Sự cần thiết của đề tài
Vốn là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng, đóng vai trò như "chìa khoá" đảm bảo sự tăng trưởng và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách đầu tư và phát triển Tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn, tận dụng lợi thế từ khu vực có thu nhập cao và các đơn vị kinh tế tại tỉnh Long An Chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm thu hút nguồn vốn lớn, góp phần tăng cường khả năng cho vay và điều chuyển vốn trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng là ngành cần phát triển nhanh hơn so với các lĩnh vực kinh tế khác, đóng vai trò quan trọng trong sự vận động của nền kinh tế Hoạt động ngân hàng, với đặc thù là kinh doanh tiền tệ, chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động nhỏ trên thị trường Trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hệ thống ngân hàng cũng cần thích ứng với điều kiện mới Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An đã đạt nhiều thành tựu trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế liên tục tại Long An Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra những thách thức mới, đặc biệt là khi trần lãi suất cho vay giảm và yêu cầu áp dụng các giải pháp huy động vốn hiệu quả hơn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An " được chọn nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của bài viết này là phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An Dựa trên những phân tích đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng này.
Mục tiêu cụ thể
Dựa trên tình hình hoạt động và mục tiêu huy động vốn của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An trong thời gian tới, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
- Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại;
- Hai là, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An;
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Trước hết, ngân hàng nên cải thiện các sản phẩm huy động vốn, đa dạng hóa hình thức gửi tiền để thu hút nhiều đối tượng khách hàng hơn Bên cạnh đó, việc tăng cường marketing và truyền thông về các dịch vụ tài chính cũng rất quan trọng để nâng cao nhận thức của khách hàng Cuối cùng, ngân hàng cần chú trọng vào việc xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng để tạo sự tin tưởng và khuyến khích họ gửi tiền lâu dài.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vì sao nghiên cứu huy động vốn tại Ngân hàng thương mại? Câu hỏi 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh
Long An giai đoạn 2016 - 2018 như thế nào?
Câu hỏi 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công
Thương chi nhánh Long An?
Những đóng góp mới của Luận văn
Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của huy động vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn trong lĩnh vực này.
Dựa trên thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long
Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An, góp phần phát triển hoạt động của chi nhánh trong những năm tới Kết quả nghiên cứu trong luận văn cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các ngân hàng thương mại khác có đặc điểm tương đồng với Ngân hàng Công Thương Việt Nam, cũng như phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập của sinh viên trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nhằm phản ánh tình hình huy động tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2016-2018.
Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm giáo trình, tài liệu trên Internet, và các nghiên cứu được công bố trong sách báo và tạp chí liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối giúp phân tích sự biến động và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Ngân hàng qua các năm, trong khi phương pháp tỷ trọng cho phép xem xét các chỉ tiêu nghiên cứu trên tổng thể Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động, cần áp dụng các chỉ tiêu tài chính nhằm phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng một cách hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng cần tổng hợp các vấn đề đã phân tích và đề xuất giải pháp phù hợp, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Hiện nay có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến huy động vốn tại Ngân hàng thương mại, có thể kể đến như:
Nguyễn Ngọc Minh trong luận văn thạc sĩ năm 2015 đã đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Ninh, sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với phân tích, tổng hợp Luận văn đã phân tích hiệu quả huy động vốn và xây dựng chính sách phù hợp với cơ chế Nhà nước, nhu cầu thị trường và chiến lược kinh doanh, nhưng chưa xác định được giải pháp tối ưu nhất Trong khi đó, Nguyễn Thị Hiền trong luận văn thạc sĩ năm 2014 về các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng phương pháp định tính, chỉ đề cập sơ lược đến hình thức huy động vốn mà không đi sâu vào các vấn đề cập nhật trong bối cảnh hội nhập kinh tế, tập trung vào đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Nguyễn Trung Kiên trong luận văn Thạc sĩ năm 2015 đã nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đồng Nai" tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội Luận văn áp dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, nhằm đề xuất chiến lược phù hợp cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng Mặc dù đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, luận văn vẫn chưa xác định được nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó cần có những chính sách và chiến lược phù hợp với sự phát triển hiện tại của ngân hàng.
Tác giả đã nghiên cứu các luận văn thạc sỹ trước đó để kế thừa lý luận về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại, từ đó tham khảo các giải pháp nhằm tìm ra phương án phù hợp cho Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An Đề tài này có sự khác biệt về không gian và thời gian so với các nghiên cứu trước, và hiện tại chưa có nghiên cứu nào tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong lĩnh vực này, đảm bảo tính độc đáo cho đề tài.
Kết cấu luận văn
Nội dung chính của nghiên cứu được chia thành ba chương, bên cạnh các phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và danh mục sơ đồ, hình vẽ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam -Chi nhánh Long An
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chủ chốt trong nền kinh tế, đóng vai trò thu hút tiết kiệm từ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đến từ việc gửi tiền của khách hàng, nhằm mục đích tăng thu nhập và lợi nhuận Các doanh nghiệp và tổ chức xã hội gửi tiền để phục vụ cho thanh toán, chi tiêu và trả lương Do đó, ngân hàng thương mại giữ vai trò như người thủ quỹ cho toàn xã hội.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cá nhân và cả nhà nước thông qua các hình thức cho vay đa dạng Các khoản vay tiêu dùng, đầu tư, sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu được thực hiện tại ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, kết nối những người dư thừa vốn với những người cần vốn, từ đó tạo ra lợi ích cho cả hai bên Chính sách tiền tệ, một phần thiết yếu của chính sách kinh tế quốc gia, được ngân hàng thực hiện và quản lý, đóng vai trò quyết định trong việc điều chỉnh nền kinh tế.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính đa dạng, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng số47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đa dạng các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây :
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
- NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần có vốn để mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới thiết bị, công nghệ Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, cung cấp dịch vụ thanh toán và hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Ngân hàng Trung ương (NHTW) với nền kinh tế, giúp thực hiện các chính sách tiền tệ NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các nghiệp vụ trên thị trường mở NHTM không chỉ chịu tác động trực tiếp từ những công cụ này mà còn là cầu nối chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế, từ đó giúp Chính phủ và NHTW điều chỉnh các chính sách phù hợp.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở rộng giao lưu kinh tế trở nên cần thiết NHTM hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, giúp quá trình mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền mà ngân hàng quản lý và sử dụng tạm thời với trách nhiệm hoàn trả Đây là nguồn vốn chủ yếu và là tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu và sống còn của ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các NHTM Chỉ có NHTM mới có quyền huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, NHTM có thể huy động vốn thông qua các hình thức đa dạng.
Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và nhiều loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
1.2.2.Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này
Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào Do đó, các ngân hàng thương mại cần duy trì một khoản "dự trữ thanh toán" để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng vốn này để đầu tư
1.2.3.Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), mặc dù nó không tạo ra lợi nhuận trực tiếp Việc huy động vốn đảm bảo rằng NHTM có đủ vốn điều lệ theo quy định khi được cấp phép thành lập, từ đó duy trì sự hoạt động và phát triển bền vững.
1.2.3.1.Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế, tập trung huy động vốn từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội Việc chuyển đổi tiền tạm thời thành nguồn vốn lớn cho nền kinh tế là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa với điểm xuất phát thấp và ngân sách hạn chế Nguồn vốn từ ngân hàng không chỉ đảm bảo sự ổn định mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng, bền vững và lâu dài của các ngành kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không chỉ thu hút tiền nhàn rỗi để đầu tư phát triển mà còn phát triển nguồn vốn huy động nhằm kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông thông qua chính sách tiền tệ NHNN điều chỉnh các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu để điều hòa lưu thông tiền tệ Ví dụ, khi muốn giảm lượng tiền trong lưu thông, NHNN có thể tăng lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó khống chế dư nợ tín dụng, góp phần kiềm chế lạm phát và ổn định giá cả.
1.2.3.2.Đối với Ngân hàng thương mại
Phát triển nguồn vốn huy động là yếu tố then chốt cho hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), mặc dù nó không mang lại lợi nhuận trực tiếp Vốn điều lệ chỉ đủ để trang trải tài sản cố định, trong khi ngân hàng cần huy động vốn từ khách hàng để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng Huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng có đủ tài chính cho các nghiệp vụ kinh doanh mà còn phản ánh uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng Do đó, việc hoàn thiện hoạt động huy động vốn là cần thiết để NHTM duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Ngân hàng phát triển nguồn vốn huy động để cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư an toàn, giúp tiền của họ sinh lợi qua lãi suất gửi tiết kiệm Điều này không chỉ gia tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai mà còn tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, tín dụng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.2.4.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, với các hình thức đa dạng, bao gồm tiền gửi từ khách hàng, phát hành trái phiếu, vay mượn từ các tổ chức tài chính khác và vốn tự có Những nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngân hàng.
1.2.4.1.Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, cho phép người gửi sử dụng linh hoạt cho các mục đích thanh toán không dùng tiền mặt Loại hình này giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi tiêu, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn và thuận tiện.
Khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán (TGTT) bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn Do đó, chi phí huy động vốn từ hình thức này rất thấp, thậm chí ở nhiều quốc gia, ngân hàng không phải trả lãi cho số dư tài khoản TGTT Mặc dù khách hàng thường duy trì số dư tài khoản TGTT không lớn do lãi suất thấp, nhưng với số lượng khách hàng đông đảo, tổng nguồn vốn huy động qua TGTT trở nên đáng kể.
Việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không chỉ gia tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các ngân hàng thương mại mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế Để củng cố nguồn vốn này, các ngân hàng cần tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng hiệu quả, cung cấp đa dạng dịch vụ thanh toán và nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chăm sóc khách hàng.
1.2.4.2.Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền vào ngân hàng với thỏa thuận về lãi suất và thời gian rút tiền, chủ yếu dành cho các tổ chức kinh tế Loại hình này mang tính ổn định cao, giúp ngân hàng chủ động sử dụng số tiền gửi trong thời gian thỏa thuận, phục vụ cho các mục đích kinh doanh.
TGCKH thường duy trì số dư trung bình cao hơn so với các khoản tiền gửi tiết kiệm, cung cấp nguồn vốn lớn cho hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, vốn này chỉ là tạm thời và có thể gây áp lực cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền số lượng lớn trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.3.Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là kết quả đạt được từ việc huy động vốn, phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo an toàn, sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng giai đoạn Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhằm tối ưu hóa quy trình này.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng cần phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh để đảm bảo khả năng đáp ứng cho các hoạt động sử dụng vốn Điều này đòi hỏi vốn huy động phải tăng trưởng ổn định và đủ để thỏa mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác Đồng thời, cơ cấu nguồn vốn cũng cần phải hợp lý, đảm bảo sự cân đối giữa vốn ngắn hạn và trung dài hạn, cũng như giữa huy động từ dân cư và tổ chức Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tối ưu hóa nhu cầu sử dụng và tránh tình trạng dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba, tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng
Tỷ trọng các loại vốn huy động như ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ và ngoại tệ cần phải cân đối hợp lý với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Khi sự cân đối này đạt yêu cầu, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ được nâng cao.
Để tối thiểu hoá chi phí huy động, ngân hàng cần cân nhắc giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Chi phí huy động phụ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng đưa ra; lãi suất cao thu hút khách hàng nhưng cũng tăng chi phí hoạt động Việc nâng lãi suất huy động có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay, vì ngân hàng cần bù đắp chi phí này bằng cách nâng lãi suất cho vay Do đó, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để duy trì cạnh tranh trong cả hai lĩnh vực mà vẫn đảm bảo lợi nhuận Tối thiểu hoá chi phí huy động là thách thức do đặc điểm riêng của từng loại hình huy động, và ngân hàng cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng được chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
* Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = (Tổng vốn huy động năm sau-Tổng vốn huy động năm trước)*100%/ Tổng vốn huy động năm trước
Ngân hàng cần không chỉ xem xét chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động mà còn đánh giá quy mô vốn huy động của mình Để thực hiện điều này, các ngân hàng thương mại thường sử dụng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động như một tiêu chí để đánh giá quy mô huy động vốn hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động = Tổng vốn huy động/Kế hoạch huy động vốn
* Chỉ tiêu xác định chi phí huy động
Chi phí huy động vốn là tổng số tiền ngân hàng chi ra để có được nguồn vốn, bao gồm cả chi phí lãi suất và các khoản chi phí khác Để quản lý hiệu quả chi phí huy động vốn và xác định lãi suất tiền gửi, tiền vay hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân theo một công thức cụ thể.
Lãi suất huy động bình quân = Tổng lãi phải trả/Tổng tiền gửi và tiền vay
Cách tính này có một số nhược điểm, như không tính đến các chi phí huy động vốn và không thể làm cơ sở cho việc lựa chọn nguồn vốn Để khắc phục vấn đề này, chúng ta có thể áp dụng một công thức khác.
Chi phí huy động bình quân gia quyền = (Chi phí trả lãi + Chi phí huy động)/Nguồn huy động trả lãi
Phương pháp này chỉ áp dụng cho việc phân tích chi phí trong quá khứ; để đánh giá chi phí trong tương lai, chúng ta cần sử dụng công thức tính chi phí huy động vốn biên.
Chi phí biên = Chi phí trả lãi tăng thêm/ Tổng vốn huy động tăng thêm
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chênh lệch lãi suất bình quân được tính bằng cách lấy thu lãi từ cho vay và đầu tư chia cho tổng tài sản sinh lời bình quân, sau đó trừ đi tổng chi lãi chia cho tổng nguồn vốn phải trả lãi bình quân.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu tác động từ môi trường xung quanh, đặc biệt trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút vốn lớn với chi phí thấp nhằm tồn tại và phát triển Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và tìm giải pháp cải thiện khả năng huy động vốn là rất cần thiết Các yếu tố này có thể được chia thành hai nhóm chính: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
1.3.3.1 Những nhân tố chủ quan
- Xuất phát từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng :
Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng, khuyến khích khách hàng tham gia nhiều hơn vào các dịch vụ Việc ngân hàng nghiên cứu sâu về nhu cầu và tâm lý khách hàng sẽ mở ra cơ hội phát triển các công cụ tài chính phù hợp hơn.
Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay cung cấp một danh mục sản phẩm huy động đa dạng, bao gồm nhiều loại hình tiết kiệm như tiết kiệm có kỳ hạn trả trước, trả sau, tiết kiệm dự thưởng, gửi góp, bậc thang và tiêu dùng Để thu hút khách hàng, các ngân hàng cũng triển khai nhiều hình thức khuyến mại và dự thưởng hấp dẫn Các hình thức lãi suất phong phú, bao gồm lãi hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng năm, đang được áp dụng liên tục và thu hút sự quan tâm của cả cá nhân và tổ chức Bên cạnh đó, các sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi giao dịch cũng đang được nghiên cứu và cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Chính sách lãi suất huy động:
Người dân gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu để bảo đảm an toàn và thu lợi nhuận, với lãi suất cao từ ngân hàng là yếu tố quyết định thu hút vốn Khung lãi suất ngân hàng phụ thuộc vào lãi suất trần và lãi suất sàn theo quy định của Ngân hàng Trung ương, đồng thời được điều chỉnh theo chính sách của từng ngân hàng Lãi suất huy động còn phải dựa vào lãi suất của nguồn sử dụng, như lãi suất cho vay hay lãi suất đầu tư Mặc dù nhiều ngân hàng áp dụng các hình thức lãi suất khác nhau, cạnh tranh về lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro và giới hạn, do đó việc lựa chọn mức lãi suất phù hợp là yêu cầu cần thiết cho mỗi ngân hàng.
Để thu hút và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng cần cung cấp lãi suất cạnh tranh, linh hoạt và nhạy cảm Ngoài ra, việc thực hiện các ưu đãi lãi suất cho khách hàng tiềm năng cũng là một chiến lược hiệu quả.
22
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An o Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương – Chi nhánh Long An o Tên viết tắt: Vietinbank Long An o Tên tiếng Anh: VietNam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade – Long An Branch o Logo: o Điện thoại: (0272) 3829425 – Fax: (0272) 3826155 o Trụ sở: 396 Quốc lộ 1 - phường 4 - Thành phố Tân An - Tỉnh Long An Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm
Năm 1988, ngân hàng đã tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hiện có quan hệ đại lý với khoảng 900 ngân hàng cùng các định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu Ngân hàng cũng là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á và Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam thiết lập chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu Bên cạnh chi nhánh tại Đức, ngân hàng còn mở thêm chi nhánh tại Lào, thể hiện sự mở rộng và hội nhập quốc tế.
Sứ mệnh và tầm nhìn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng số
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hiện đại, tiện ích và đạt tiêu chuẩn quốc tế Đến năm 2018, ngân hàng đã phát triển thành một tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.
Cùng với hệ thống Ngân hàng thương mại trong cả nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập từ năm 1988, đã hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Long An Qua thời gian, chi nhánh Long An của ngân hàng đã không ngừng trưởng thành, xây dựng uy tín và khẳng định thương hiệu Ngân hàng Công Thương Việt Nam vững mạnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
2.1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An hoạt động với 05 phòng chức năng và 06 phòng giao dịch tại Thành phố Tân An cùng các huyện đông dân cư, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Cấu trúc quản lý của ngân hàng được thể hiện rõ qua sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An
BAN GIÁM ĐỐC Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc Giám đốc có quyền ký kết hợp đồng và liên kết với đối tác trong và ngoài nước, đại diện cho chi nhánh trong các vấn đề pháp lý, cũng như quyết định về nhân sự, khen thưởng, kỷ luật, chi trả lương và bổ nhiệm Ngoài ra, Giám đốc còn ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ thuật và nội quy quản lý theo quy chế của Chủ tịch Hội đồng quản trị Phó giám đốc, được Giám đốc phân công công việc, chịu trách nhiệm hoàn toàn về nhiệm vụ được giao và các quyết định của mình trước Giám đốc và pháp luật.
Phòng Tổ chức hành chính đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến hành chính, quản trị, bảo vệ và nhân sự, đồng thời cung cấp tư vấn cho ban Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phòng cũng có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định pháp luật.
Phòng Kế toán là bộ phận chuyên trách thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, đảm bảo hạch toán kế toán chính xác và kịp thời Phòng cũng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán tài chính định kỳ, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng Ngân quỹ là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và quỹ tiền mặt, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng Bán lẻ là bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô, có nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt hồ sơ tín dụng theo quy định của Ngân hàng Phòng cũng nghiên cứu và thiết lập các kênh phân phối, đánh giá hiệu quả cũng như khả năng triển khai sản phẩm dịch vụ tới khách hàng Bên cạnh đó, phòng tham gia quy định, sửa đổi và bổ sung các quy chế, cơ chế và quy trình tín dụng liên quan đến khách hàng bán lẻ.
Phòng khách hàng doanh nghiệp là bộ phận chuyên trách giao dịch với các doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Phòng này cũng nghiên cứu và thiết lập các kênh phân phối, đánh giá hiệu quả và khả năng triển khai sản phẩm dịch vụ tới khách hàng Hơn nữa, phòng còn tham gia xây dựng chính sách khách hàng, kế hoạch phát triển thị trường, phát triển sản phẩm mới và hỗ trợ xây dựng chính sách tín dụng cho khách hàng.
Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh, báo cáo và tư vấn cho ban giám đốc về các văn bản liên quan đến lãi suất cho vay và huy động Ngoài ra, phòng còn thực hiện hậu kiểm, lưu trữ chứng từ kế toán, xây dựng chương trình làm việc hàng tháng, quý, tuần và theo dõi việc thực hiện các chương trình này Phòng cũng đảm nhận vai trò thư ký tổng hợp cho ban Giám đốc.
Phòng hỗ trợ tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát các điều kiện cấp tín dụng trước khi giải ngân, tạo tài khoản vay và hỗ trợ các Phòng Khách hàng doanh nghiệp cũng như Bán lẻ trong thủ tục nhận và xuất tài sản bảo đảm.
Tổ điện toán : Quản lý mạng, lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống máy vi tính
Tổ tiếp thị : phối hợp các phòng ban trong công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng
Phòng giao dịch : thực hiện chức năng của một ngân hàng bán lẻ
2.1.3.Một số chương trình khuyến mại đã áp dụng qua các năm :
Năm 2016, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Long An đã triển khai chương trình tiết kiệm khuyến mãi nhân dịp kỷ niệm 10 năm hoạt động, với lãi suất tiền gửi hiện hành và lãi suất thưởng (bắt buộc) cùng quà kỷ niệm (không bắt buộc) Mức lãi suất thưởng được quy định tùy theo từng chi nhánh, dựa trên tình hình kinh doanh thực tế, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả Chương trình áp dụng từ ngày 03/3/2016 đến ngày 30/4/2016.
44
LONG AN 3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An đã xác định định hướng phát triển kinh doanh với các mục tiêu chính rõ ràng.
- Kiện toàn công tác phát triển mạng lưới, tăng năng suất lao động tại các PGD
Kiểm soát tốc độ tăng trưởng một cách hiệu quả là rất quan trọng, đặc biệt trong việc phòng ngừa rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng, thanh toán và an toàn kho quỹ Cần bám sát các hoạt động của khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chú trọng đến những mặt hàng chủ chốt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương.
Mọi hoạt động kinh doanh cần tập trung vào khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn và bền vững, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Ngoài việc cung cấp các sản phẩm truyền thống, chúng tôi đang tập trung vào việc đa dạng hóa các dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, nhằm đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng.
- dịch vu theo hướng đột phá, nâng cao sức cạnh tranh trên địabàn
Tốc độ tăng trưởng chung trong lĩnh vực tài chính ghi nhận nguồn vốn tăng từ 20-25% mỗi năm, trong khi tín dụng cũng tăng từ 18-20% hàng năm Tỷ trọng dư nợ tín dụng hiện tại bao gồm 70% là ngắn hạn và 30% là trung dài hạn Bên cạnh đó, thu phí dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ từ 50-60% mỗi năm.
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An Đề án chiến lược nguồn vốn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam giai đoạn 2015– 2020 đã đặt ra mục tiêu tổng quát cho công tác huy động vốn của ngân hàng là: “Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng tín dụng và các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất, nhằm đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam và trong khu vực”
Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã xác định rõ định hướng kinh doanh cho giai đoạn 2016 – 2018 và những năm tiếp theo, dựa trên các mục tiêu và giải pháp cụ thể Đặc biệt, ngân hàng sẽ tập trung vào tình hình kinh doanh thực tế tại tỉnh Long để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An đặt ra mục tiêu huy động vốn tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trong thời gian tới.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam tiếp tục mở rộng thị trường với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, nhằm gia tăng thị phần và đảm bảo mạng lưới hoạt động được phân bố hợp lý Ngân hàng nghiên cứu và áp dụng các hình thức huy động vốn mới, nâng cao hiệu quả tài chính và nhanh chóng thích ứng trong quá trình hội nhập, đồng thời đáp ứng hiệu quả lộ trình cơ cấu lại giai đoạn 2015 – 2020.
Kiên trì thực hiện chiến lược khách hàng một cách bài bản và đúng thời điểm là rất quan trọng trong việc xã hội hóa hoạt động ngân hàng Điều này giúp tạo dựng mối quan hệ bình đẳng, cùng có lợi giữa ngân hàng và khách hàng Đồng thời, ngân hàng cần thu hút các tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi lớn và ổn định thông qua các chính sách ưu đãi hấp dẫn từ chi nhánh.
3.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
3.2.1 Tuân thủ chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An là công cụ quan trọng để cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư và doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần giảm chi phí huy động trên mỗi đơn vị vốn Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang nóng, việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt và phù hợp với tình hình thị trường là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Theo dõi và tuân thủ kịp thời các biểu lãi suất mà Ngân hàng Công Thương Việt Nam điều chỉnh
- Tạo ra nhiều kỳ hạn gửi linh hoạt
Ngân hàng nên áp dụng hệ thống lãi suất tiết kiệm bậc thang để thu hút khách hàng gửi tiền lớn và giảm chi phí vốn cho các tài khoản có số dư thấp Đồng thời, ngân hàng cần khuyến khích khách hàng tham gia các đợt tiết kiệm dự thưởng và cung cấp lãi suất cao hơn cho khoản tiền gửi có kỳ hạn dài Việc phát triển sản phẩm thanh toán, quản lý vốn và dịch vụ thẻ sẽ giúp thu hút khách hàng mở tài khoản và sử dụng số dư, từ đó giảm chi phí vốn và tăng tính ổn định của nguồn vốn.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An cần xác định mức lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng và giảm thiểu chi phí huy động vốn Để đạt được điều này, ngân hàng có thể áp dụng một số giải pháp hiệu quả.
Chúng tôi áp dụng chính sách lãi suất hợp lý và cạnh tranh, đặc biệt dành cho khách hàng gửi tiền dài hạn Ngoài việc cung cấp lãi suất cao, chúng tôi còn tổ chức chương trình tặng quà vào dịp cuối năm và dành quà tặng cho những khách hàng gửi tiền với số lượng lớn.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Long An áp dụng chính sách lãi suất hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản lâu hơn so với thời hạn ban đầu Đối với những khách hàng rút tiền gửi trước hạn, lãi suất sẽ thấp hơn mức lãi suất không kỳ hạn tối thiểu Ngược lại, ngân hàng sẽ thưởng thêm lãi suất cho những người gửi tiền với thời hạn dài hơn, từ đó khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu hơn và tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng.