số
Nhu cầu sử dụng nước (lít/người/ ngày)
Nhu cầu sử dụng nước của thị trấn
(Nguôn: Số liệu điều tra năm 2017)
Theo bảng 4.1, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của cư dân thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng rất lớn, với mức tiêu thụ khoảng 425.400 lít nước mỗi ngày, tương đương 153.144.000 lít nước mỗi năm Sự gia tăng dân số nhanh chóng dự báo rằng nhu cầu nước tại thị trấn sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.
4.2.2 Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân
Nguồn nước sinh hoạt của người dân tại thị trấn chủ yếu đến từ ba nguồn chính: nước máy, nước giếng đào và nước khe Đáng chú ý, không có hộ gia đình nào sử dụng nước từ ao, hồ, sông suối cho sinh hoạt Kết quả điều tra ngẫu nhiên về nguồn nước phục vụ sinh hoạt của 50 hộ tại thị trấn cho thấy sự phụ thuộc vào các nguồn nước an toàn và hợp vệ sinh.
Bảng 4.2: Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của thị trấn Xuân Hòa
STT Nguồn nước sử dụng Số hộ Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Hình 4.2 Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của thị trấn Xuân Hòa
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn hộ dân sử dụng nước máy và nước khe, hai nguồn nước đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh Cụ thể, 48% hộ gia đình sử dụng kết hợp nước máy và nước khe, 26% chỉ sử dụng nước khe, 10% sử dụng nước máy kết hợp với nước giếng đào, và 16% sử dụng nước giếng đào Nước máy được cung cấp bởi HTX vệ sinh – môi trường, trong khi nước khe là nguồn nước dẫn từ đầu nguồn, ít bị ô nhiễm và đảm bảo vệ sinh.
Mặc dù nhiều hộ gia đình đã được cung cấp nước sạch hợp vệ sinh, vẫn còn nhiều hộ phải phụ thuộc vào nước giếng đào cho sinh hoạt Điều này dẫn đến nguy cơ cao mắc các bệnh đường ruột và bệnh ngoài da, đặc biệt trong mùa mưa lũ khi nước giếng dễ bị ô nhiễm Nguyên nhân chính khiến một số hộ không có nước sạch là do vị trí xa khu dân cư và tình hình kinh tế hạn chế, không đủ khả năng đầu tư hệ thống ống dẫn nước.
Nguồn nước sạch tại thị trấn Xuân Hòa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của người dân, cả về chất lượng lẫn số lượng.
Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa
4.3.1 Đánh giá chất lượng nước giếng đào
4.3.1.1.Đánh giá chất lượng nước giếng đào bằng cảm quan Để đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt phục vụ cho đời sống của người dân, trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiến hành điều tra, phỏng vấn người dân với nội dung là đánh giá cảm quan về nguồn nước giếng đào sử dụng cho sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.3: Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Xuân Hòa
STT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Hình 4.3: Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Xuân Hòa
Biểu đồ cho thấy 85% hộ gia đình (11 hộ) khẳng định nguồn nước họ sử dụng không có vấn đề gì, trong khi 15% (2 hộ) cho biết nước gặp vấn đề như bị đục vào những ngày mưa lớn và có cặn vôi lắng ở đáy phích, do đặc thù vùng núi đá vôi Đặc biệt, không có hộ nào phản ánh về mùi hay vị lạ trong nguồn nước (0%).
Hầu hết các hộ gia đình được phỏng vấn đều tin rằng nguồn nước sinh hoạt của họ vẫn đảm bảo và không gặp vấn đề gì Chỉ một tỷ lệ nhỏ hộ gia đình cho rằng nguồn nước vẫn có mùi và các vấn đề khác.
4.3.1.2.Đánh giá chất lượng nước giếng đào bằng kết quả phân tích Để đánh giá chính xác nhất chất lượng nước mà người dân trên địa bàn thị trấn đang sử dụng, em đã tiến hành lấy mẫu nước giếng đào ngẫu nhiên của 13 hộ và đem phân tích Kết qủa phân tích chất lượng nước giếng đào được thể hiện qua bảng sau:
Bảng4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại thị trấn Xuân Hòa Stt Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả phân tích QCVN
(Nguồn: kết quả phân tích năm 2017)
- Mẫu 1: Nước giếng đào lấy tại nhà ông Trần Văn Giáp ở tổ Xuân Đại, lấy mẫu trực tiếp từ giếng nước bơm lên
Giếng đào nằm cách khu dân cư đông đúc khoảng 2km, nước được lấy từ nhà ông Nông Văn Thông tại xóm Yên Luật 1 Mẫu nước được bơm trực tiếp từ giếng, cách chuồng trại 15-20m, với độ sâu của giếng từ 15 đến 18m.
Mẫu nước từ giếng đào của hộ gia đình, bao gồm mẫu 1 và mẫu 2, đã được phân tích và không có chỉ tiêu nào vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 02:2009/BYT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
* Chất lượng nước giếng đào khu vực tổ Xuân Đại, thị trấn Xuân Hòa
Hình 4.4 Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tổ Xuân Đại
Theo phân tích chất lượng nước giếng đào, tổ Xuân Vinh có chất lượng nước tốt, với tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, chỉ tiêu pH là
5,68; DO là 10,00 mg/l; TSS là 40,30 mg/l; độ cứng là 120,00 mg CaCO3/l;
Chất lượng nước giếng đào tại tổ Xuân Đại được đánh giá là sạch và hợp vệ sinh với nồng độ Zn là 0,13 mg/l và Fe là 0,05 mg/l, đảm bảo an toàn cho người dân sử dụng làm nước sinh hoạt trong gia đình.
* Chất lượng nước giếng đào khu vực xóm Yên Luật 1, thị trấn Xuân Hòa
Hình 4.5 Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào xóm Yên
Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào tại Xóm Yên Luật 1 cho thấy các chỉ tiêu như pH đạt 5,55, DO là 6,40 mg/l, TSS là 49,00 mg/l, độ cứng 112,00 mg CaCO3/l, Fe là 0,125 mg/l và Zn là 0,011 mg/l Tất cả các chỉ tiêu này đều nằm trong giới hạn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 02:2009/BYT.
Chất lượng nước sinh hoạt tại xóm Yên Luật 1 được đánh giá là sạch sẽ và hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho người dân trong việc sử dụng nước cho sinh hoạt gia đình.
4.3.2 Đánh giá chất lượng nước khe
4.3.1.1.Đánh giá chất lượng nước khe bằng cảm quan
Chất lượng nước khe tại thị trấn được người dân đánh giá rất tốt, tương tự như nước giếng đào Nước được dẫn từ mạch nước trên đồi, cách khu dân cư khoảng 2km, qua hệ thống vòi nhựa phục vụ sinh hoạt Hầu hết các hộ gia đình sử dụng nước khe đều khẳng định nước không có vị lạ, chỉ một số ít hộ phản ánh về tình trạng nước đục, cặn hoặc váng.
Bảng4.5: Đánh giá cảm quan của người dân về nước khe tại thị trấn Xuân Hòa
STT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Hình 4.6 Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước khe tại thị trấn Xuân Hòa
Theo biểu đồ và kết quả điều tra, 92% hộ gia đình cho rằng nguồn nước họ sử dụng không gặp vấn đề gì, trong khi 8% còn lại cho rằng nước khe họ sử dụng có một số vấn đề như váng, cặn, và đục, đặc biệt vào những ngày mưa lớn do nước từ mạch trên đồi tràn xuống mỏ Đáng chú ý, không có hộ gia đình nào phản ánh về mùi và vị lạ của nguồn nước (0%).
4.3.1.1.Đánh giá chất lượng nước khe bằng kết quả phân tích Để đánh giá chính xác nhất chất lượng nước mà người dân trên địa bàn thị trấn đang sử dụng, em đã tiến hành lấy mẫu nước khe ngẫu nhiên của 13 hộ trên địa bàn thị trấn đem phân tích Kết qủa phân tích chất lượng nước khe được thể hiện qua bảng sau:
Bảng4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước khe tại thị trấn Xuân Hòa Stt Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả phân tích QCVN
(Nguồn: Số liệu phân tích năm 2017)
Nước khe được chương trình nước sạch dẫn từ mạch nước trên đồi, cách khu dân cư khoảng 2km, phục vụ cho sinh hoạt Nguồn nước được lấy trực tiếp từ vòi nhà ông Triệu Văn Hòa tại tổ Xuân Lộc.
Mẫu 4 là mẫu nước khe được chương trình nước sạch dẫn từ mạch nước trên đồi, cách khu dân cư khoảng 3km, phục vụ cho sinh hoạt Nước được lấy trực tiếp tại vòi của ông Bế Văn A ở xóm Mai Nưa.
Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân thị trấn Xuân Hòa
Sau khi điều tra tại thị trấn và ngẫu nhiên 50 hộ gia đình, chúng tôi đã thống kê các phương pháp xử lý nước sinh hoạt phổ biến của người dân trong bảng dưới đây.
Bảng 4.7: Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa
TT Phương pháp xử lý Số hộ sử dụng (hộ) Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Hình 4.9 Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Theo kết quả khảo sát, chỉ 8% hộ gia đình trên địa bàn thị trấn sử dụng máy lọc nước để xử lý nước trước khi sử dụng Ngược lại, 92% hộ gia đình không sử dụng thiết bị lọc nước, với lý do cho rằng nguồn nước khe dẫn từ đầu nguồn về không bị ô nhiễm.
Máy lọc nước RO có khả năng loại bỏ độc tố như Mangan, Asen, Chì và Đồng, giúp ngăn ngừa các bệnh liên quan đến nguồn nước và bổ sung khoáng chất cần thiết Mặc dù có hiệu quả trong việc xử lý nước, chỉ có 8% hộ gia đình trong một cuộc khảo sát 50 hộ sử dụng thiết bị này cho nước uống và sinh hoạt.
4.5 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng Để nâng cao tỉ lệ nước sạch sinh hoạt trong thời gian tới cho người dân đòi hỏi phải có hệ thống đồng bộ về tổ chức kĩ thuật, quản lý, ở đây tôi xin nêu ra một số giải pháp như sau:
4.5.1 Biện pháp tuyên truyền giáo dục
Ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt chủ yếu xuất phát từ ý thức và trình độ hiểu biết của người dân còn thấp, dẫn đến việc họ không nhận thức được nguyên nhân và tác hại của ô nhiễm Do đó, việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng là rất quan trọng Khi người dân có ý thức tự giác, việc bảo vệ môi trường và nguồn nước mà họ sử dụng sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn Các biện pháp tuyên truyền giáo dục có thể được áp dụng để nâng cao nhận thức này.
Sử dụng đa dạng các phương tiện truyền thông như loa đài, truyền hình của thị trấn, tổ dân phố, xóm và tờ rơi để giáo dục cộng đồng một cách hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động cụ thể như: Ngày môi trường thế giới, ngày nước sạch thế giới, tuần lễ xanh,…
Tuyên truyền cho người dân nhận thức rõ ràng về mối liên hệ giữa tài nguyên nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày, môi trường và sức khỏe con người là rất quan trọng Việc hiểu biết này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng.
Tuyên truyền về tầm quan trọng của nguồn nước và tác hại của ô nhiễm nước là cần thiết để nâng cao ý thức của người dân Việc hiểu rõ ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến đời sống và sức khỏe sẽ giúp mọi người ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường nước.
Để bảo vệ sức khỏe của gia đình, người dân cần được tuyên truyền về cách bảo vệ nguồn nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
4.5.2 Biện pháp pháp luật, chính sách Để bảo vệ tốt nguồn nước thì cơ quan quản lí môi trường cần có những chính sách phù hợp, hỗ trợ, khuyến khích người dân như:
Nhà nước cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ cung cấp nước sạch sinh hoạt tại các cấp huyện, xã và thôn, tổ chức các lớp tập huấn tại thị trấn nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ và người dân Đồng thời, cần hỗ trợ kinh phí cho người dân để xây dựng bể Biogas, nhà vệ sinh hợp vệ sinh và hệ thống thoát nước thải.
Hỗ trợ 100% cho các hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách trong việc xây dựng công trình cung cấp nước sinh hoạt, nhằm cải thiện vệ sinh môi trường.
Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình cần được thực hiện thông qua sự kết hợp giữa chính quyền và các đoàn thể quần chúng, nhằm tuyên truyền về lợi ích của kế hoạch hóa gia đình để người dân tự giác tham gia Việc áp dụng chính sách này sẽ góp phần ổn định khu dân cư và cuộc sống, đồng thời đảm bảo cung cấp nước sạch cho cộng đồng, nâng cao tỷ lệ cấp nước sạch sinh hoạt Cần thiết phải đưa ra các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, để người dân dễ dàng chấp hành.
Không được xả thải đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt như suối, ao, hồ, kênh, mương, rạch.
+ Nguồn nước mặt như suối, hồ, ao, kênh, mương, rạch, trong thị trấn phải được cải tạo, quy hoạch và bảo vệ
Các biện pháp kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quản lý vi mô và vĩ mô của nền kinh tế, đặc biệt trong việc bảo vệ môi trường và nguồn nước sinh hoạt Những biện pháp này sử dụng lợi ích vật chất để khuyến khích các cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt động có lợi cho môi trường và cộng đồng Trong thị trấn, các biện pháp kinh tế được áp dụng nhằm kiểm soát và bảo vệ nguồn nước sạch sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.