SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Trong gần 30 năm hoạt động, ngân hàng đã khẳng định vị thế vững chắc với sự tăng trưởng ấn tượng ở các chỉ tiêu chủ yếu Đặc biệt, hoạt động tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông dân đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp, cải thiện và đổi mới diện mạo nông thôn, đồng thời thúc đẩy mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân, giúp họ vượt qua khó khăn tài chính và tránh việc vay nặng lãi với lãi suất cao Mối quan hệ giữa ngân hàng và nông dân không chỉ dừng lại ở việc vay tiền, mà còn phát triển khi nhiều nông dân đã vay vốn thành công và sau đó gửi tiền lại cho ngân hàng, thể hiện sự tin tưởng và hợp tác lâu dài.
Trong bối cảnh hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, cho vay vẫn là nghiệp vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản cũng như thu nhập Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro phức tạp Trong nền kinh tế mở và cạnh tranh hiện nay, tín dụng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, đồng thời đặt ra yêu cầu mới về việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Agribank Gò Đen, Long An đã có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua tăng trưởng tín dụng và thu dịch vụ Agribank Gò Đen hiện là đối tác quan trọng cung cấp vốn cho nhiều doanh nghiệp lớn tại địa phương, với hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh và toàn hệ thống Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay vẫn còn một số hạn chế, dẫn đến hiệu quả chưa cao và chưa đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Khu vực Gò Đen, tỉnh Long An” được chọn làm luận văn Thạc sĩ kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của bài viết là phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng tại Agribank Gò Đen, tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Gò Đen, tỉnh Long An
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank Gò Đen, tỉnh Long An
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, đặc biệt là thực tiễn hoạt động tín dụng tại Agribank Gò Đen, tỉnh Long An.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank Gò Đen, tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2019 ra sao?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của đơn vị trong giai đoạn 2020-2023?
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để nghiên cứu về tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng;
- Phương pháp thống kê để phân tích, phân loại số liệu thực tế
Bài viết tổng hợp, đối chiếu và so sánh để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Gò Đen, tỉnh Long An qua các năm Qua đó, phân tích các chỉ số tín dụng, xác định xu hướng phát triển và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động Kết quả này không chỉ giúp cải thiện chiến lược tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong tương lai.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp hữu ích.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng, được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 16 tháng 06 năm 2010, định nghĩa tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM Trong vai trò này, NHTM tập trung và huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm tiền tiết kiệm của dân cư và vốn của các tổ chức kinh tế Nguồn vốn này sau đó được chuyển đổi thành tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng trong xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng, không chỉ phản ánh bản chất của NHTM mà còn thể hiện tính chất đặc biệt trong hoạt động của họ NHTM đóng vai trò trung gian trong các giao dịch thanh toán giữa khách hàng, người mua và người bán, giúp hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại Nhờ vào chức năng này, NHTM trở thành thủ quỹ và trung tâm thanh toán của xã hội.
Chức năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động Các dịch vụ này bao gồm ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư, và ngân hàng điện tử (E-banking), cho phép NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách trọn vẹn và hiệu quả.
Hình 1.1 Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng quan trọng và thường xuyên của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng Các NHTM có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là hoạt động của tổ chức, cá nhân nhận tiền dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu Hoạt động này tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận, nhằm huy động vốn trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.
Các chức năng cơ bản của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian thanh toán
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động sử dụng vốn
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò cung cấp nguồn vốn lớn cho nền kinh tế NHTM có quyền cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận Theo nguyên tắc, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi sau khi hết thời gian vay.
Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán, thường diễn ra với điều kiện có kỳ hạn hoặc bảo lưu quyền truy đòi Trong khi đó, tái chiết khấu là hành động chiết khấu lại những công cụ và giấy tờ đã được chiết khấu trước đó trước khi đến hạn thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký kết.
Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc NHNN Việt Nam chấp thuận
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán;
Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm nhiều hình thức như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân;
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử;
- Các sản phẩm khác nhƣ tƣ vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc
Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng và tài chính, cùng với các dịch vụ quản lý và bảo quản tài sản như cho thuê tủ, két an toàn Ngoài ra, NHTM còn chuyên tư vấn tài chính doanh nghiệp, hỗ trợ mua, bán, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, cũng như tư vấn đầu tư Các hoạt động khác bao gồm mua bán trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp theo quy định pháp luật, cung cấp dịch vụ môi giới tiền tệ, lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động ngân hàng khác, tất cả đều phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển song song với nền kinh tế hàng hóa, phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa các bên dựa trên nguyên tắc hoàn trả Trong đó, người cho vay chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa hoặc tiền tệ cho người vay, và người vay có trách nhiệm hoàn trả một giá trị lớn hơn so với số tiền hoặc hàng hóa đã nhận.
(1) Cho vay vốn Chủ thể cho vay
Chủ thể đi vay (Borrower) Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)
1.2.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) trong một khoảng thời gian nhất định với chi phí cụ thể Nó thể hiện sự tín dụng giữa ngân hàng và các đối tượng vay, trong đó ngân hàng huy động vốn và cho vay Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với hoạt động đa dạng và phong phú, gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Đối tượng của tín dụng ngân hàng chủ yếu là vốn tiền tệ, với ngân hàng là bên cho vay và tổ chức, cá nhân là bên đi vay.
Tín dụng ngân hàng là nguồn sinh lời chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao Đây là hoạt động then chốt không chỉ của ngân hàng mà còn của các trung gian tài chính, đóng góp lớn vào tổng tài sản và tạo ra thu nhập từ lãi Tín dụng cũng thể hiện sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng đối với khách hàng, với mối quan hệ tín dụng thường được xác định qua hợp đồng tín dụng, tập trung vào khả năng và ý chí của người vay trong việc thực hiện các điều khoản hợp đồng.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm chung với các loại tín dụng khác, bao gồm việc dựa trên lòng tin từ ngân hàng vào khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả và khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của khách hàng Đồng thời, tín dụng ngân hàng cũng là sự chuyển nhượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật có thời hạn, vì ngân hàng hoạt động như một trung gian tài chính, "đi vay để cho vay", do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động.
Tín dụng ngân hàng yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi; nếu không có sự hoàn trả, thì không được coi là tín dụng Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc, tức là khách hàng không chỉ phải hoàn trả số tiền vay mà còn phải trả thêm lãi suất dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hiệu quả kinh doanh của tổ chức tài chính này.
Tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi việc thu hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn vào các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường và thiên tai Khi môi trường kinh doanh thay đổi và khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng.
Quá trình cho vay giữa ngân hàng và người đi vay được xây dựng trên những căn cứ pháp lý vững chắc như hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền và hợp đồng bảo lãnh Người đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cả khoản vay lẫn lãi suất cho ngân hàng khi đến hạn.
1.2.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Dựa vào mục đích cấp tín dụng, tín dụng được phân chia thành nhiều loại như: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bất động sản, cho vay sản xuất nông nghiệp và cho vay kinh doanh xuất khẩu.
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng (theo điều 10 Thông tƣ 39 của NHNN):
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng với thời hạn tối đa là 1 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn là hoạt động cấp tín dụng với thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ).
- Tín dụng dài hạn: Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 05 (năm) năm; mục đích thông thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng (điều 15 Thông tƣ 39, NHNN):
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức vay vốn mà khách hàng không cần cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại vay này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng tài chính của khách hàng để quyết định việc cho vay.
Cho vay có đảm bảo là hình thức cho vay dựa trên tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba.
Dựa trên phương thức cho vay, tín dụng được phân loại thành ba loại chính: cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn;
- Cho vay có nhiều kì hạn trả bợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
Cho vay trả nợ linh hoạt cho phép người vay hoàn trả nhiều lần mà không có thời hạn cụ thể, giúp họ tùy chỉnh thời gian thanh toán dựa trên khả năng tài chính của mình.
1.2.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn huy động từ hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn cố định, như mua sắm máy móc, thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như vốn lưu động để mua nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa Hơn nữa, tín dụng còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng dựa trên khả năng tạo ra thu nhập và tỷ lệ sinh lời cao nhất trong phạm vi rủi ro mà ngân hàng chấp nhận Hoạt động tín dụng hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn phục vụ mục tiêu phát triển của từng ngân hàng theo từng giai đoạn Để đạt được hiệu quả này, ngân hàng cần tập trung vào việc tăng trưởng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
Khách hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn với chi phí thấp và điều kiện thuận lợi Do đó, hiệu quả tín dụng được thể hiện qua các khía cạnh cơ bản như chi phí vốn, sự linh hoạt trong quy trình vay, và khả năng đáp ứng nhanh chóng của ngân hàng.
+ Hoạt động tín dụng phải đa dạng về loại hình sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của các đối tƣợng khách hàng khác nhau;
+ Lãi và phí của khoản tín dụng thấp;
Giá trị khoản tín dụng, phương thức cho vay và thu nợ của ngân hàng cần phải tương thích với nhu cầu sử dụng vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng khách hàng.
+ Quy trình, thủ tục tín dụng phải nhanh chóng, đơn giản, tạo thuận tiện cho khách hàng
Hiệu quả hoạt động tín dụng (HĐTD) được đánh giá khác nhau giữa khách hàng và ngân hàng, với những mâu thuẫn lợi ích xuất phát từ quy trình cung cầu tín dụng Do đó, khi phản ánh giá trị hiệu quả HĐTD và xây dựng chính sách tín dụng, ngân hàng cần xem xét cả hai khía cạnh: mức độ thỏa mãn nhu cầu của cả ngân hàng và khách hàng, từ đó thực hiện các điều chỉnh cần thiết để tối ưu hóa hoạt động và đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng: Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu mà mọi ngân hàng đều hướng tới trong quá trình hoạt động, được thể hiện cụ thể qua yếu tố lợi nhuận, và nó mang ý nghĩ sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng Ngân hàng chỉ tồn tại và phát triển đƣợc khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì ngân hàng đó sẽ dần đi đến chỗ phá sản Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, vì vậy hiệu quả kinh doanhvừa là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình hoạt động, vừa là động lực để các ngân hàng không ngừng hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của chính mình Hiệu quả kinh doanh càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng càng vững chắc, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, tạo đà nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng Kinh doanh hiệu quả tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên; là động lực to lớn kích thích tinh thần làm việc, phát huy cao nhất sự sáng tạo và khả năng của nhân viên đối với hoạt động của ngân hàng, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo Hiệu quả kinh doanh còn là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị ngân hàng thực hiện các chức năng của mình Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở mức độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng thu nhập và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và phân tích nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho các mục tiêu của ngân hàng Nó không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế mà còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong xã hội Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, họ có xu hướng mở rộng sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của các ngành nghề khác và toàn bộ nền kinh tế Ngược lại, sự phát triển của nền kinh tế tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh còn là điều kiện tài chính giúp các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế, từ đó gia tăng ngân sách quốc gia, phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, phát triển xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.3.1 Quy mô và tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thể hiện doanh số cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn và uỷ thác cho vay Một tổng dư nợ cao và tăng trưởng cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, trong khi tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng có hiệu suất hoạt động tín dụng kém, không đủ khả năng mở rộng cho vay hoặc thị phần, cũng như khả năng tiếp thị yếu.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng qua các năm Chỉ số này cho thấy mức độ ổn định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang hoạt động tốt và thu hút khách hàng hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp có thể chỉ ra khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = [(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)]/ Dư nợ năm trước) x 100%
1.3.3.2 Quy mô và tăng trưởng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này thể hiện thông qua doanh số cho vay và tăng trưởng doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh tổng dƣ nợ cho vay trong năm cho đến thời điểm hiện tại, bao gồm cả dƣ nợ đã thu hồi Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng càng ổn định và hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng có thể đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng không hiệu quả.
Tăng trưởng doanh số cho vay:
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = [(DSCV năm nay - DSCV năm trước)]/ DSCV năm trước) x 100%
Tỷ trọng tín dụng có thể được chia theo nhiều tiêu chí khác nhau như thời gian, mục đích sử dụng vốn, và tính chất có hay không có tài sản đảm bảo Việc đảm bảo tỷ trọng này theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất quan trọng, giúp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và quản lý hiệu quả đồng vốn, từ đó tránh phát sinh nợ xấu.
1.3.3.4 Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng so với tổng vốn huy động, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn và hiệu quả trong việc tạo lợi nhuận từ nguồn vốn này Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn và khả năng cho vay còn thấp Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, dẫn đến lãng phí tài nguyên.
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động x 100% 1.3.3.5 Tỷ lệ thu lãi
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, bao gồm khả năng thu hồi lãi và doanh thu từ cho vay Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng thực hiện tốt kế hoạch tài chính, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra khó khăn trong việc thu lãi và doanh thu, đồng thời thể hiện tình trạng bất ổn trong cho vay Tình hình nợ xấu gia tăng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi và nợ trong tương lai Thông thường, tỷ lệ này cần đạt trên 95% để được coi là tốt.
Tỷ lệ thu lãi (%) = (Tổng lãi đã thu trong năm/ Tổng lãi phải thu trong năm) x 100%
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng Tổng nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, trong khi tỷ lệ thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt hơn.
Tỷ lệ nợ xấu (%) = (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ) x 100%
1.3.3.7 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy chất lượng tín dụng kém và rủi ro tín dụng gia tăng Các khoản nợ quá hạn thường gặp vấn đề, khiến ngân hàng có nguy cơ mất vốn và bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp Để phân tích hoạt động tín dụng, nợ quá hạn thường được phân loại theo đối tượng khách hàng và thời gian quá hạn Cụ thể, nợ quá hạn được chia theo nhóm đối tượng khách hàng như khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân, và trong từng nhóm này, nợ quá hạn lại được phân loại theo thời gian, bao gồm nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Thời gian quá hạn từ 180 đến 360 ngày gia tăng rủi ro, và các khoản nợ trên 360 ngày được xem là nợ khó đòi Nợ quá hạn được phân loại theo đối tượng khách hàng và thời hạn vay, bao gồm nợ quá hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tùy thuộc vào từng loại hình kinh tế.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Tổng dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100%
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), vì các hoạt động này phải tuân thủ khuôn khổ pháp lý do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định Một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, góp phần phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất và chính sách đối ngoại đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp Việc áp dụng các chủ trương, chính sách phù hợp và đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng trong các khoản vay ngân hàng.
Môi trường kinh tế là một hệ thống liên kết chặt chẽ, trong đó bất kỳ biến động nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực khác Ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối giữa các ngành nghề, vì vậy sự ổn định của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tín dụng Các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và khủng hoảng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng Một nền kinh tế ổn định với tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng chất lượng cao, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, từ đó có khả năng trả vốn và lãi cho ngân hàng, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường tự nhiên có thể bị tác động bởi những biến động bất khả kháng như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, động đất và hoả hoạn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản và hải sản Khi điều kiện môi trường không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, dẫn đến giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Uy tín giao dịch của khách hàng với ngân hàng là một yếu tố quan trọng, thể hiện khả năng trả nợ và cam kết thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Uy tín này được đánh giá qua nhiều khía cạnh như chất lượng sản phẩm, giá cả, mức độ chiếm lĩnh thị trường, và mối quan hệ tài chính lâu dài với ngân hàng Do đó, việc ngân hàng phân tích dữ liệu và tình hình phát triển của khách hàng là cần thiết để hiểu rõ hơn về uy tín của họ.
Triển vọng ngành nghề là yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá và thẩm định cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Khi xem xét cấp tín dụng, ngân hàng cần tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có tiềm năng và cơ hội phát triển tốt sẽ được ưu tiên hơn trong việc cấp tín dụng, trong khi những lĩnh vực kém phát triển sẽ gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Các yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, biến động trong và ngoài nước, cũng như sự thay đổi trong quan hệ cung cầu hàng hóa và tình hình kinh tế có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến khả năng hoàn trả nợ gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện, làm giảm hiệu quả của các khoản tín dụng.
Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ là rất quan trọng trong việc quản lý chính sách tín dụng và các thủ tục liên quan đến khoản vay Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra thường xuyên để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh Để đạt được điều này, ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trung thực và có đạo đức, đồng thời áp dụng chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích sự tuân thủ.
Hệ thống đánh giá tín nhiệm khách hàng vay vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng Trước khi quyết định cho vay, NHTM thường sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá mức độ tín nhiệm Nếu khả năng trả nợ của khách hàng thấp, mức xếp hạng tín dụng sẽ giảm, dẫn đến tăng rủi ro tín dụng (RRTD) cho ngân hàng Hiện nay, việc đánh giá tín nhiệm bao gồm cả khách hàng là pháp nhân và thể nhân.
Hệ thống thông tin tín dụng cung cấp những dữ liệu quan trọng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính và quan hệ tín dụng của khách hàng, cùng với xếp loại tín dụng từ các cơ quan bên ngoài và nội bộ của ngân hàng thương mại Thông tin này cũng bao gồm chi tiết về dự án vay vốn và môi trường kinh doanh liên quan đến ngành nghề của khách hàng Chất lượng thông tin tín dụng giúp nhà quản lý và cán bộ tín dụng đưa ra quyết định chính xác trong việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng nhân sự ngân hàng đóng vai trò quyết định trong thành công kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Sự phát triển không ngừng của nghiệp vụ ngân hàng yêu cầu nhân sự có trình độ chuyên môn cao và đạo đức tốt Tuyển dụng nhân viên có năng lực sẽ giảm thiểu sai sót trong hoạt động kinh doanh, từ đó tăng cường niềm tin của khách hàng vào chất lượng dịch vụ.
Hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại đóng vai trò quan trọng trong ngành tài chính - ngân hàng, với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao Nó đảm bảo độ chính xác và xử lý khối lượng giao dịch lớn của khách hàng, đồng thời hỗ trợ tìm kiếm thông tin khách hàng hiệu quả Nhờ vào hệ thống này, ngân hàng có thể ra quyết định nhanh chóng và xử lý khoản vay, cho phép khách hàng làm hồ sơ trực tuyến và thanh toán tiền vay một cách dễ dàng hàng tháng hoặc hàng quý.
Nguồn vốn của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động tín dụng Việc có nguồn vốn ổn định và chi phí thấp là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng, từ đó thúc đẩy thanh toán và các dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng thương mại trong nước có thể áp dụng một số kinh nghiệm quan trọng Trước tiên, việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng và tăng cường đào tạo nhân viên là rất cần thiết Thứ hai, ngân hàng cần phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tín dụng sẽ giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác Những bài học này có thể áp dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Gò Đen, tỉnh Long An, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
1 5 1 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số Ngân hàng thương mại
1 5 1 1 Kinh nghiệm quản lý tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam
Trước năm 2011, Vietinbank áp dụng mô hình quản lý tín dụng phân tán, trong đó các phòng khách hàng và phòng giao dịch tại chi nhánh thực hiện toàn bộ quy trình tín dụng cho khách hàng đủ điều kiện trong giới hạn ủy quyền phán quyết Vai trò của Phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh chủ yếu là thẩm định rủi ro độc lập trong một số trường hợp, với ý kiến mang tính cảnh báo và tham khảo Nếu vượt quá mức ủy quyền hoặc khách hàng không đủ điều kiện, chi nhánh sẽ trình Hội sở để tái thẩm định, trong khi Phòng Quản lý rủi ro tại hội sở giữ vai trò tương tự như tại chi nhánh.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh là 29.154.206.216.715 đồng (bằng chữ: Hai mươi chín nghìn một trăm năm mươi bốn tỷ hai trăm linh sáu triệu hai trăm mười sáu nghìn bảy trăm mười lăm đồng) Địa chỉ công ty tọa lạc tại Số 2, Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực
Gò Đen, tỉnh Long An
Từ khi ra đời đến nay, Agribank Việt Nam - Chi nhánh khu vực Gò Đen – Long
Chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu, giúp ngân hàng đạt được kết quả tích cực và mở rộng mạng lưới hoạt động so với các ngân hàng khác trong tỉnh Trong những năm qua, ngân hàng đã đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là sự biến động không thuận lợi của lãi suất trong lĩnh vực ngân hàng Việc điều chỉnh lãi suất tiền vay theo quy định của Agribank Việt Nam đã dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ở mức thấp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Nguồn: Agribank Gò Đen Ban lãnh đạo
Ngân hàng được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của ngân hàng Ông cũng có trách nhiệm pháp lý và báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm hạch toán và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tài chính của Ngân hàng Họ quản lý các loại vốn và tài sản, đồng thời tổng hợp và lưu trữ thông tin một cách chính xác.
Phòng Kế hoạch kinh doanh (Trưởng Phòng)
Bộ phận Quản lý tín dụng
Phòng Giao dịch (Giám Đốc)
Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu, hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo nội bộ cho ngân hàng cũng như các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Bộ phận ngân quỹ có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện các giao dịch thu chi bằng tiền mặt và thu đổi ngoại tệ.
Một số ngiệp vụ có liên quan khác
Phòng kế hoạch kinh doanh
Bộ phận quản lý tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực hiện quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng;
Kiểm soát hồ sơ tín dụng được thực hiện trước khi giải ngân, bao gồm việc hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng Đồng thời, quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu nợ cũng là những nhiệm vụ quan trọng Ngoài ra, cần hướng dẫn và hỗ trợ kiểm soát nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc.
Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;
Tư vấn và tiếp thị các sản phẩm ngân hàng phù hợp, thu thập ý kiến khách hàng, đồng thời đề xuất cải tiến sản phẩm cho trưởng phòng và giám đốc chi nhánh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
Tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng;
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá phương án vay vốn và khả năng quản lý tài sản đảm bảo là những bước quan trọng trong quy trình xét duyệt tín dụng.
Đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay bảo lãnh;
Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay;
Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp
2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2 1 Cơ cấu vốn huy động của Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Trung hạn và dài hạn
Không kỳ hạn 138,125 24 168,644 24 170,203 21 176,68 20 Phân theo đối tượng
Tổ chức kinh tế 92,084 16 98,375 14 137,783 17 141,35 16 Phân theo đơn vị tiền tệ
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Agribank Gò Đen đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn huy động, với mức tăng trung bình trên 18%/năm từ 2016 đến 2019 Thành công này đến từ việc thực hiện hiệu quả các chương trình tiếp thị và chính sách tư vấn bán hàng chu đáo Bên cạnh đó, Agribank Gò Đen còn xây dựng được thương hiệu ngân hàng vững mạnh và uy tín lâu năm, giúp giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới đến với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động phân loại theo kỳ hạn
Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 57% trong giai đoạn 2016 -
Năm 2019, chi nhánh ghi nhận tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn đạt 59% Chi nhánh cung cấp nhiều sản phẩm huy động vốn với các kỳ hạn đa dạng, từ 1 tháng trở lên.
Dù đã 36 tháng trôi qua, khách hàng vẫn ưu tiên gửi tiền vào các kỳ hạn ngắn do chênh lệch lãi suất giữa các kỳ hạn không đáng kể, không đủ sức hấp dẫn Tâm lý muốn linh hoạt trong việc sử dụng vốn cũng là lý do khiến họ chọn kỳ hạn ngắn, để có thể nhanh chóng thực hiện các dự án khi cần Mặc dù hạn mức bảo hiểm tiền gửi đã được nâng lên 75 triệu đồng, nhưng vẫn chưa đủ để tạo sự an tâm cho người gửi, dẫn đến việc gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn vẫn là lựa chọn hàng đầu.
Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng
Agribank, một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, coi mảng khách hàng cá nhân là chiến lược quan trọng trong hoạt động kinh doanh Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân luôn chiếm ưu thế với sự đa dạng và phong phú, dẫn đến nguồn vốn huy động chủ yếu từ khách hàng cá nhân tại chi nhánh đạt trên 83% trong giai đoạn 2016 – 2019 Năm 2019, Agribank Gò Đen tích cực tư vấn và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, tạo mối quan hệ tốt đẹp, giúp giá trị tiền gửi của các TCKT đạt 141,35 triệu đồng, tăng 26% so với năm 2018.
Nguồn vốn huy động phân loại tiền
Tại Agribank Gò Đen, nguồn vốn huy động chủ yếu là nội tệ, chiếm tới 98% vào năm 2019 Điều này phản ánh xu hướng chung hiện nay, khi Ngân hàng Nhà nước duy trì lãi suất tiết kiệm bằng USD thấp hơn nhiều so với lãi suất bằng đồng Việt Nam, cùng với tỷ giá ổn định Chính vì vậy, khách hàng thường bán ngoại tệ cho ngân hàng để chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam nhằm hưởng lãi suất cao hơn.
Bảng 2 2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank Gò Đen
Tiêu chí Đơn vị tính
Tổng dƣ nợ Triệu đồng 284,895 411,942 553,118 588,91
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Vào năm 2019, mức tăng trưởng dư nợ đạt 6,32% so với năm 2018, cho thấy hoạt động tín dụng tại chi nhánh Agribank Gò Đen rất hiệu quả và duy trì được mức tăng trưởng ròng qua từng năm Với kết quả này, Agribank Gò Đen là một trong số ít chi nhánh trong hệ thống Agribank đạt được chỉ tiêu do Agribank tỉnh Long đặt ra.
An giao, đứng vị trí thứ 4 trong hệ thống các chi nhánh Agribank tỉnh Long An
Bảng 2 3 Thu phí dịch vụ ngân hàng của Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Thu từ kinh doanh ngoại tệ 17 2 21 3 32 3 41.4 3
Thu từ dịch vụ thanh toán 473 63 491 59 611 52 759 55
Thu về dịch vụ ngân quỹ 34 5 17 2 36 3 55.2 4
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long An
2.2.1 Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian
Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận
Bảng 2 5 Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời gian của ngân hàng giai đoạn 2016 – 2019
Trung và dài hạn 83,418 29 125,086 30 217,101 39 235.56 40 Tổng dư nợ 284,845 100 411,942 100 553,110 100 588.91 100
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Tại Agribank Gò Đen, dƣ nợ ngắn hạn chiếm trên 60% tổng dƣ nợ trong giai đoạn nghiên cứu, nhưng có xu hướng chuyển dịch sang trung và dài hạn Mặc dù dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng qua các năm, tỷ trọng của nó lại giảm do ngân hàng chọn lọc khách hàng uy tín để duy trì sự ổn định Điều này cho thấy tăng trưởng tín dụng ngắn hạn tại Agribank Gò Đen còn hạn chế và thiếu sự đột phá Ngược lại, dƣ nợ trung và dài hạn gia tăng ổn định cả về tỷ trọng lẫn giá trị, nhưng các khoản cho vay dài hạn thường mang nhiều rủi ro hơn do khách hàng vay lớn với thời gian đầu tư dài, khiến ngân hàng khó lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến khoản vay khi tình hình kinh doanh biến động.
2.2.2 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
Bảng 2 6 Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng của ngân hàng giai đoạn 2016 – 2019
Doanh nghiệp 43,151 15 101,515 25 104,960 19 76.57 13 Tổng dư nợ 284,845 100 411,942 100 553,110 100 588.91 100
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Khách hàng cá nhân đang gia tăng giá trị nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại có sự biến động Mặc dù ngân hàng chú trọng phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp đã giảm từ 19% trong năm 2018 xuống còn 13% vào năm 2019, tương ứng với mức giảm 6% Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế trong nước diễn biến khó lường, đặc biệt là các công ty thu mua lương thực, thực phẩm gặp khó khăn do ít hợp đồng mua bán Hơn nữa, hàng tồn kho cao và gánh nặng các khoản vay trước đã khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến việc họ không muốn vay ngân hàng để tiếp tục sản xuất, khiến cho hoạt động kinh doanh trì trệ và tỷ trọng cho vay doanh nghiệp giảm trong năm 2019.
2.2.3 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 2 7 Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2016 – 2019
Tiêu dùng, đời sống 31,333 11 82,388 20 160,402 29 147.23 25 Tổng dư nợ 284,845 100 411,942 100 553,110 100 588.91 100
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Trong giai đoạn 2016, dƣ nợ tín dụng đối với ngành nông, lâm nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, vượt quá 57% trong tổng dƣ nợ.
Agribank, ngân hàng thương mại nhà nước, thực hiện chính sách của Chính phủ về nông nghiệp, nông thôn và nông dân từ năm 2019 Tuy nhiên, hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp đang dần thu hẹp do chính sách cho vay không mang lại lợi nhuận cao, với lãi suất thấp hơn so với các lĩnh vực khác Để tăng trưởng lợi nhuận, ngân hàng đang chú trọng phát triển dư nợ trong lĩnh vực tiêu dùng đời sống, dẫn đến sự gia tăng nguồn dư nợ trong những năm tới Ngược lại, tỷ lệ dư nợ của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang giảm do doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, làm giảm nhu cầu vay vốn.
2.2.4 Thực trạng hiệu quả tín dụng
Hình 2.4 Thực trạng nợ xấu và lợi nhuận kinh doanh tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019 ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019 2.2.5.1 Tình hình nợ xấu
Nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Bảng 2 8 Phân loại nợ tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Việc giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp là mục tiêu hàng đầu của mọi ngân hàng thương mại Tại Agribank Gò Đen, tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2016 đã được kiểm soát chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự ổn định tài chính của ngân hàng.
2019 ngày càng giảm từ 1,17 % ( năm 2016) còn 1,05 % ( năm 2017 ), 0,86 % ( năm
Tỷ lệ nợ xấu của NHTM đã giảm từ 0,78% vào năm 2018 xuống còn 0,58% vào năm 2019, thấp hơn mức quy định dưới 3% của ngân hàng nhà nước Sự cải thiện này tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động tín dụng.
2.2.5.2 Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Bảng 2 9 Giá trị lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng của Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Tiêu chí Đơn vị tính
(1) Tổng lợi nhuận của ngân hàng
(2) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Triệu đồng
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Giá trị lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2016 –
Từ năm 2016 đến 2018, hoạt động tín dụng ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với lợi nhuận năm 2016 đạt 10,452 triệu đồng Năm 2017, lợi nhuận tăng lên 14,098 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 34.88% so với năm trước Tuy nhiên, vào năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm nhẹ xuống còn 13,836 triệu đồng, giảm 1.86% so với năm 2017.
2017), nhƣng sang năm 2019, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng trở lại đạt 15,384 triệu đồng
Trong cơ cấu lợi nhuận của Agribank Gò Đen, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao, từ 69,40% năm 2016 lên 74,50% năm 2019, phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Tuy nhiên, rủi ro tín dụng vẫn là một vấn đề cần chú ý, yêu cầu ngân hàng cần đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư và khách hàng vay để hạn chế rủi ro và giảm chi phí dự phòng Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng và phát triển các dịch vụ đi kèm trong cho vay, nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.
2.2.5.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Bảng 2 10 Hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2016 - 2019
Tiêu chí Đơn vị tính
Triệu đồng 706,111 1,066,102 1,401,343 1,527,652 Tổng dƣ nợ cho vay
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Hệ số RRTD tại Agribank Gò Đen duy trì ổn định quanh mức 40% trong giai đoạn 2016 – 2019 Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến việc phân tán rủi ro Điều này đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng các chiến lược và chính sách cụ thể nhằm đa dạng hóa dịch vụ, không chỉ tập trung vào nguồn vốn tín dụng, từ đó kiểm soát tốt hơn hệ số RRTD trong những năm tiếp theo.
2.2.5.4 Hệ số sử dụng vốn
Bảng 2.11 Hệ số sử dụng vốn tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Tiêu chí Đơn vị tính
Tổng vốn huy động Triệu đồng 575,522 702,682 810,491 883.41 Tổng dƣ nợ Triệu đồng 284,845 411,942 553,110 588.91
Tỷ lệ dư nợ / vốn huy động
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh đã có sự gia tăng liên tục, từ 49,49% năm 2016 lên 58,62% năm 2017, 68,24% năm 2018 và 66,67% năm 2019 Điều này cho thấy ngân hàng đã tích cực sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay và đạt được nhiều tiến bộ Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa đạt mức cao.
2.2.5.5 Tỷ lệ thu lãi cho vay
Bảng 2.12 Tỷ lệ thu lãi cho vay tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 – 2019
Tiêu chí Đơn vị tính Năm
Tổng lãi phải thu trong năm
Tổng lãi đã thu trong năm Triệu đồng 29,865 42,291 47,854 53,276
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Tỷ lệ thu lãi tại Agribank Gò Đen có sự phát triển qua các năm trong giai đoạn
Từ năm 2016 đến 2019, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp để duy trì tỷ lệ nợ xấu, bao gồm thông báo nợ qua email, tin nhắn và gọi điện trực tiếp cho khách hàng chậm trả Nhân viên cũng được cử đến tận nơi để thu hồi nợ và kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng Tuy nhiên, cần tăng cường thu lãi để đạt được kết quả khả quan hơn.
Hình 2.5 Hệ số rủi ro, tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy dộng và tỷ lệ thu lãi tại Agribank
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Bảng 2.13 Vòng quay tín dụng tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Tiêu chí Đơn vị tính Năm
Doanh số cho vay Triệu đồng 284,845 411,942 553,110 588,91 Doanh số thu nợ Triệu đồng 236,421 366,628 470,144 499,08
Vòng quay vốn tín dụng Vòng/ năm 0.83 0.89 0.85 0,82
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh ghi nhận sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2016 là 0.83 vòng/năm, tăng lên 0.89 vòng/năm vào năm 2017, nhưng giảm xuống 0.85 vòng/năm vào năm 2018 và đặc biệt chỉ còn 0.82 vòng vào năm 2019 Sự giảm sút này cho thấy chi nhánh chưa thực hiện hiệu quả công tác quản lý và thu hồi nợ, đặc biệt là đối với các khoản vay của doanh nghiệp lớn Đồng thời, khách hàng cũng gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng và khả năng trả nợ cho ngân hàng bị ảnh hưởng.
Hệ số RRTD Tỷ lệ dƣ nợ / vốn huy động Tỷ lệ thu lãi (%)
Hình 2.6 Thực trạng vòng quay tín dụng tại Agribank Gò Đen giai đoạn 2016
Nguồn: Agribank Gò Đen giai đoạn 2016 - 2019
Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Gò Đen, tỉnh Long
Agribank Gò Đen nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh, vì đây là điều kiện quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể như quảng bá hình thức gửi tiết kiệm, đổi mới tác phong giao dịch, giảm bớt thủ tục rườm rà và đa dạng hóa các hình thức huy động Nhờ những nỗ lực này, nguồn vốn huy động của Agribank Gò Đen luôn có sự tăng trưởng ổn định qua từng năm.
Thứ hai, tăng trưởng tín dụng luôn đi kèm với chất lượng tín dụng Agribank
Ngân hàng Gò Đen coi chất lượng tín dụng là mục tiêu sống còn, do đó, ngân hàng không ngừng áp dụng các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, đồng thời đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Agribank.
Agribank Gò Đen đã đạt được thành công trong công tác cho vay bằng cách tư vấn và thuyết phục khách hàng lựa chọn các sản phẩm cho vay trung và dài hạn.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn đã tăng trưởng qua các năm, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ năm 2016 đến 2019, lợi nhuận của chi nhánh Agribank Gò Đen đã tăng trưởng ổn định Kết quả này đã cho phép ngân hàng áp dụng chính sách lương, thưởng và phúc lợi hấp dẫn cho nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên.
Vào thứ năm, chi nhánh ngân hàng đã thực hiện công việc điều tra và lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo đúng quy chế của các cấp có thẩm quyền Ngân hàng cũng đã tiến hành xét duyệt hồ sơ các dự án vay vốn một cách nhanh chóng, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ và thu nợ lãi theo cam kết, phù hợp với tình hình thực tế.
Agribank Gò Đen chưa chú trọng vào hoạt động marketing và quảng cáo bán sản phẩm, dẫn đến sự thiếu sót lớn trong kinh doanh Nhân sự tại chi nhánh có nhiệm vụ chuyên môn riêng, số lượng ít nhưng khối lượng công việc nhiều, và không có tổ chuyên trách cho marketing, khiến hoạt động này trở thành phụ và ít được quan tâm Do đó, Agribank chi nhánh Gò Đen tỉnh Long An cần đẩy mạnh hoạt động marketing để đạt được tăng trưởng về tín dụng và huy động vốn.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã cải thiện đáng kể qua các năm, các chi nhánh vẫn cần nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn hơn nữa.
Việc tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực Khách hàng thường so sánh các chính sách của ngân hàng này với ngân hàng khác, yêu cầu ngân hàng phải chăm sóc và quan tâm đến từng khách hàng lớn Điều này không chỉ phát sinh thêm chi phí bên ngoài mà còn làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng đã khiến ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn, dẫn đến việc không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng và thẩm định dự án Các yếu tố như tình hình tài chính, năng lực sản xuất, khả năng trả nợ và nguồn trả nợ không được chú trọng đúng mức Hơn nữa, việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại còn hạn chế do cạnh tranh, làm cho hệ thống thông tin không đầy đủ để phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và dư nợ tại các ngân hàng khác Điều này dẫn đến quyết định cho vay không đảm bảo an toàn cho vốn.
Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề tại Agribank Gò Đen là do một số nhân viên chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy chế tín dụng và quy trình cho vay Việc không chấp hành đúng các quy định này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc và chất lượng dịch vụ.
Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là một nhiệm vụ quan trọng nhưng chưa được các CBTD thực hiện thường xuyên, đặc biệt là kiểm tra sau cho vay Mỗi CBTD phải quản lý hơn 300 khách hàng, dẫn đến tình trạng quá tải và hạn chế khả năng kiểm tra Điều này làm cho việc phát hiện và thu hồi vốn kịp thời từ những khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc làm ăn kém hiệu quả trở nên khó khăn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng.
Việc không thực hiện tốt khâu thẩm định đã khiến CBTD không nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng, dẫn đến việc không xác định chính xác vốn tự có của họ trong phương án vay vốn CBTD chủ yếu dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp, làm giảm độ tin cậy của thông tin Hệ quả là ngân hàng có thể quyết định cho vay khách hàng với vốn tự có thấp, không đảm bảo tỷ lệ quy định, từ đó gia tăng mức độ rủi ro cho ngân hàng.
Nguyên nhân chính đến từ việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả, khi lãnh đạo và ngân hàng cấp trên không thực hiện kiểm tra thường xuyên và kịp thời Điều này dẫn đến việc số vụ phát hiện sai sót trước khi cấp tín dụng thấp hơn so với các khoản vay gặp vấn đề sau khi giải ngân Hơn nữa, công tác giám sát việc sử dụng vốn vay tại các doanh nghiệp sau khi giải ngân còn lỏng lẻo và mang tính hình thức, gây khó khăn trong việc phát hiện sai sót kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Đối với khách hàng doanh nghiệp: Một thực trạng chung hiện nay ở Việt Nam là rất nhiều doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo tài chính hoặc bản thân họ chƣa nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính một cách bài bản Do vậy hầu hết các báo cáo tài chính gửi ngân hàng không phản ánh đúng thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thông thường chỉ các doanh nghiệp nhà nước bị bắt buộc kiểm toán thì mới thuê kiểm toán tài chính độc lập, còn lại phần lớn đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ đa số tại chi nhánh và đa phần tâm lý chung của khách hàng cá nhân là ngại chia sẽ thông tin cá nhân của mình, do vậy thu thập thông tin cá nhân cũng rất khó khăn cho ngân hàng