1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex (PG bank) chi nhánh long an

78 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) - Chi Nhánh Long An
Tác giả Nguyễn Thị Thảo Sương
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1 Phạm vi về không gian (17)
      • 1.4.2 Phạm vi về thời gian (17)
    • 1.5 Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.6 Những đóng góp mới của luận văn (17)
    • 1.7 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (18)
      • 1.8.1 Các nghiên cứu trong nước (18)
      • 1.8.2 Nghiên cứu ở nước ngoài (19)
    • 1.9 Kết cấu luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN (21)
    • 2.1 Lý thuyết về hành vi của khách hàng (0)
      • 2.1.1 Một số quan điểm về hành vi khách hàng (0)
      • 2.2.2 Mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler (0)
      • 2.2.3 Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of Planned Behaviour) (24)
    • 2.2 Cơ sở lý thuyết về cho vay cá nhân (0)
      • 2.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân (0)
      • 2.2.2 Đặc điểm khách hàng cá nhân đi vay (0)
      • 2.2.3 Phân loại cho vay cá nhân của các ngân hàng (27)
    • 2.3 Một số nghiên cứu có liên quan (0)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu trong nước (29)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài (31)
      • 2.3.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1 Vài nét về PG Bank và PG Bank chi nhánh Long An (36)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển PG Bank (0)
      • 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn (37)
      • 3.1.3 Đánh giá kết quả hoạt động chi nhánh (0)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu (43)
      • 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu (43)
        • 3.2.1.1 Nghiên cứu sơ bộ (43)
        • 3.1.1.1 Nghiên cứu chính thức (46)
      • 3.2.2 Quy trình nghiên cứu (46)
    • 3.3 Thang đo (0)
    • 3.4 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (0)
      • 3.4.1. Mô tả cách chọn mẫu (48)
      • 3.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (49)
    • 4.1 Thống kê mô tả (50)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu định tính (52)
    • 4.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha sơ bộ (0)
    • 4.3 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha chính thức (0)
    • 4.4 Phân tích nhân tố EFA (61)
      • 4.5.1 Tiêu chuản đánh giá (65)
      • 4.5.2 Kết quả kiểm định (66)
      • 4.5.3 Vận dụng trong dự báo (68)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (72)
    • 5.1 Kết luận (72)
      • 5.1.1 Xác định các thành phần trong mô hình (72)
      • 5.1.2 Xây dựng và kiểm định mô hình (72)
    • 5.2 Hàm ý chính sách (73)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Hoạt động tín dụng cho khách hàng cá nhân là nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng, với tỷ trọng tín dụng cá nhân chiếm phần lớn trong tổng dư nợ Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng thương mại đã tạo ra nhiều cơ hội cho khách hàng cá nhân trong việc lựa chọn từ các sản phẩm và dịch vụ đa dạng.

Trước tình hình hiện tại, tín dụng cá nhân đã trở thành một lĩnh vực hấp dẫn mà các ngân hàng đang khai thác, đồng thời là nhóm khách hàng chiến lược mà họ hướng tới Sự chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động trong phân khúc khách hàng cá nhân khá cao, với lãi suất cho vay dao động từ 7 - 12%/năm cho các mục đích như tiêu dùng, sản xuất nông nghiệp và mua nhà, trong khi lãi suất huy động tiết kiệm chỉ từ 5.5 – 7%/năm Điều này đã thúc đẩy các ngân hàng tăng cường hoạt động tín dụng cho phân khúc khách hàng này.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, ngành ngân hàng tại Việt Nam đang trở nên nhạy cảm và gần như hoàn toàn mở cửa theo các cam kết quốc tế Tính đến cuối năm 2018, Việt Nam đã có khoảng 388 doanh nghiệp và tổ chức được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài chính.

Việt Nam hiện có 64 đơn vị kinh doanh bảo hiểm, 126 ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng cùng với 198 tổ chức chứng khoán, tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng đặt ra thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, khi họ không chỉ phải cạnh tranh lẫn nhau mà còn với các ngân hàng nước ngoài Điều quan trọng là tìm hiểu các yếu tố mà khách hàng cá nhân xem xét khi chọn ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để vay vốn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay, việc xác định các yếu tố mà khách hàng cá nhân xem xét khi lựa chọn ngân hàng để vay vốn là rất quan trọng Điều này giúp các ngân hàng hiểu rõ hơn về mong muốn và yêu cầu của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ và tăng cường sự hài lòng của người tiêu dùng.

Ngân hàng PGBANK chi nhánh Long An đang triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm duy trì và thu hút khách hàng mới Để hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) - chi nhánh Long An” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản Trị Kinh.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank- chi nhánh Long An và đề xuất hàm ý quản trị nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng cá nhân mới đến vay vốn tại PG Bank- chi nhánh Long

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank chi nhánh Long An

- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank chi nhánh Long An

Để duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng cá nhân mới đến vay vốn tại ngân hàng PG Bank chi nhánh Long An trong giai đoạn 2020, cần thực hiện một số hàm ý quản trị quan trọng Đầu tiên, ngân hàng nên tăng cường dịch vụ khách hàng, đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng hiện tại Thứ hai, việc triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và linh hoạt sẽ thu hút thêm khách hàng mới Cuối cùng, ngân hàng cần đầu tư vào công nghệ số để cải thiện trải nghiệm vay vốn, từ đó tạo ra sự thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng khảo sát là những khách hàng cá nhân có ý định vay vốn tại PG Bank chi nhánh Long An trong khoảng thời gian từ 15/2 đến 15/5/2020 Những cá nhân này đến PG Bank để tìm hiểu thông tin cần thiết trước khi đưa ra quyết định vay vốn.

- Đơn vị phân tích: Những khách hàng cá nhân đến vay vốn tại PG Bank chi nhánh Long An.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về không gian:

Tại Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PGBank) chi nhánh Long An 1.4.2 Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu thực hiện từ 10/2019 đến tháng 06/2020.

Câu hỏi nghiên cứu

- Các nhân tố nào tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PGBank?

- Mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PGBank như thế nào?

- Những hàm ý quản trị nào nhằm giúp nhà quản trị duy trì và thu hút khách hàng cá nhân đến vay vốn tại PGBank?

Những đóng góp mới của luận văn

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết về hành vi mua và quyết định mua của khách hàng

Nghiên cứu này sẽ xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại PGBank chi nhánh Long An Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý nhằm duy trì và thu hút thêm khách hàng vay vốn Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về hành vi vay vốn của khách hàng cá nhân trong ngành ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Dùng phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng trong đó định tính là phụ, định lượng là chính

- Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp chính: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc thảo luận bảng câu hỏi khảo sát, nhằm khám phá và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại PG Bank chi nhánh Long An Đồng thời, nghiên cứu cũng phát triển thang đo cho những yếu tố này và thang đo quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng khảo sát với bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, và mẫu điều tra được thu thập qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0, trong đó thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi thực hiện đánh giá sơ bộ, mô hình lý thuyết sẽ được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy binary logistic.

- Công cụ: Dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử l ý dữ liệu.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

1.8.1 Các nghiên cứu trong nước :

Nghiên cứu của Lê Đức Huy (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở TP.HCM đã khảo sát 181 khách hàng Kết quả cho thấy có ba nhóm nhân tố chính tác động đến quyết định vay vốn, bao gồm: chất lượng dịch vụ, hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, cùng với giá cả dịch vụ.

Nghiên cứu của Trần Khánh Bảo (2015) về "Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam của khách hàng cá nhân khu vực thành phố Hồ Chí Minh" đã khảo sát 280 khách hàng cá nhân tại TP.HCM Kết quả cho thấy có bốn nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định vay vốn, bao gồm: (1) Đặc tính sản phẩm.

Sự thuận tiện, (3) Điều kiện vay, (4) Trách nhiệm gia đình

Hồ Phạm Thanh Lan (2015) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Eximbank Cần Thơ thông qua khảo sát 190 khách hàng Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Binaly logistic Kết quả cho thấy có 7 yếu tố chính tác động đến quyết định vay vốn, bao gồm: thủ tục vay vốn, lãi suất vay, phương tiện hữu hình, nhân viên ngân hàng, phong cách phục vụ, thương hiệu ngân hàng và mức độ thuận tiện.

Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) cũng khám phá các yếu tố quyết định sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Thành phố.

Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) tập trung vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng thương mại của người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu và ưu tiên của nhóm khách hàng đặc biệt này trong lĩnh vực ngân hàng.

Nghiên cứu của Christos và cộng sự (2012) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng: Trường hợp khách hàng Hy Lạp" đã khảo sát 277 khách hàng cá nhân tại Hy Lạp Kết quả cho thấy có bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng, bao gồm: (1) Đặc điểm nhân khẩu học, (2) Chất lượng dịch vụ, (3) Chính sách vay vốn, và (4) Kinh nghiệm.

- Christos C Frangos và cộng sự (2012) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng đối với vay vốn ngân hàng: Trường hợp khách hàng

Nghiên cứu về quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Hy Lạp dựa trên 277 mẫu ngẫu nhiên cho thấy rằng chất lượng dịch vụ, chính sách cho vay và sự hài lòng từ dịch vụ ngân hàng đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định vay vốn của họ.

Trong nghiên cứu "Các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng tại Pakistan: Quan điểm của khách hàng", Hafeez Ur Rehman và Ahmed (2008) đã thu thập dữ liệu từ 358 khách hàng cá nhân tại TP Lahore thông qua phỏng vấn trực tiếp Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Lahore bao gồm dịch vụ khách hàng, sự thuận tiện, trang thiết bị của ngân hàng và môi trường chung của ngân hàng.

Kết cấu luận văn

Đề tài gồm 05 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN

Một số nghiên cứu có liên quan

Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay thông qua các tổ chức trung gian theo Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015)

2.3 M t số nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Hoàng Thị Anh Thư (2017) trên tạp chí Khoa học & Phát triển công nghệ Vol 20, No Q3 – 2017, đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mô hình lý thuyết về những yếu tố này Phương pháp định tính được áp dụng để đề xuất mô hình lý thuyết, sau đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu từ 267 khách hàng cá nhân ở Huế để kiểm định mô hình Kết quả cho thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng, trong đó uy tín thương hiệu là yếu tố quan trọng nhất.

Lợi ích tài chính, Ảnh hưởng người thân quen

Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) tập trung vào việc đánh giá các yếu tố mà người cao tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh quan tâm khi lựa chọn ngân hàng thương mại Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những yếu tố quan trọng đối với khách hàng cao tuổi và phân tích sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết về ngân hàng, hành vi tiêu dùng của người cao tuổi và các nghiên cứu trước đó về lựa chọn ngân hàng Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu đã sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả cho thấy, những yếu tố mà khách hàng cao tuổi quan tâm được xếp hạng từ cao đến thấp gồm: Chất lượng nhân viên, Giá, Uy tín, Kinh nghiệm, Cơ sở vật chất, Ưu đãi và Sự tham khảo.

Nghiên cứu của Lê Đức Huy (2015) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh Luận văn thạc sỹ này, được thực hiện tại Đại học Kinh tế TP.HCM, đã kiểm định các giả thuyết quan trọng, được trình bày chi tiết trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh, được đăng trên Tạp chí ngân hàng, cho thấy lợi ích từ sản phẩm – dịch vụ là yếu tố có tác động mạnh nhất đến xu hướng chọn lựa ngân hàng Các yếu tố tiếp theo bao gồm nhân viên ngân hàng, danh tiếng ngân hàng, sự thuận tiện, hữu hình, ảnh hưởng của những người xung quanh và marketing Nghiên cứu cũng phân tích sự khác biệt trong đánh giá các nhân tố này giữa các khách hàng dựa trên giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp.

2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Anderson và cộng sự (1976) về quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn đã khảo sát 466 khách hàng Kết quả phân tích cho thấy quyết định lựa chọn ngân hàng chủ yếu dựa vào năm tiêu chí: sự giới thiệu, uy tín, tính sẵn có của tín dụng, tính thân thiện và phí dịch vụ.

Nghiên cứu của Chigamba và cộng sự (2011) đã điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng thương mại để vay vốn của sinh viên Đại học Fort Hare ở Nam Phi Mục tiêu là xác định các yếu tố quyết định trong việc chọn ngân hàng Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng, với 250 bảng câu hỏi được phân phát từ 40 câu hỏi khảo sát Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả, T-test và ANOVA Kết quả cho thấy sáu nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng bao gồm: dịch vụ, vị trí, tính hấp dẫn, sự giới thiệu, tiếp thị và giá cả.

Nghiên cứu của Christos và cộng sự (2012) tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng khi vay vốn Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định mà khách hàng cân nhắc, từ chất lượng dịch vụ đến lãi suất và uy tín của ngân hàng Kết quả nghiên cứu giúp các ngân hàng hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong đợi của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ và tăng cường sự hài lòng của khách hàng trong quá trình vay vốn.

Nghiên cứu tại Hy Lạp đã khảo sát 277 khách hàng cá nhân và xác định bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của họ Các nhân tố này bao gồm: (1) Đặc điểm nhân khẩu học, (2) Chất lượng dịch vụ, (3)

Chính sách vay vốn, (4) Kinh nghiệm

2.3.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu của các tác giả như Hoàng Thị Anh Thư (2017), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014), Lê Đức Huy (2015), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Anderson và cộng sự (1976), Chigamba và cộng sự (2011), và Christos và cộng sự (2012), tác giả đã thực hiện phỏng vấn nhóm với 6 chuyên gia Trong số đó, có 3 chuyên gia có thâm niên trong ngành ngân hàng và 3 khách hàng đã có giao dịch với PG Bank, nhằm thu thập thông tin và ý kiến chuyên sâu.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn yếu tố quan trọng mà cả sáu chuyên gia đều nhất trí khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch, bao gồm: chất lượng nhân viên, giá vốn vay, sự tham khảo và uy tín của ngân hàng.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước

Tác giả, năm công bố Tên đề tài Các yếu tố, thành ph n củ ự lự chọn ngân hàng v y vốn

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế

3 Ảnh hưởng người thân quen

2014 Đánh giá các nhân tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh của người cao tuổi

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm uy tín của ngân hàng, lãi suất cho vay, điều kiện vay, và dịch vụ khách hàng Sự tin tưởng vào ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, các yếu tố như quảng bá, khuyến mãi và trải nghiệm của khách hàng trước đó cũng tác động đến quyết định vay vốn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh

1 Lợi ích từ sản phẩm – dịch vụ

6 Ảnh hưởng của những người xung quanh

Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn

3 Tính sẵn có của tín dụng

Các nhân tố ảnh hường đến sự lựa chọn ngân hàng thương mại để vay vốn của sinh viên đại học ở Nam Phi

Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để vay vốn: Nghiên cứu tình huống khách hàng

1 Đặc điểm nhân khẩu học

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình nghiên cứu đề nghị

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân (tác giả)

Từ mô hình nghiên cứu đề nghị tác giả đưa ra các giả thuyết sau:

Giả thuyết : Chất lượng nhân viên tác động đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank

Giả thuyết : Giá của vốn vay tác động đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank

Quyết định vay/ không vay của khách hàng

Giả thuyết : Sự tham khảo tác động đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank

Giả thuyết : Uy tín tác động đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân tại PG Bank

Chương 2 tổng hợp cơ sở lý thuyết quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân cũng như các phương pháp đánh giá quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân đang được sử dụng rộng rãi hiện nay

Tác giả đã tổng hợp và xem xét các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để xây dựng một mô hình nghiên cứu gồm bốn nhân tố: (1) Chất lượng nhân viên, (2) Giá vốn vay, (3) Sự tham khảo, và (4) Uy tín Dựa trên mô hình này, tác giả đã đề xuất các giả thuyết nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vài nét về PG Bank và PG Bank chi nhánh Long An

3.1.1 Lịch ử hình thành và phát tri n PG Bank

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), được thành lập vào ngày 13/11/1993 với vốn điều lệ ban đầu 700 triệu đồng, đã không ngừng phát triển và xây dựng niềm tin với khách hàng Sự tham gia của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) làm cổ đông chiến lược đã giúp PG Bank đạt được những bước tiến vượt bậc về quy mô và hiệu quả hoạt động Việc chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành PG Bank đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, tạo điều kiện cho ngân hàng bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và tiến gần hơn đến mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu tại Việt Nam.

PG Bank hiện có 81 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc, với đội ngũ gần 1.600 nhân viên Hội sở chính của ngân hàng được đặt tại thủ đô Hà Nội.

- Sản phẩm dịch vụ: đường trở thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam

PG Bank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và thẻ Flexicard Đội ngũ nhân viên PG Bank cam kết phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng bằng cách không ngừng phát triển các sản phẩm tài chính mới và hữu ích, trong đó nổi bật là dịch vụ tư vấn tài chính và phái sinh hàng hóa.

Công nghệ ngân hàng trực tuyến của PG Bank đã được cải tiến mạnh mẽ, giúp khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng qua Internet một cách dễ dàng và an toàn Hiện nay, PG Bank đang áp dụng hệ thống ngân hàng lõi Corebanking để nâng cao hiệu quả dịch vụ.

FlexCube cung cấp, trong khi hệ thống bảo mật thông tin hiện đại và đồng bộ được xây dựng bởi hãng Checkpoint

Trong năm 2017, ban lãnh đạo chi nhánh đã xác định rõ nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn để phát triển ngân hàng bền vững Họ cũng chủ động đưa ra các giải pháp nâng cao năng suất lao động, tăng cường phối hợp giữa các bộ phận và giảm thiểu rủi ro cùng thủ tục không cần thiết.

3.1.2 Những thuận lợi và hó hăn

- Thương hiệu: 4 năm liên tiếp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng

Trong suốt 7 năm liên tiếp từ 2008 đến 2014, chúng tôi vinh dự được nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008” do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công thương) bình chọn.

- Nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ Việt Nam” do Bộ Công thương bình chọn năm 2009 và 2013

- Nhận danh hiệu "Top 100 Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu 2010" do Bộ công thương bình chọn

- Nhận Bằng khen của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam vì đã thực hiện tốt chính sách BHXH năm 2011

- Nhận “Cờ thi đua phong trào năm 2011” do Chủ tịch UBND TP Hà Nội trao tặng

- Nhận bằng khen Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2009, 2010 do Bộ Công thương trao tặng

- Nhận danh vị "Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam" và "Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam" năm 2012 do Công ty Việt Nam Report xếp hạng

- Nhận danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc 2012" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

PG Bank hiện có mức độ phổ biến thấp hơn so với các ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, Agribank, MB và Sacombank do phạm vi hoạt động còn hạn chế.

Mặc dù mạng lưới của PGBANK phủ sóng rộng rãi trên toàn quốc, nhưng chủ yếu tập trung vào hoạt động mua bán xăng dầu tại các cửa hàng xăng dầu Điều này dẫn đến việc thương hiệu chưa được khẳng định ở những vùng sâu, vùng xa, do hạ tầng cơ sở còn hạn chế và chưa tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng.

Lãi suất tiền gửi thường không cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng địa phương do bị giới hạn bởi quy định của NHNN về trần lãi suất Hơn nữa, các sản phẩm tiền gửi đặc thù không có nhiều sự khác biệt so với tiền gửi phổ thông về lãi suất và tính linh hoạt Chính sách lãi suất không đồng nhất trong khu vực cũng gây khó khăn và làm giảm niềm tin của khách hàng.

Tín dụng cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu và bán lẻ tại PG Bank gặp nhiều khó khăn do ngân hàng này có tiền thân là ngân hàng phục vụ xây dựng Chính sách cho vay bị hạn chế bởi thời gian cho vay và thẩm quyền phán quyết, trong khi lãi suất không đủ cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.

Tiến độ triển khai dịch vụ liên quan đến nền tảng công nghệ hiện đại còn chậm, và chất lượng chưa đồng đều, điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên địa bàn.

Sự liên kết giữa các công ty trong lĩnh vực bất động sản, ô tô, du học và du lịch hiện chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả Hệ quả là các sản phẩm liên quan đến những nhóm ngành này chưa được triển khai hoặc triển khai kém hiệu quả.

3.1.3 Đánh giá ết quả hoạt đ ng chi nhánh

Về kế hoạch kinh doanh chung:

Chi nhánh thực hiện kế hoạch kinh doanh theo phê duyệt của NHNN và nghị quyết tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, với các định hướng chính bao gồm gia tăng tỷ trọng quy mô bán lẻ, nâng cao tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và duy trì nợ xấu ở mức ổn định.

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của chi nhánh trong giao đoạn từ 2017 – 2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT CHỈ TIÊU Đơn vị TH

3 Huy động vốn bán lẻ CK

4 Dư nợ tín dụng cuối k

STT CHỈ TIÊU Đơn vị TH

II Chỉ tiêu cơ cấu hoạt động

1 Dư nợ/Tổng tài sản % 48% 39% -9,0% 74% 35,1%

2 Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/TDN % 85,90% 62% -23,9% 51% -

3 HĐV dân cư/Tổng HĐV % 75,60% 52% -23,6% 64% 11,7%

TL thu ngoài lãi/Tổng thu nhập

III Chỉ tiêu chất lượng - an toàn

1 Tỷ lệ nợ xấu/TDN % 0,36% 0,32% -0,04% 0,23% -

STT CHỈ TIÊU Đơn vị TH

4 Số dư nợ xấu Tỷ

3 Thu nhập ròng bán lẻ

Chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập hoạt động

STT CHỈ TIÊU Đơn vị TH

Hoạt đ ng cho v y vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng d u Petrolimex (PG

Công tác tín dụng được PGBank tập trung dựa vào định hướng của NHNN và TSC, cụ thể:

- Về k hạn: hạn chế cho vay trung dài hạn đối với khách hàng tổ chức và khuyến khích dư nợ trung dài hạn đối với khách hàng cá nhân

Ngân hàng đang tập trung vào việc tăng cường tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân, đồng thời khuyến khích giảm tỷ trọng cho vay và thấu chi liên quan đến cầm cố giấy tờ có giá và thẻ tiết kiệm.

Số dư TT (%) Số dư TT (%) +/- %

DNTD cá nhân 579,8 72,73% 995,5 60,44% 415,7 71,70% Cho vay cầm cố

Số dư TT (%) Số dư TT (%) +/- %

3 Dư nợ tín dụng B 867,0 100% 1.390,7 100% 523,7 60,40% DNTD BQ Cá nhân 501,8 57,88% 787,2 56,61% 285,4 56,88%

Bảng 3.2 Hoạt động cho vay vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) năm 2018-2019

Quy trình nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, được cụ thể hóa thành ba bước.

(1) Xây dựng thang đo lường các khái niệm nghiên cứu sơ bộ và khám phá, điều chỉnh các khái niệm bằng nghiên cứu định tính

(2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá thang đo

(3) Nghiên cứu định lượng chính thức

Bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu là nghiên cứu tài liệu, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hướng nghiên cứu cho đề tài Việc tìm kiếm tài liệu về các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước giúp tác giả đề xuất mô hình lý thuyết phù hợp Tất cả các khái niệm trong mô hình này đã được nghiên cứu và kiểm định ở các nước phát triển, do đó cần thực hiện nghiên cứu định tính để điều chỉnh mô hình và thang đo cho phù hợp với Việt Nam Tác giả đã kế thừa một bộ thang đo cho các khái niệm, được gọi là thang đo nháp 1 Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện qua hai phương pháp định tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định tính nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát thông qua kỹ thuật thảo nhóm với các chuyên gia Kết quả thảo luận đã dẫn đến việc điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang sơ bộ (thang đo nháp 2).

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế cho văn hóa tổ chức Phương pháp thực hiện là phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi chi tiết, với mẫu tối thiểu là 100 người, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện Trong giai đoạn này, thang đo nháp 2 được đánh giá độ tin cậy và giá trị thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA.

Nghiên cứu sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng và biến cho một tập hợp các biến quan sát Chỉ những biến có sự tương quan mạnh với tổng điểm được giữ lại, trong khi các biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại bỏ Thang đo được chấp nhận khi có hệ số Cronbach Alpha >= 0.6 và hệ số tương quan biến-tổng >=0.3, theo Nunnally và Bernstein (1994) Tác giả áp dụng phương pháp Principal Axis Factoring với phép xoay Promax, được cho là phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn so với phương pháp Principal Components với phép xoay Varimax (Gerbing và Anderson, 1998).

Trong phân tích EFA, giả thuyết đặt ra yêu cầu rằng các biến quan sát trong tổng thể phải có mối tương quan với nhau và cần thoả mãn điều kiện trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin).

Trị số dung để đánh giá sự thích hợp của phân tích nhân tố là ≥0.5; nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, phân tích nhân tố sẽ không được coi là thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc).

Trong nghiên cứu, kiểm định Bartlett’s test of sphericity được sử dụng để xác định xem các biến có tương quan hay không, với giả thuyết rằng ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị Nếu giả thuyết này bị bác bỏ (Sig < 0.05), phân tích EFA trở nên thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Giá trị hội tụ với trọng số nhân tố >= 0.4 được chấp nhận (Gerbing và Anderson, 1998), trong khi giá trị phân biệt yêu cầu chênh lệch trọng số > 0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Tổng phương sai trích (TVE) cần lớn hơn P% để đánh giá EFA hiệu quả (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Đối với phương pháp hồi quy bội, kích thước mẫu tối thiểu được xác định bằng công thức n >= 50 + 8*p (Green, 1991), trong đó p là số biến độc lập Đối với EFA, kích thước mẫu lớn là cần thiết, với mẫu tối thiểu là 50, lý tưởng là 100, và tỷ lệ biến quan sát trên biến đo lường nên là 5/1, tốt nhất là 10/1 (Hair và cộng sự, 2006).

Sau khi được đánh giá, thang đo nháp 2 sẽ trở thành thang đo chính thức và được đưa vào bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.

Bước 3 của nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm trả lời các câu hỏi đã đặt ra Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng với bảng câu hỏi chính thức, đối tượng khảo sát là những cá nhân có ý định vay vốn tại PG Bank Nghiên cứu này tập trung vào ba nội dung chính.

(1) Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA

(3) Phân tích hồi quy binary logistic

Kích cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng n= số biến quan sát * 5 và hồi quy n= số biến độc lập*5 +50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, trang

263) Nghiên cứu chính thức được sử dụng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình

Nghiên cứu này áp dụng phần mềm SPSS 1 20 để thực hiện các bước như nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, tạo bảng biểu thống kê, kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, với toàn bộ quy trình được minh họa trong hình dưới đây.

1 Statistical Package for the Social Sciences

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của tác giả (nguồn tác giả)

Trong nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo thang đo của Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) cũng như của Chritos và cộng sự (2012) cho biến độc lập, sử dụng thang đo Likert 5 điểm Biến phụ thuộc được xác định là biến nhị phân với hai giá trị mã hóa: 1 cho vay vốn và 0 cho không vay vốn (xem bảng 3.1).

Bảng 3.3 Thang đo tham khảo

Tên biến STT Biến u n át Nguồn

Chất lượng 1 CLNV chăm sóc chu đáo Hà Nam Khánh Giao và nhân viên

2 CLNV giải quyết vấn đề Hà Minh Đạt (2014)

3 CLNV giải thích thủ tục

4 CLNV có lời khuyên hữu ích

5 CLNV thân thiện, vui vẻ

6 Lãi suất và phí cho vay thấp

7 Chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay

8 Thủ tục hồ sơ vay vốn đơn giản, nhanh gọn

9 Được người quen giới thiệu

Hà Nam Khánh Giao và

10 Được người quen sử dụng

11 Được người quen khen ngợi

Hà Nam Khánh Giao và

13 Có lịch sử hoạt động lâu đời

14 Lớn có tiếng tăm uyết định v y vốn

15 1: Tôi quyết định vay vốn

16 0: Tôi quyết định chưa vay vốn

3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

3.4.1 Mô tả cách chọn mẫu

Từ ngày 15/2 đến 15/5, tất cả khách hàng có ý định vay vốn tại ngân hàng PG Bank sẽ nhận được phiếu khảo sát Sau 1-3 ngày, tác giả sẽ liên hệ qua điện thoại để thu hồi phiếu khảo sát Kết quả quyết định về việc vay vốn sẽ được theo dõi tại phòng tín dụng.

3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch trước khi tiến hành phân tích Trong nghiên cứu này, phần mềm SPSS 20 sẽ được sử dụng để thực hiện các bước phân tích.

Trong giai đoạn phân tích sơ bộ, tác giả thực hiện thảo luận nhóm để tiến hành nghiên cứu định tính và đánh giá độ tin cậy bằng hai công cụ Cronbach’s Alpha và EFA Ở giai đoạn phân tích chính thức, tác giả thực hiện các công việc cần thiết để hoàn thiện nghiên cứu.

(2) Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA

(4) Phân tích hồi quy binary logistic

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

2 CLNV giải quyết vấn đề Hà Minh Đạt (2014)

3 CLNV giải thích thủ tục

4 CLNV có lời khuyên hữu ích

5 CLNV thân thiện, vui vẻ

6 Lãi suất và phí cho vay thấp

7 Chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay

8 Thủ tục hồ sơ vay vốn đơn giản, nhanh gọn

9 Được người quen giới thiệu

Hà Nam Khánh Giao và

10 Được người quen sử dụng

11 Được người quen khen ngợi

Hà Nam Khánh Giao và

13 Có lịch sử hoạt động lâu đời

14 Lớn có tiếng tăm uyết định v y vốn

15 1: Tôi quyết định vay vốn

16 0: Tôi quyết định chưa vay vốn

3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

3.4.1 Mô tả cách chọn mẫu

Tất cả khách hàng có ý định vay vốn tại ngân hàng PG Bank từ ngày 15/2 đến 15/5 sẽ nhận được phiếu khảo sát Sau 1-3 ngày, tác giả sẽ liên hệ qua điện thoại để thu thập phiếu điều tra Kết quả về việc vay vốn sẽ được theo dõi tại phòng tín dụng.

3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch trước khi tiến hành phân tích Trong nghiên cứu này, phần mềm SPSS 20 sẽ được sử dụng cho quá trình phân tích Các bước phân tích sẽ được thực hiện theo trình tự đã định.

Trong giai đoạn phân tích sơ bộ, tác giả thực hiện thảo luận nhóm để nghiên cứu định tính và đánh giá độ tin cậy bằng hai công cụ là Cronbach’s Alpha và EFA Tiếp theo, trong giai đoạn phân tích chính thức, tác giả tiến hành các công việc cần thiết để hoàn thiện nghiên cứu.

(2) Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA

(4) Phân tích hồi quy binary logistic

Trong chương 3, tác giả mô tả quy trình nghiên cứu bao gồm hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, được chia thành ba bước cụ thể Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập đến phương pháp thu thập dữ liệu, các thang đo tham khảo, công cụ phân tích và phần mềm hỗ trợ cho quá trình phân tích.

CHƯƠNG KẾT UẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Thống kê mô tả

Khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi đánh giá theo thang điểm 5, gửi trực tiếp đến 200 khách hàng cá nhân có ý định vay vốn tại PG Bank chi nhánh Long An, với 198 phiếu trả lời hợp lệ, đạt tỷ lệ 99% Bảng 4.1, 4.2 và đồ thị 4.1, 4.2 sẽ trình bày thông tin nhân khẩu học của những người tham gia khảo sát dựa trên thống kê tần suất và phần trăm Các biến nhân khẩu học được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm giới tính và nghề nghiệp.

Trong một khảo sát với 198 người tham gia, tỷ lệ giới tính được ghi nhận là 46% nữ và 54% nam Về nghề nghiệp, 22.2% đối tượng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, 31.3% là tiểu thương, 47.9% là công chức và 8.6% tham gia vào lĩnh vực kinh doanh.

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.2: Bảng tần số theo nghề nghiệp

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20 Đồ thị 4.1 Giới tính

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20 Đồ thị 4.2 Nghể nghiệp

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả nghiên cứu định tính từ thảo luận nhóm cho thấy các chuyên gia đã chia sẻ quan điểm cá nhân và đồng thuận vào cuối buổi thảo luận Đa số các chuyên gia đều đánh giá cao bốn nhân tố chính trong nghiên cứu.

Chất lượng nhân viên là yếu tố quan trọng, bao gồm năng lực chuyên môn, sự nhiệt tình trong công việc, khả năng đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và thái độ phục vụ thân thiện, dễ chịu.

Giá vốn vay là chi phí sử dụng vốn, bao gồm lãi suất mà khách hàng phải trả, các chương trình khuyến mãi và những lợi ích phụ thêm khi tham gia vào các gói tín dụng do ngân hàng cung cấp.

Sự tham khảo là việc dựa vào các nguồn thông tin đáng tin cậy về ngân hàng mà khách hàng có ý định vay vốn Điều này có thể đến từ những người quen giới thiệu, hoặc từ những cá nhân đã có giao dịch tại ngân hàng và nhận được những đánh giá tích cực từ người thân.

Uy tín của ngân hàng giao dịch được thể hiện qua sự nổi tiếng và độ tin cậy, cùng với sự minh bạch trong các chính sách liên quan đến các gói tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

Tác giả sẽ sử dụng các nhân tố đã nêu để tiến hành nghiên cứu mà không điều chỉnh giả thuyết và mô hình đã đề xuất trước đó Hầu hết các chuyên gia tham gia phỏng vấn đều có những góp ý phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu, chi tiết được trình bày trong bảng 4.3 và 4.4.

Bảng 4.3 Kết quả nghiên cứu định tính

STT NHÂN TỐ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

8 Lợi ích từ sản phẩm – dịch vụ

9 Đặc điểm nhân khẩu học 3/6

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính

Bảng 4.4 Điều chỉnh thang đo

Tên biến STT Biến u n sát Điều chỉnh

1 CLNV chăm sóc chu đáo Nhân viên tại NH này chăm sóc

2 CLNV giải quyết vấn đề Loại bỏ

3 CLNV giải thích thủ tục Nhân viên tại NH này giải thích thủ tục rõ ràng dễ hiểu

4 CLNV có lời khuyên hữu ích

Nhân viên tại NH này luôn có lời khuyên hữu ích cho khách hàng

5 CLNV thân thiện, vui vẻ Nhân viên tại NH này vui vẻ khi làm việc

1 Lãi suất và phí cho vay thấp Lãi suất và phí cho vay ở ngân hàng này phải chăng

2 Chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay

Ngân hàng này có chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay rất hấp dẫn

3 Thủ tục hồ sơ vay vốn đơn giản, nhanh gọn

Thủ tục hồ sơ vay vốn tại NH này đơn giản, nhanh gọn

1 Được người quen giới thiệu

Anh\ chị có tham khảo ý kiến người quen khi quyết định vay vốn tại NH này

2 Được người quen sử dụng NH này đã được người quen giao dịch tín dụng

3 Được người quen khen ngợi NH này được người quen khen ngợi

1 Nhiều người biết đến NH này nhiều người biết đến

2 Có lịch sử hoạt động lâu đời NH này có lịch sử hoạt động lâu đời

3 Lớn có tiếng tăm NH này lớn và có tiếng tăm

1 1: Tôi quyết định vay vốn

2 0: Tôi quyết định chưa vay vốn

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính

2 Đánh giá đ tin cậy Cronb ch’ Alph ơ b

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy độ tin cậy của các biến liên quan đến (1) Chất lượng nhân viên, (2) Giá vốn vay, (3) Sự tham khảo và (4) Uy tín được đo lường qua 13 biến quan sát Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều nằm trong ngưỡng chấp nhận từ 0.6 đến 0.95, và hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu tối thiểu là 0.3 Điều này chứng tỏ các thang đo đều có độ tin cậy cần thiết, như được trình bày trong các bảng 4.5 đến 4.12 (xem thêm chi tiết trong phụ lục 3).

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha biến CLNV

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.6 Hệ số tương quan biến-Tổng biến CLNV

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha biến GVV

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.8 Hệ số tương quan biến-Tổng biến GVV

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha biến STK

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.10 Hệ số tương quan biến-Tổng biến STK

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha biến

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.12 Hệ số tương quan biến-Tổng biến

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

3 Đánh giá đ tin cậy Cronb ch’ Alph chính thức

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy độ tin cậy của các thang đo cho các biến (1) Chất lượng nhân viên, (2) Giá vốn vay, (3) Sự tham khảo và (4) Uy tín đều đạt yêu cầu Cụ thể, tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều nằm trong khoảng từ 0.6 đến 0.95, và hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu tối thiểu là 0.3 Điều này chứng tỏ rằng các thang đo đã đạt được độ tin cậy cần thiết, như được mô tả trong các bảng 4.13 đến 4.20 (chi tiết xem phụ lục 4).

Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha biến CLNV

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.14 Hệ số tương quan biến-Tổng biến CLNV

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha biến GVV

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.16 Hệ số tương quan biến-Tổng biến GVV

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha biến STK

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.18 Hệ số tương quan biến-Tổng biến STK

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.19: Hệ số Cronbach’s Alpha biến

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Bảng 4.20 Hệ số tương quan biến-Tổng biến

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

4.4 Phân tích nhân tố EFA

Sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho biến độc lập, tất cả các hệ số đều nằm trong ngưỡng chấp nhận từ 0.6 đến 0.95 Hệ số tương quan biến tổng cũng đạt yêu cầu tối thiểu là 0.3, do đó, tất cả các biến sẽ được tiếp tục phân tích bằng phương pháp EFA.

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 13 biến quan sát, chúng tôi đánh giá độ hội tụ và giá trị phân biệt của các biến này Giả thuyết ban đầu cho rằng không có mối tương quan giữa các biến quan sát đã bị bác bỏ, với kết quả kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy sig=0.000 và hệ số KMO đạt 0.836, cao hơn 0.5 Điều này chứng tỏ rằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp cho nghiên cứu này (xem bảng 4.21 và phụ lục 5 để biết thêm chi tiết).

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Tại giá trị Eigenvalue = 1.100, phương pháp Principal Axis Factoring kết hợp với phép quay promax đã trích xuất được 4 nhân tố từ các biến quan sát, với tổng phương sai trích đạt 65.022%, vượt mức yêu cầu 50% Điều này cho thấy phương pháp trích đã đạt hiệu quả cao (Xem bảng 4.22, 4.23, 4.24 và chi tiết trong phụ lục 5)

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Factor Rotation Sums of Squared Loadings

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy sát đạt độ tin cậy cần thiết đạt yêu cầu của phân tích EFA

5 Phân tích hồi uy bin ry logi tic

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để chạy dữ liệu hồi quy Binary Logistic như sau:

Bước đầu tiên là chạy mô hình để xác định các biến quan trọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Qua việc phân tích dữ liệu, tác giả sẽ nhận diện các biến độc lập có tác động đáng kể Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, cần xem xét một số tiêu chuẩn nhất định.

Kiểm định Omnibus cho các hệ số mô hình (OB) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp tổng quát của mô hình với giả thiết rằng tất cả các hệ số đều bằng 0 Nếu giá trị Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa đã định, giả thiết này sẽ bị bác bỏ, cho thấy mô hình phù hợp một cách tổng quát (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Bảng phân loại là công cụ giúp đánh giá độ chính xác của mô hình dự báo; tỷ lệ phần trăm dự đoán đúng càng cao cho thấy mô hình càng chính xác trong việc dự báo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Chỉ số -2 Log likelihood (-2 LL) là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình; giá trị này càng nhỏ thì độ phù hợp của mô hình càng cao.

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Phân tích nhân tố EFA

Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập, tất cả các hệ số đều nằm trong ngưỡng chấp nhận từ 0.6 đến 0.95 Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu tối thiểu là 0.3 Do đó, tất cả các biến này sẽ được tiếp tục phân tích bằng phương pháp EFA.

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 13 biến quan sát, chúng tôi đánh giá độ hội tụ và giá trị phân biệt của các biến Giả thuyết ban đầu cho rằng không có mối tương quan giữa các biến quan sát đã bị bác bỏ khi kiểm định KMO và Barlett’s cho kết quả sig=0.000 và hệ số KMO đạt 0.836, vượt mức 0.5 Điều này cho thấy EFA là phương pháp phù hợp cho nghiên cứu này (xem bảng 4.21 và phụ lục 5 để biết thêm chi tiết).

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Tại giá trị Eigenvalue = 1.100 với phương pháp Principal Axis Factoring, phép quay promax đã trích xuất được 4 nhân tố từ biến quan sát, với phương sai trích đạt 65.022% (>50%) Điều này cho thấy phương sai trích đã đạt yêu cầu (Tham khảo bảng 4.22, 4.23, 4.24 và chi tiết trong phụ lục 5).

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Factor Rotation Sums of Squared Loadings

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Nguồn: Xử lý từ SPSS 20

Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy sát đạt độ tin cậy cần thiết đạt yêu cầu của phân tích EFA

5 Phân tích hồi uy bin ry logi tic

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để chạy dữ liệu hồi quy Binary Logistic như sau:

Bước đầu tiên là chạy mô hình để xác định các biến quan trọng, từ đó tác giả có thể nhận diện những biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, cần xem xét các tiêu chí nhất định.

Kiểm định Omnibus về hệ số mô hình (OB) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp tổng quát của mô hình với giả thuyết rằng tất cả các hệ số đều bằng 0 Nếu giá trị Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa xác định, giả thuyết này sẽ bị bác bỏ, cho thấy mô hình phù hợp một cách tổng quát (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Bảng phân loại là công cụ giúp đánh giá độ chính xác của mô hình dự báo; tỷ lệ phần trăm dự đoán đúng càng cao cho thấy mô hình càng chính xác trong việc dự đoán (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Chỉ số - 2 Log likelihood (- 2 LL) là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình Giá trị của chỉ số này càng nhỏ thì độ phù hợp của mô hình càng cao.

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Chỉ số Nagelkerke R Square cho biết tỷ lệ phần trăm mà biến độc lập giải thích được cho biến phụ thuộc Mô hình được coi là phù hợp khi chỉ số Nagelkerke lớn hơn 50% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Bước 2: Dựa trên tiêu chuẩn đo lường mức độ phù hợp của mô hình, loại bỏ các biến không có ý nghĩa giải thích Sau đó, kiểm tra lại mô hình với các tiêu chuẩn đã sử dụng ở bước 1.

Bước 3: Đề xuất mô hình phù hợp sau khi tìm ra mô hình tối ưu

Kết quả kiểm định chỉ ra rằng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình, với độ tin cậy đạt 99% (tham khảo bảng 4.25).

Bảng 4.25 Mức độ phù hợp tổng quát của mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Nguồn: Trích từ kết quả hồi quy Binary Logistic

Kết quả kiểm định cho thấy giá trị -2LL= 157.003 phản ánh mức độ phù hợp tốt của mô hình tổng thể, với gần 49% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình, trong khi phần còn lại do các yếu tố khác (xem bảng 4.26)

Bảng 4.26 Mức độ giải thích của mô hình

Nguồn: Trích từ kết quả hồi quy Binary Logistic

Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy được thực hiện thông qua kiểm định Wald cho bốn biến: (1) Chất lượng nhân viên, (2) Giá vốn vay, (3) Sự tham khảo, và (4) Uy tín chất Kết quả cho thấy các hệ số hồi quy này có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, như được trình bày trong bảng 4.27.

Quyết định vay/ Không vay = CLNV* 0.323+ GVV* 0.314+ STK* 0.308+ UT*0.319

Bảng 4.27 Kết quả kiểm định Wald

Nguồn: Trích từ kết quả hồi quy Binary Logistic

Y (quyết định vay) = ln ( )= -10.704 + 0.839*CLNV+ 1.135*GVV + 0.898*STK + 0.627*UT

Tỷ số odd được định nghĩa là tỷ số khi một biến độc lập tăng thêm 1 đơn vị trong khi các biến độc lập khác giữ nguyên giá trị Kết quả trong bảng 4.19 minh chứng cho điều này.

Tung bình điểm số CLNV tăng 1 đơn vị (giá trị biến độc lập khác không đổi) thì quyết vay vốn tăng 2.315 lần

Trung bình điểm số GVV tăng 1 đơn vị (giá trị biến độc lập khác không đổi) thì quyết vay vốn tăng 3.111 lần

Trung bình điểm số STK tăng 1 đơn vị (giá trị biến độc lập khác không đổi) thì quyết vay vốn tăng 2.454 lần

Trung bình điểm số UT tăng 1 đơn vị (giá trị biến độc lập khác không đổi) thì quyết vay vốn tăng 1.871 lần

Kết quả phân tích cho thấy trong số 58 trường hợp không vay, có 40 trường hợp được dự báo chính xác, đạt tỷ lệ 69.0% Đối với 140 trường hợp vay, mô hình dự báo đúng 131 trường hợp, tương ứng với tỷ lệ 93.6% Tổng thể, tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình đạt 86.4%.

Bảng 4.28 Kết quả dự báo của mô hình

Nguồn: Trích từ kết quả hồi quy Binary Logistic

4.5.3 Vận dụng trong dự báo

Khi một đối tượng xin vay, bạn cần yêu cầu họ trả lời một số câu hỏi nhất định Dựa vào kết quả thu thập được, bạn có thể áp dụng công thức tính toán để dự đoán xác suất thu hồi vốn đúng hạn của ngân hàng.

Với Z= -10.704 + 0.839*CLNV+ 1.135*GVV + 0.898*STK + 0.627*UT

Vậy với giá trị các biến như khách hàng đầu tiên sẽ được tính như sau:

P i = P(Y=1) = e z / (1 + e z ) = 9.375/ (1 + 9.375) = 90.36% kết quả này gần đúng với kết quả dự báo bằng SPSS 20 ( sai số do lấy chữ số thập phân)

Ngày đăng: 30/06/2021, 22:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w