1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh tiền giang

85 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Chống Thất Thu Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Nguyễn Nguyễn Khải Huyên
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 831,75 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP (18)
    • 1.1 Tổng quan về thuế (18)
      • 1.1.1 Khái niệm về thuế (18)
      • 1.1.2 Đặc điểm của thuế (18)
      • 1.1.3 Vai trò của thuế (19)
      • 1.1.4 Phân loại thuế (19)
    • 1.2 Tổng quan về quản lý thuế (20)
      • 1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế (20)
      • 1.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế (21)
    • 1.3 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (22)
      • 1.3.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (22)
      • 1.3.2 Đặc điển về thuế thu nhập doanh nghiệp (0)
      • 1.3.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp (24)
      • 1.3.4 Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp (25)
    • 1.4 Những vấn đề chung về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (35)
      • 1.4.1 Khái niệm thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp (35)
      • 1.4.2 Các hình thức thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp (0)
      • 1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (36)
      • 1.4.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
    • 1.5 Kinh nghiệm hạn chế thất thu thuế của một số Cục Thuế khác và bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (39)
      • 1.5.1 Hạn chế thất thu tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre (0)
      • 1.5.2 Hạn chế thất thu tại Cục Thuế tỉnh Long An (0)
      • 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (41)
    • 2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang (44)
      • 2.1.1 Đặc điểm địa lý kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang tác động đến hình thành và phát triển doanh nghiệp (0)
      • 2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại tỉnh Tiền Giang ảnh hưởng đến quản lý thuế (45)
    • 2.2 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (48)
      • 2.2.1 Quá trình hinh thành và phát triển (0)
      • 2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Cục Thuế (0)
      • 2.2.3 Kết quả hoạt động của Cục Thuế giai đoạn 2016-2018 (0)
    • 2.3 Thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (54)
      • 2.3.1 Tình hình thất thu thuế TNDN (0)
      • 2.3.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế (54)
      • 2.3.3 Công tác chống thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp (56)
    • 2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (62)
      • 2.4.1 Ưu điểm (62)
      • 2.4.2 Khuyến điểm (0)
      • 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế (67)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG (44)
    • 3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang từ năm 2019 đến năm (70)
    • 3.2 Mục tiêu – nhiệm vụ thu của ngành thuế tỉnh Tiền Giang (70)
    • 3.3 Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (71)
      • 3.3.1 Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế (72)
      • 3.3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền (73)
      • 3.3.3 Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra (0)
      • 3.3.4 Đẩy mạnh việc quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (75)
      • 3.3.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra (75)
      • 3.3.6 Quản lý tốt hoạt động quản lý ưu đãi, miễn giảm (77)
      • 3.3.7 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức ngành Thuế (77)
      • 3.3.8 Phối hợp giữa các phòng ban tại Cục Thuế với cơ quan chức năng để thực hiện quản lý thuế, phòng chống các hành vi gian lận thuế (78)
      • 3.3.9 Các giải pháp khác (79)
    • 3.4 Kiến nghị (79)
      • 3.4.1 Đối với Tổng Cục Thuế (79)
      • 3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (80)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

Tổng quan về thuế

Thuế là khoản thu bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức và đơn vị kinh tế phải thực hiện theo quy định pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước Đây là nguồn thu chủ yếu, thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân đối với sự phát triển của đất nước (Nguyễn Đăng Dờn, 2017).

Tính bắt buộc của thuế là đặc điểm cơ bản giúp phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước Đặc điểm này phản ánh mối quan hệ tiền tệ khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt Việc thu thuế mang tính bắt buộc là phương thức phân phối của nhà nước, trong đó một phần thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không đi kèm với bất kỳ quyền lợi hay cấp phát nào, thể hiện nghĩa vụ của công dân.

* Tính không hoàn trả trực tiếp

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện qua việc người nộp thuế nhận lại giá trị gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp Trước khi thu thuế, nhà nước không cung ứng dịch vụ công nào cho người nộp thuế, và sau khi nộp thuế, cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào.

Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, được xác định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và thể hiện qua hệ thống pháp luật.

Vai trò của thuế là biểu hiện cụ thể các chức năng của nó trong bối cảnh kinh tế và xã hội nhất định Trong nền kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Các khía cạnh thể hiện vai trò của thuế bao gồm sự điều tiết nguồn lực, hỗ trợ an sinh xã hội và tạo điều kiện cho các dịch vụ công.

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN;

- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội;

- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)

- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển

1.1.4 Phân loại thuế Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá phân tích quá trình vận dụng và quản lý các loại thuế đòi hỏi phải phân loại thuế

* Phân loại theo tính chất kinh tế:

Thuế trực thu là loại thuế mà người nộp thuế (NNT) phải nộp trực tiếp theo quy định của pháp luật Ngược lại, thuế gián thu là loại thuế mà NNT có thể chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho người khác theo quy định của pháp luật.

- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế: thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,…

- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế doanh thu, thuế xuất – nhập khẩu…

* Phân loại theo đối tượng đánh thuế:

- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh

- Thuế đánh vào hoạt động dịch vụ

- Thuế đánh vào hàng hóa

- Thuế đánh vào thu nhập: thu nhập thường niên, thu nhập bất thường

- Thuế đánh vào tài sản

* Phân loại theo sắc thuế:

- Thuế giá trị gia tăng: Thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi bù đắp các khoản chi phí

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng đặc biệt, bao gồm thuốc lá, rượu, xe hơi, nước giải khát có ga và mỹ phẩm.

- Thuế xuất – nhập khẩu: Thuế đánh vào các hoạt động xuất và nhập khẩu hàng hóa

- Thuế chuyển quyền sử dụng: Khi có hành vi chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế theo quy định của nhà nước

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, mọi cá nhân có thu nhập, bao gồm cả thu nhập không thường xuyên, đều có nghĩa vụ nộp thuế.

- Thuế nhà, đất: Là thuế đánh vào các hoạt động kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng nhà cửa, đất đai.

Tổng quan về quản lý thuế

1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế

Quản lý là quá trình tương tác giữa các chủ thể quản lý và đối tượng được quản lý, nhằm đạt được mục tiêu trong bối cảnh môi trường thay đổi Sự hiểu biết về chủ thể và đối tượng quản lý có thể khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu cụ thể.

Trong nền kinh tế quốc dân, bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng, từ Trung ương đến địa phương, thực hiện quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống như kinh tế, văn hóa và xã hội Đối tượng quản lý chủ yếu là con người và cộng đồng, những người tham gia vào các quan hệ xã hội, trong đó quan hệ kinh tế nổi bật như một vấn đề cốt lõi của quản lý.

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước, cụ thể là các cơ quan thuế, nhằm giám sát và điều hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và cá nhân Các cơ quan thuế sử dụng nhiều phương thức khác nhau để đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật Hoạt động này bao gồm việc tổ chức và thực hiện chính sách thuế, cũng như đảm bảo sự tuân thủ của người nộp thuế đối với nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước.

Quản lý thuế là quá trình tổ chức và phân công trách nhiệm giữa các bộ phận trong cơ quan thuế, nhằm thiết lập mối quan hệ phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thuế Mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả thu ngân sách nhà nước (NSNN), khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và nâng cao ý thức tự giác nộp thuế của người nộp thuế, coi đó là bổn phận và trách nhiệm của họ.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế

Theo quy định của pháp luật, để đảm bảo nguồn thu thuế của Nhà nước được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp lý, hệ thống thuế cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Nguyên tắc ổn định là yếu tố then chốt trong hệ thống thuế, không chỉ đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước mà còn hỗ trợ sự ổn định của hoạt động kinh tế - xã hội Điều này giúp người nộp thuế cảm thấy yên tâm và tin tưởng, giảm bớt lo lắng về sự biến động của chính sách thuế Ổn định thuế còn đồng nghĩa với việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô và cải thiện đời sống cho người lao động.

Nguyên tắc công bằng trong hệ thống thuế của một quốc gia đóng vai trò quan trọng, giúp người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ, ngăn chặn tình trạng trốn thuế Công bằng không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn loại trừ các yếu tố tiêu cực trong quản lý thuế Nguyên tắc này xác định nghĩa vụ nộp thuế của mỗi cá nhân dựa trên kết quả và khả năng của họ, không phân biệt giữa dân thường và quan chức.

Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn trong quy định thuế là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính nhất quán và thuận lợi trong quá trình thu nộp thuế Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực trong công tác thu thuế của quốc gia.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hệ thống thuế cần được điều chỉnh để tuân thủ luật pháp quốc tế Một số sắc thuế phải điều chỉnh theo các cam kết, trong khi những sắc thuế khác không bắt buộc nhưng cũng cần tự điều chỉnh cho phù hợp.

Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là loại thuế áp dụng cho thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định.

1.3.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bản chất của thuế TNDN được thể hiện qua các thuộc tính nội tại, có tính ổn định qua các giai đoạn phát triển Nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc trưng riêng biệt, giúp phân biệt với các sắc thuế và công cụ tài chính khác.

Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế

NNT theo luật là người chịu thuế cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, có nghĩa là thuế TNDN làm giảm khả năng chuyển gánh nặng thuế cho người khác.

Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự

Tính bắt buộc phi hình sự là đặc điểm cốt lõi của thuế TNDN, phân biệt nó với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN, phản ánh quan hệ tiền tệ khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện sự động viên bắt buộc từ Nhà nước Phân phối thuế TNDN diễn ra dưới hình thức bắt buộc, trong đó một phần thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không đi kèm với sự cấp phát hay quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.

Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các mặt:

Sự chuyển giao thu nhập qua thuế không mang tính đối giá, tức là mức thuế mà các tầng lớp xã hội đóng cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ hưởng thụ dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp để phát sinh khoản thuế, và mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết phải tương ứng với mức độ thuế mà người dân đóng.

Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không hoàn trả trực tiếp, đồng nghĩa với việc người nộp thuế sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng từ Nhà nước Tuy nhiên, giá trị của các dịch vụ này không nhất thiết phải tương đương với số tiền thuế mà họ đã nộp.

Việc chuyển giao thu nhập qua thuế TNDN được quy định rõ ràng bởi pháp luật, thể hiện tính pháp lý cao và không mang tính tuỳ tiện Điều này dựa trên các cơ sở pháp luật đã được xác định trong Luật thuế TNDN, bao gồm đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và các chế tài cưỡng chế khác.

Các khoản chuyển giao thu nhập từ thuế TNDN bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong các giai đoạn khác nhau.

Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, biến động giá cả, tình hình thị trường, và sự thay đổi trong ngân sách Nhà nước.

Các yếu tố chính trị và xã hội ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm thể chế chính trị của Nhà nước, tâm lý và tập quán của các tầng lớp dân cư, cũng như các truyền thống văn hóa.

Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chỉ áp dụng trong phạm vi quốc gia, nơi Nhà nước có quyền lực pháp lý đối với con người và tài sản.

1.3.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam, chiếm khoảng 20% tổng thu NSNN hàng năm (không bao gồm dầu thô) Sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng quy mô hoạt động kinh tế cùng với hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ dẫn đến nguồn thu thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế Hệ thống pháp luật về thuế TNDN xác định phạm vi thu thuế, mức thuế suất phổ thông và ưu đãi, đồng thời quy định danh mục ngành nghề và địa bàn kinh tế khó khăn cần ưu tiên đầu tư Các biện pháp miễn, giảm thuế TNDN được áp dụng nhằm khuyến khích phát triển, thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc điều tiết sự phát triển kinh tế.

Thuế TNDN là công cụ của Nhà nước nhằm thực hiện chính sách công bằng xã hội, với mục tiêu điều tiết thu nhập và đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập Thuế này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bảo đảm bình đẳng cả về chiều ngang và chiều dọc Về chiều ngang, mọi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN, trong khi về chiều dọc, các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề, bất kể quy mô, đều phải chịu thuế nếu có thu nhập chịu thuế Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn so với doanh nghiệp có thu nhập thấp.

1.3.4 Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.4.1 Ng ườ i n ộ p thu ế thu nh ậ p doanh nghi ệ p Được quy định tại Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 là những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập phải nộp thuế TNDN Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư; các Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật DN, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập như bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải ) Đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam (chi nhánh, nhà máy, phương tiện vận tải, kho giao nhận hàng hóa cơ sở cung cấp dịch vụ; đại lý cho công ty ở nước ngoài, đại diện cho công ty ở nước ngoài) cũng thuộc phạm vi áp dụng được quy định tại Nghị định này (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, 2018)

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất

Những vấn đề chung về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

1.4.1 Khái niệm thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam đã chú trọng đến việc chống thất thu thuế nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách thuế để phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, là nguồn thu bền vững cho NSNN Tuy nhiên, tình trạng thất thu thuế TNDN vẫn diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương và ngành nghề khác nhau Thất thu thuế TNDN được hiểu là những khoản thu không được vào NSNN từ người nộp thuế (NNT) theo quy định, cũng như những khoản thu đáng lẽ phải thu nhưng không thể thực hiện do luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn chưa bao quát hết.

1.4.2 Các hình thức thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thực tế về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xảy ra khi số thuế thu được thấp hơn mức quy định phải thu Hiện tượng này thường được tính toán trong khoảng thời gian một năm, phản ánh sự chênh lệch giữa thuế thực tế và thuế dự kiến.

Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế TNDN thường xuất phát từ hành vi của người nộp thuế (NNT) và cơ quan thuế Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của cá nhân và tổ chức, do đó, họ có thể vi phạm các quy định pháp luật thuế để giảm số thuế phải nộp Khi số thuế nộp ít hơn, lợi nhuận sau thuế của họ sẽ tăng lên NNT thường tìm cách trốn thuế, thậm chí hối lộ cán bộ thuế để điều chỉnh hoặc giảm số thuế phải nộp, kéo dài thời gian nộp thuế, hoặc xin miễn thuế Chính vì vậy, nguyên nhân thất thu thực tế về thuế TNDN chủ yếu do NNT vì lợi ích cá nhân mà vi phạm pháp luật, dẫn đến số thuế thực tế thu luôn thấp hơn mức quy định.

Thất thu tiềm năng về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xảy ra khi số thu thuế thực tế thấp hơn khả năng thu thực tế Hiện tượng này dẫn đến việc bỏ sót nguồn thu quan trọng từ thuế TNDN, ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.

Nguyên nhân chính của thất thu thuế TNDN là do chính sách thuế chưa bao quát hết các hoạt động sản xuất kinh doanh và chậm thay đổi để phù hợp với thực tế Điều này dẫn đến việc người nộp thuế thường lợi dụng các khe hở pháp luật để giảm số thuế phải nộp Hành vi này không vi phạm pháp luật thuế, mà chỉ là sự thay đổi trong cách thức kinh doanh nhằm giảm nghĩa vụ thuế, từ đó gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế là vấn đề chung của nhiều quốc gia, với nguyên nhân chủ yếu đến từ hệ thống thuế kém hiệu quả và sự thiếu năng lực của đội ngũ nhân viên ngành thuế Nhiều người nộp thuế (NNT) không khai báo đầy đủ các khoản thu nhập lớn, đặc biệt là những nguồn thu nhập bất hợp pháp Việc nghiên cứu và phân tích các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), là cần thiết để tìm ra giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng này trong tương lai.

Nguyên nhân khách quan cho thấy rằng bất kỳ hệ thống chính sách pháp luật nào cũng gặp phải những bất cập khi áp dụng vào thực tế Chính sách thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chính sách này cũng phát sinh nhiều vấn đề không phù hợp với những thay đổi phức tạp từ thực tiễn.

Tình trạng thất thu thuế TNDN đang trở nên nghiêm trọng do hệ thống pháp luật về thuế chưa hoàn thiện Các quy định hiện hành chưa bao quát đầy đủ các khoản thu nhập và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều khe hở trong pháp luật Do đó, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng những khe hở này để tránh thuế, giảm số thuế phải nộp hoặc thậm chí trốn thuế.

Thất thu thuế TNDN có thể xuất phát từ việc hệ thống pháp luật thuế chưa được cập nhật kịp thời để phù hợp với thực tiễn Điều này tạo ra một nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng thất thu thuế TNDN.

Một nguyên nhân khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người nộp thuế (NNT) chưa tốt Đối với NNT, thuế được coi là một khoản chi phí, do đó, việc giảm số tiền thuế phải nộp đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận sau thuế Động cơ tối đa hóa lợi nhuận sau thuế khiến nhiều doanh nghiệp tìm cách giảm thuế hoặc thậm chí trốn thuế Vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra do doanh nghiệp cố tình vi phạm vì lợi ích cá nhân, như giảm doanh thu, tăng chi phí hoặc hối lộ cán bộ thuế để trốn thuế.

Những nguyên nhân khách quan yêu cầu chính sách pháp luật thuế TNDN cần được quy định chặt chẽ, cụ thể và hoàn thiện hơn Các chính sách này cần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và đảm bảo thu đủ thuế TNDN cho ngân sách nhà nước Điều này sẽ giúp giảm tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguyên nhân chủ quan trong công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế đã dẫn đến tình trạng thất thu thuế TNDN phổ biến ở nhiều địa phương Việc cán bộ thuế chưa chú trọng vào tuyên truyền pháp luật thuế, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm đã làm giảm hiệu quả quản lý thuế Mỗi cán bộ công chức thuế cần nâng cao trình độ quản lý để phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thuế ngày càng tinh vi Họ cũng cần hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong quá trình tự khai và tự nộp, đồng thời nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế để hạn chế hành vi trốn thuế Để giảm thiểu thất thu thuế TNDN, tất cả quy trình quản lý thuế cần được thực hiện đồng bộ và hiệu quả, nếu không sẽ khó đạt được thành công trong công tác này.

1.4.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế, đặc biệt là thuế TNDN, có tác động lớn đến nền kinh tế - xã hội của một quốc gia Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực gia tăng thu ngân sách nhà nước và ngăn chặn tình trạng thất thu thuế Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách, do đó, việc chống thất thu thuế TNDN là rất cần thiết, bởi vì những hậu quả nghiêm trọng do thất thu thuế TNDN gây ra có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và xã hội.

Doanh nghiệp hiện nay vẫn có tỷ lệ chấp hành chính sách pháp luật thấp, dẫn đến việc kê khai thuế không chính xác qua các hành vi như bán hàng không lập hóa đơn hay lập hóa đơn sai giá thực tế Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh cũng thường không tuân thủ quy định, như tăng chi phí tiền lương hoặc chi nguyên liệu vượt định mức Do đó, công tác kiểm tra chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết để phát hiện kịp thời các vi phạm, giúp doanh nghiệp kê khai đúng, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, từ đó tăng thu thuế và ổn định nguồn thu lâu dài.

Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, dù vô tình hay cố ý, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lĩnh vực của đất nước Do đó, việc chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác Điều này không chỉ nâng cao vai trò điều tiết và định hướng kinh tế của nhà nước mà còn giúp đưa chính sách thuế vào thực tiễn, trở thành công cụ hiệu quả trong việc điều tiết nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Kinh nghiệm hạn chế thất thu thuế của một số Cục Thuế khác và bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

1.5.1 Hạn chế thất thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Tăng cường kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm của doanh nghiệp Cơ quan thuế cần tập trung vào việc kiểm tra để nhắc nhở những trường hợp tính thuế không đúng hoặc không đủ, cũng như xử phạt nghiêm khắc những hành vi gian lận lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để chiếm đoạt tiền thuế.

Qua khảo sát tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre, công tác chống thất thu thuế đã được chú trọng và đạt kết quả nhất định Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ, cần nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Trong thời gian tới, một số giải pháp cần được xem xét và thực hiện.

Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, tạo cơ sở pháp lý vững chắc Việc khắc phục những bất cập trong chính sách thuế là điều cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế.

- Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế

Để nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực và thu hẹp khoảng cách chênh lệch vùng miền, cần đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo từng lĩnh vực Đồng thời, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, cũng như xã hội hóa, đảm bảo các ưu đãi này phù hợp với đặc thù từng vùng miền.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần hoàn thiện Luật Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp, đồng thời bổ sung chức năng điều tra cho cơ quan Thuế Hiện tại, cơ quan Thuế chỉ thực hiện thanh tra và chuyển giao các vụ việc có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra chuyên trách, dẫn đến việc thiếu khả năng ngăn chặn và xử lý vi phạm một cách hiệu quả.

Tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế đang gia tăng với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, do đó, việc bổ sung quy định cho phép cơ quan Thuế thực hiện một số hoạt động điều tra là cần thiết Điều này không chỉ huy động sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm mà còn phù hợp với kinh nghiệm của nhiều quốc gia, nơi cơ quan Thuế thường được giao thẩm quyền điều tra Thêm vào đó, việc giao thẩm quyền điều tra ban đầu cho cơ quan Thuế sẽ giúp giảm tải cho các cơ quan điều tra chuyên trách.

Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp Để thực hiện giải pháp này, hệ thống dịch vụ ngân hàng cần cải tiến chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích và đa dạng hóa hình thức thanh toán, tạo sự thuận lợi cho người sử dụng.

1.5.2 Hạn chế thất thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An

Tăng cường thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp nhằm tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro cao, đặc biệt là doanh nghiệp hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, và các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá Cần chú trọng đến các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, có phát sinh thuế nhà thầu và hoạt động chuyển nhượng vốn Đồng thời, cập nhật kịp thời và chính xác báo cáo tài chính năm vào ứng dụng quản lý thuế để phục vụ công tác đánh giá và phân tích rủi ro, cũng như tổ chức đôn đốc thu đầy đủ các khoản phát sinh và các khoản phải thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán vào ngân sách nhà nước.

Cục thuế tỉnh Long An đã triển khai kế hoạch giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho các chi cục thuế nhằm giảm số nợ đọng thuế Việc phân loại các khoản nợ thuế sẽ được thực hiện đầy đủ theo Quy trình quản lý nợ thuế để có giải pháp quản lý và đôn đốc thu hợp lý Chỉ tiêu thu nợ sẽ được giao đến từng phòng, đội thuế và công chức quản lý theo tháng, quý và năm Đồng thời, Cục thuế cũng sẽ công khai thông tin về những trường hợp nợ thuế kéo dài trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế Mục tiêu là tổng số nợ thuế đến 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm 2018.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Năm 2018, Cục Thuế tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế nhằm hỗ trợ người nộp thuế (NNT) phát triển sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, vẫn có nhiều NNT lợi dụng chính sách hỗ trợ để gian lận, khai thiếu thuế và trốn thuế, với hành vi ngày càng tinh vi và phức tạp Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Cục thuế tỉnh Tiền Giang cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra cần được chú trọng hơn để ngăn chặn tình trạng này.

Năm 2018 cho thấy rằng một số hướng dẫn thực thi chính sách thuế còn thiếu rõ ràng, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau và không kịp thời cập nhật những thay đổi cần thiết để áp dụng đúng quy định pháp luật Hơn nữa, hiện chưa có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình không cung cấp tài liệu hoặc kéo dài thời gian cung cấp tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra, cũng như việc trì hoãn ký biên bản ghi nhận số liệu và biên bản thanh tra, kiểm tra.

Mức độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp (DN) ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế Trình độ dân trí cao và ý thức chấp hành tốt sẽ giúp giảm khối lượng công việc thanh tra thuế Trong quá trình thanh tra, các cán bộ cần thường xuyên tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế mới, đồng thời đôn đốc DN thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản nợ đọng vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả nợ từ thanh tra kiểm tra và nợ phát sinh qua kê khai.

Tăng cường hợp tác với cơ quan Công an để chống thất thu thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, đặc biệt là việc mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Điều tra các trường hợp không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh nhưng vẫn còn nợ thuế Những biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu, đảm bảo thu đúng và đủ cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính khách quan và công bằng trong nghĩa vụ thuế của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

Tăng cường hạn chế thất thu thuế là cần thiết để thu hồi thuế từ hành vi gian lận và trốn thuế của doanh nghiệp, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế Điều này không chỉ đảm bảo công bằng trong việc nộp thuế mà còn ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần vào công bằng xã hội và duy trì môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh.

Trong chương 1, luận văn trình bày rõ ràng các khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế cũng như nguyên tắc quản lý thuế Tác giả cũng phân tích cơ sở lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản, đồng thời nêu lên các vấn đề liên quan đến thất thu thuế TNDN Những nội dung này tạo nền tảng lý luận vững chắc để tác giả tiếp tục phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG

Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang

2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tác động đến hình thành và phát triển doanh nghiệp

Tiền Giang, nằm trong đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 2.484,2 km² và tọa độ từ 105°00' đến 106°45' kinh Đông và 10°35' đến 10°12' vĩ Bắc Tỉnh này tiếp giáp với Long An và thành phố Hồ Chí Minh ở phía Bắc và Đông Bắc, Đồng Tháp ở phía Tây, Bến Tre và Vĩnh Long ở phía Nam, và biển Đông ở phía Đông Tiền Giang trải dài 120 km dọc bờ Bắc sông Tiền, một nhánh của sông Mê Kông.

Vào năm 2018, tỉnh Tiền Giang có dân số trung bình ước tính đạt 1.751.841 người, trong đó dân số nam là 859.279 người (chiếm 49%) và dân số nữ là 892.562 người (chiếm 50,9%) Dân số khu vực thành thị đạt 271.396 người, tương đương 15,5% tổng dân số, trong khi dân số khu vực nông thôn chiếm 84,5% với 1.480.445 người.

Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, cùng với 8 huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, và Tân Phú Đông Tỉnh có tổng cộng 173 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 144 xã, 22 phường và 7 thị trấn Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh và cũng là điểm giao lưu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo và du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị thuận lợi, nằm trên các trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, 30, 50, 60 và cao tốc TP.HCM - Trung Lương - Cần Thơ Đặc biệt, đoạn đường từ Trung Lương đến Mỹ Thuận đang được xây dựng, kết nối TP.HCM với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, tạo cho Tiền Giang vị thế là cửa ngõ của miền Tây vào TP.HCM và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ngoài ra, Tiền Giang còn sở hữu 32 km bờ biển và hệ thống sông Tiền, sông Soài Rạp, giúp liên kết các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với TP.HCM.

Trong năm 2018, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 55.309 tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm 2017 Cụ thể, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, công nghiệp và xây dựng tăng 15%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 6% Nếu tách riêng thuế sản phẩm, khu vực dịch vụ tăng 5,7% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,7% Mức đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng chung đều thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, với nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,1%, công nghiệp và xây dựng 4,3%, dịch vụ 1,7% và thuế 0,3%.

GRDP tính theo giá thực tế đạt 76.716 tỷ đồng; tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2018 đạt 43,8 triệu đồng/người/năm, tăng 3,4 triệu đồng so với năm

Năm 2018, GRDP bình quân đầu người đạt 1.925 USD, tăng 117 USD so với mức 1.808 USD của năm 2017.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong khi giảm tỷ trọng nông nghiệp Cụ thể, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,6%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 28,6%, và khu vực dịch vụ cùng thuế sản phẩm chiếm 32,8%, trong đó thuế sản phẩm là 3,6% So với năm 2016, tỷ trọng GRDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm 2,5%, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,2%, khu vực dịch vụ tăng 0,3%, và thuế sản phẩm không thay đổi so với cùng kỳ.

2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại tỉnh Tiền Giang ảnh hưởng đến quản lý thuế

2.1.2.1 Lợi thế tỉnh Tiền Giang:

Tỉnh Tiền Giang có vị trí địa lý thuận lợi gần các trung tâm đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các thị trường tiêu thụ lớn Đây cũng là nơi cung cấp hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản trị, chuyển giao công nghệ và thông tin cần thiết cho sự phát triển của Tiền Giang.

Tiền Giang là một trong những vùng sản xuất lương thực và thực phẩm hàng đầu của cả nước, nhờ vào điều kiện tự nhiên và sinh thái thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Vùng đất này có cơ cấu cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng, tạo ra tiềm năng lớn cho ngành nông nghiệp.

Tiền Giang sở hữu hệ thống sông ngòi và cửa biển phong phú, cùng với mạng lưới giao thông thủy phát triển, điều này sẽ thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa tỉnh Tiền Giang với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.

Tiền Giang sở hữu nguồn lao động phong phú, trong đó một số lao động có kỹ năng tốt, sẵn sàng tham gia vào sản xuất hàng hóa và đáp ứng nhu cầu tại chỗ Đồng thời, họ cũng tích cực tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về lao động.

Nền kinh tế Tiền Giang mặc dù có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng vẫn chưa đạt được sự ổn định Với điểm xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn yếu.

Nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, nhưng nhiều khu vực thường xuyên đối mặt với ngập lụt trong mùa mưa và xâm nhập mặn ở các huyện ven biển Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ nông sản biến động, dẫn đến sự bất ổn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cuộc sống của nông dân, gây ra nhiều thách thức trong quá trình phát triển.

Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ lạc hậu, thiếu những yếu tố và cơ sở cho phát triển lâu dài, hội nhập và cạnh tranh

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật thời gian qua tuy được quan tâm đầu tư cải thiện, nhưng vẫn còn đang ở tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ

Mật độ dân số của tỉnh cao nhất trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, với mức gia tăng dân số hàng năm đáng kể Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, tạo ra áp lực lớn cho nền kinh tế trong việc tạo ra việc làm, nâng cao năng suất và thu hút đầu tư.

Tiền Giang sở hữu đặc điểm địa lý và hạ tầng thuận lợi, giúp các doanh nghiệp phát triển và phân bố đồng đều trên toàn tỉnh, phù hợp với từng vùng và khu vực cụ thể.

Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được thành lập vào tháng 9 năm 1990, từ việc sát nhập các tổ chức thu ngân sách của tỉnh Ngày 01 tháng 7 năm 2007, Cục được tổ chức lại theo mô hình chức năng theo quyết định của Bộ Tài chính Trong hơn 25 năm qua, ngành Thuế Tiền Giang đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao, nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ lãnh đạo các cấp Đội ngũ cán bộ công chức đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, góp phần xây dựng ngành ngày càng lớn mạnh Sự đóng góp này đã được ghi nhận khi Cục thuế tỉnh Tiền Giang nhận Huân chương lao động hạng Nhì vào năm 2003 và được ghi danh vào "Câu lạc bộ 1.000 tỷ" vào năm 2004 Đến năm 2015, tổng số thu đạt 3.450 tỷ đồng, tăng 60 lần so với năm 1990, đủ chi cho ngân sách tỉnh và đóng góp cho trung ương.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được tổ chức thành 11 phòng chuyên môn và 11 Chi Cục Thuế trực thuộc gồm có:

- Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

- Phòng Kê khai và kế toán thuế

- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 1

- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 2

- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 3

- Phòng Nghiệp vụ - Dự toán – Pháp chế

- Phòng Kiểm tra nội bộ

- Phòng Tổ chức cán bộ

- Phòng công nghệ thông tin

- Phòng quản lý hộ kinh doanh – cá nhân và thu khác

- 11 Chi Cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho

Cục Thuế được lãnh đạo bởi một Cục trưởng và hai Phó Cục trưởng, trong đó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế và trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Cục Hai Phó Cục trưởng hỗ trợ Cục trưởng và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Tiền Giang

PHÒNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ

PHÒNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ

PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHÒNG

HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ

HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ

PHÒNG NGHIỆP VỤ - DỰ TOÁN – PHÁP CHẾ

PHÒNG NGHIỆP VỤ - DỰ TOÁN – PHÁP CHẾ

KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ PHÒNG

KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ

TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG

PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 3

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 3

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 1

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 1

PHÒNG QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH – CÁ NHÂN &

PHÒNG QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH – CÁ NHÂN &

PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 2

PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 2

CHI CỤC THUẾ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ MỸ THO

CHI CỤC THUẾ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ MỸ THO

2.2.3 Kết quả hoạt động Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018

Trong những năm qua, việc thu ngân sách nhà nước tại Tiền Giang gặp nhiều khó khăn do biến động kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận khiến nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, dẫn đến thất thu thuế lớn và gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Thuế Tuy nhiên, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ, nhận được sự ủng hộ từ Đảng ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng sự phối hợp của các ngành liên quan Nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức, đặc biệt trong công tác chống thất thu thuế TNDN, các khoản thu do Cục Thuế quản lý luôn vượt dự toán và đạt mức cao hơn so với những năm trước.

Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đồng

% thực hiện so với dự toán

% thực hiện so với dự toán

% thực hiện so với dự toán Tổng thu

DN có vốn đầu tư nước ngoài

-Thu từ doanh nghiệp nhà nước

-Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Nguồn: Báo cáo tổng kết thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 2.1 Tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2016 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Nguồn thu từ thuế TNDN Nguồn thu khác

-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài

-Thu từ doanh nghiệp nhà nước

‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh

-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài

-Thu từ doanh nghiệp nhà nước

‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2017 tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2018 tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang

Từ năm 2016 đến năm 2018, Cục thuế tỉnh Tiền Giang ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong tổng thu ngân sách, với tỷ lệ tăng trưởng đáng kể Cụ thể, tổng thu thuế năm 2017 so với năm 2016 đã tăng 29%, tương đương 1.112.284 triệu đồng.

-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài

-Thu từ doanh nghiệp nhà nước

‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2018 so với năm 2017 tăng 43% tương đương 2.117.819 triệu đồng, năm 2018 so với năm 2016 tăng 84% tương đương 3.230.103 triệu đồng

Theo biểu đồ 2.1 đến 2.4, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã nỗ lực hoàn thành vượt mức kế hoạch dự toán hàng năm Số thu từ thuế TNDN luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng đều qua các năm.

TNDN so với tổng thu NSNN qua 3 năm lần lượt là: 62,47%, 62,15% và 47,10%

Vì thế nếu thất thu thuế TNDN sẽ ảnh hưởng đến tổng thu NSNN tại địa bàn tỉnh

Thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

2.3.1 Tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Bảng 2.2 Số thuế thất thu trong giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng

Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.103 89.124 58.789

Thuế giá trị gia tăng 64.009 62.575 47.606

Thuế thu nhập cá nhân 35.222 36.897 29.170

Nguồn: Phòng Thanh tra- kiểm tra, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Theo bảng 2.2, tình hình thất thu thuế tại tỉnh Tiền Giang trong các năm 2016, 2017, 2018 có xu hướng giảm, cho thấy công tác chống thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh ngày càng hiệu quả Tuy nhiên, để hạn chế thất thu thuế một cách bền vững, ngành Thuế cần triển khai nhiều giải pháp tích cực nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát ngân sách nhà nước.

2.3.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế

Trong giai đoạn 2016-2018, tình hình đăng ký cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.3 Tình hình cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: MST

Số NNT là doanh nghiệp đang hoạt động 3.564 3.827 4.132

Số tạm dừng/ giải thể/ phá sản/ bỏ kinh doanh 259 214 132

Nguồn: Phòng Kê Khai Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Theo bảng 2.3, tình hình đăng ký cấp mã số thuế (MST) cho doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang cho thấy sự gia tăng đáng kể trong số lượng doanh nghiệp hoạt động, với trung bình 581 doanh nghiệp đăng ký mới mỗi năm trong 3 năm qua Số lượng doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh, giải thể và phá sản giảm dần, thấp hơn so với số doanh nghiệp đăng ký mới Điều này phản ánh sự chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế - xã hội và điều kiện kinh doanh tại Tiền Giang, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước qua các năm.

Những phân tích trên cho thấy công tác quản lý NNT để chống thất thu thuế

Tình hình thu ngân sách nhà nước (TNDN) của cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang thời gian qua tương đối tốt, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Nhiều doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan chức năng, dẫn đến việc thu hồi giấy phép kinh doanh gặp khó khăn Hệ quả là cơ quan Thuế không thể xác định chính xác tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp này, tạo điều kiện cho việc trốn thuế và gây thất thoát ngân sách.

TNDN, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, phí và lệ phí khác

2.3.3 Công tác chống thất thu về thuế TNDN

Từ năm 2016 đến 2018, Cục thuế tỉnh Tiền Giang đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để giảm thiểu tình trạng thất thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn.

2.3.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Bảng 2.4 Các hình thức tuyên truyền áp dụng trong giai đoạn 2016-2018

Số lượt người 2.598 2.673 2.243 Đối thoại Số hội nghị 57 42 51

Số lượt người 2.845 2.340 3.276 Đăng tin trên báo Ấp Bắc (lượt) 51 52 135

Thực hiện chuyên mục “Thuế và đời sống” trên đài phát thanh và truyền hình (lượt) 52 52 52 Đăng tin trên trang thông tin điện tử Cục Thuế

Nguồn: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền về thuế TNDN cho người nộp thuế đã được tăng cường đáng kể Theo bảng 2.4, trong 3 năm gần đây, Cục Thuế đã áp dụng 4 hình thức tuyên truyền hiệu quả, bao gồm tập huấn, đối thoại, đăng tin trên báo Ấp Bắc và tuyên truyền qua Đài phát thanh truyền hình Tiền.

Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế qua các năm Từ 2016 đến 2018, Cục tổ chức 184 lớp tập huấn cho 12.514 lượt người, chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngoài ra, Cục còn tổ chức 150 buổi hội nghị với 11.461 người tham gia để giải đáp thắc mắc về thuế TNDN và nghĩa vụ thuế khác Để cung cấp thông tin, Cục đã đăng khoảng 238 hướng dẫn trên báo Ấp Bắc và hơn 3.902 tin trên trang thông tin điện tử của Cục.

2.3.2.2 Về công tác kê khai thuế và quyết toán thuế

Việc nhập và xử lý tờ khai thuế được thực hiện đúng quy trình và thời gian, với 100% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng, giúp giảm thiểu thời gian, chi phí và sai sót Các thông báo yêu cầu điều chỉnh cho trường hợp kê khai sai, thiếu được phát hành kịp thời, đồng thời dữ liệu hồ sơ khai thuế được cập nhật đầy đủ, hỗ trợ quản lý thuế hiệu quả Hình thức kê khai thuế điện tử không chỉ tạo thuận lợi cho người nộp thuế mà còn giảm chi phí cho cơ quan thuế Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, việc phát hiện người nộp thuế chưa nộp hoặc nộp chậm được thực hiện nhanh chóng, từ đó giúp áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời.

Bảng 2.5 Tình hình nộp tờ khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: lượt

Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 51.883 61.042 64.966

Số lượt NNT đã nộp HSKT 51.212 60.888 64.880

Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn 46.981 56.928 61.444

Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm 3.231 3.960 3.436

Số lượt NNT không nộp HSKT 271 154 86

Tỷ lệ đã nộp/phải nộp (%) 98,71 99,75 99,87

Tỷ lệ đúng hạn/đã nộp (%) 91,74 93,5 94,7

Tỷ lệ không nộp/phải nộp (%) 0,52 0,25 0,13

Nguồn:Phòng kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Bảng 2.6 Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Đơn vị tính: lượt

Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT

Tổng số lượt đã nộp HSKT

Số lượt NNT nộp đúng hạn

Số lượt NNT nộp chậm

Số lượt NNT không nộp HSKT

Nguồn:Phòng kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Theo bảng 2.5, giai đoạn 2016-2018, tổng số tờ khai thuế nộp so với số tờ khai phải nộp có tỷ lệ cao và có xu hướng tăng Tuy nhiên, tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn chỉ đạt bình quân 93,31% hàng năm, thấp hơn so với tổng số tờ khai đã nộp.

Số lượng người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế có xu hướng giảm dần: năm

2016 là 271 lượt, đến năm 2017 giảm còn 154 lượt và năm 2018 giảm còn 86 lượt

Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn của người nộp thuế (NNT) đã tăng đáng kể qua các năm, từ 91,74% năm 2016 lên 94,7% năm 2018, cho thấy ý thức kê khai thuế của NNT đã được cải thiện Việc ứng dụng khai thuế qua internet đã mang lại nhiều thuận lợi, giúp doanh nghiệp dễ dàng kê khai từ bất kỳ đâu mà không cần đến cơ quan thuế, đồng thời tiết kiệm chi phí in ấn và đi lại NNT cũng được phép khai thuế theo quý thay vì theo tháng, giảm bớt gánh nặng trong việc nộp tờ khai tạm tính Tại Tiền Giang, NNT đã tuân thủ tốt quy định về nộp hồ sơ khai thuế TNDN, với tỷ lệ hồ sơ quyết toán chậm nộp rất thấp Để hỗ trợ quản lý thuế, Cục Thuế Tiền Giang đã triển khai phần mềm quản lý thuế tập trung và phối hợp với Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại để tạo điều kiện cho NNT dễ dàng nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường tính công khai và minh bạch trong quản lý thuế.

Doanh thu tính thuế là yếu tố quyết định đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN phải nộp Việc xác định doanh thu tính thuế không chính xác có thể dẫn đến việc doanh nghiệp không phản ánh đúng doanh thu, thường là thiếu sót, từ đó làm giảm số thuế phải nộp Do đó, cơ quan thuế cần thực hiện các hoạt động như hướng dẫn, kiểm tra và nhắc nhở để đảm bảo doanh nghiệp nộp tờ khai thuế đúng hạn và phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của mình.

2.3.2.3 Về công tác thanh tra, kiểm tra

Thanh tra và kiểm tra là chức năng quan trọng của cơ quan thuế (CQT) nhằm giám sát việc tuân thủ quy định của nhà nước trong lĩnh vực thuế Điều này giúp đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp và hạn chế tình trạng thất thu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Bảng 2.7 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Đơn vị tính: triệu đồng

Số lượt NNT được thanh tra, kiểm tra (lượt) 804 913 903

Tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra (truy thu+phạt+truy hoàn + ấn định) 21.751 17.305 27.647

Nguồn: Phòng Thanh tra thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Qua công tác thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai sai căn cứ tính thuế, yêu cầu doanh nghiệp giải trình và điều chỉnh, từ đó tăng thu cho NSNN Đồng thời, những dấu hiệu nghi vấn gian lận về thuế cũng được đưa vào kế hoạch kiểm tra Nhờ phát hiện và chấn chỉnh kịp thời, chất lượng hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đã được cải thiện, giảm thiểu sai sót về thủ tục và lỗi số học Cục Thuế thường xuyên đôn đốc các doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm và thu hồi các khoản thuế phát sinh, nợ sau kiểm toán, thanh tra Trong 3 năm qua, tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra đạt 66.703 triệu đồng.

Trong năm 2018, số tiền truy thu thuế TNDN chiếm 52,58% tổng số thuế phải nộp sau khi thanh tra, kiểm tra, cho thấy tỷ trọng cao của loại thuế này trong tổng số thuế truy thu.

2.3.2.4 Về công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và tình hình thất thu thuế

Quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và giảm thiểu thất thu thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế, là thước đo hiệu quả của hoạt động thu thuế và góp phần nâng cao sự tuân thủ của người nộp thuế (NNT) Việc quản lý tốt nợ thuế TNDN sẽ cải thiện hiệu quả thu thuế và hạn chế tình trạng thất thu thuế.

Bảng 2.8 Tình hình nợ thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ĐVT: Triệu đồng

2.1 Nợ có khả năng thu 165.928 98.894 99.566

Tỷ lệ nợ thuế TNDN/tổng nợ thuế (%) 4,40% 5,05% 4,99%

Nguồn: Phòng Quản lý nợ, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang

Theo bảng 2.8, số tiền thuế nợ TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt cao nhất vào năm 2018 với 16.931 triệu đồng Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng nợ thuế trung bình đạt 5% hàng năm Tình hình này yêu cầu ngành thuế cần có những giải pháp quyết liệt hơn trong công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế.

2.3.2.5 Công tác quản lý ưu đãi, miễn giảm thuế

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 30/06/2021, 21:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Khác
3. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016, Phê duyệt Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội Khác
4. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm 2016-2018) Khác
5. Chính phủ (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22/01/2009 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 Khác
6. Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2017 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 Khác
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 21/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế Khác
8. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2016), Thông báo số 552/TB-CT về việc phân công theo dõi, chỉ đạo và phụ trách các lĩnh vực công tác của lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Khác
9. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 Khác
10. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Tài chính – tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (2015), Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 05 năm 2016-2020 Khác
12. Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
13. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
14. Quốc hội (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 Khác
15. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 Khác
16. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế Khác
17. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 Khác
18. Trường Nghiệp vụ Thuế (2018), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế Khác
19. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế Khác
20. Tổng cục Thuế (2016), Công văn số 6039/TCT-CC ngày 27/12/2016 về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN