1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh tiền giang

89 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Phạm Anh Hào
Người hướng dẫn GS.TS Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tiền Giang
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 2.1. ục tiêu chung (10)
    • 2.2. ục tiêu cụ thể (11)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng thương mại và thực tiễn hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (11)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 6. Những đóng góp mới của luận văn (11)
    • 6.1 óng góp về phư ng diện khoa học (11)
    • 6.2 óng góp về phư ng diện thực tiễn (11)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ CHO (13)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại [2] (13)
      • 1.1.1. hái niệm về ng n hàng thư ng mại (13)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thư ng mại (0)
    • 1.2. Tín dụng ngân hang [3] (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về tín dụng (17)
      • 1.2.2. Ph n loại về tín dụng (0)
    • 1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.1. Mục đích cho vay của ngân hàng thư ng mại (0)
      • 1.3.2 Các hình thức cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thư ng mại (0)
    • 1.4 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại [3] (27)
      • 1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thư ng mại (0)
      • 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thư ng mại (0)
      • 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay doanh nghiệp (31)
    • 1.5 Bài học kinh nghiệm từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (37)
      • 1.5.1 Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n u tư và phát triển Việt am (BIDV) chi nhánh Tiền Giang (37)
      • 1.5.2 Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n Công thư ng Việt am (VietinBank) chi nhánh Tiền Giang (0)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TIỀN GIANG (42)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt (42)
      • 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (42)
      • 2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (43)
    • 2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (45)
      • 2.2.1 Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (45)
      • 2.2.2 Phân tích hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (49)
      • 2.2.3 ánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại g n hàng ông nghiệp và Phát triển ông thôn Việt am chi nhánh tỉnh Tiền Giang (0)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (64)
    • 3.1 Định hướng kinh doanh của Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (64)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang (67)
      • 3.2.1 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với cho vay doanh nghiệp (67)
      • 3.2.2. Tuân thủ quy trình cho vay một cách nghiêm túc, kiểm soát chặt chẽ về tăng trưởng dư nợ và nợ xấu (68)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay doanh nghiệp (70)
      • 3.2.4 Hạn chế rủi ro cho vay doanh nghiệp (74)
      • 3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực (77)
      • 3.2.6. Chiến lược khách hàng hiệu quả (78)
      • 3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ (80)
    • 3.3 Một số kiến nghị (83)
      • 3.3.1 ối với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (83)
      • 3.3.2 ối với g n hàng nhà nước Việt am chi nhánh tỉnh Tiền Giang (0)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng nguồn lực để phát triển kinh tế, tạo việc làm và ổn định xã hội Do đó, doanh nghiệp cần nhận được sự quan tâm và hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, quản lý, môi trường đầu tư và các chính sách ưu đãi từ nhà nước Đặc biệt, vốn vay ngân hàng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.

Tại Tiền Giang, hoạt động tín dụng của gribank và các ngân hàng thương mại khác vẫn là nguồn lợi nhuận chính, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập Cho vay doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chung của ngân hàng Do đó, cần tăng cường quản lý và xây dựng giải pháp thiết thực để mở rộng tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả tài trợ vốn cho doanh nghiệp.

Việc phân tích và đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang là cần thiết để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang” cho luận văn thạc sĩ kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu

ục tiêu chung

Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Tiền Giang, cho thấy hiệu quả hoạt động chưa đạt mong muốn Để nâng cao hiệu quả cho vay, cần đề xuất các giải pháp chủ yếu như cải thiện quy trình thẩm định, tăng cường hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp và xây dựng các sản phẩm tín dụng linh hoạt hơn Việc thực hiện các giải pháp này sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

ục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá c sở lý luận về hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại g n hàng thư ng mại

- Ph n tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn t 2017 – 2019

Nghiên cứu đã chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng và hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại g n Hàng ông nghiệp và Phát triển ông thôn Việt am chi nhánh tỉnh Tiền Giang như thế nào ?

- Giải pháp nào để n ng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại g n Hàng ông nghiệp và Phát triển ông thôn Việt am chi nhánh tỉnh Tiền Giang ?

Những đóng góp mới của luận văn

óng góp về phư ng diện khoa học

Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận khoa học về hiệu quả cho vay doanh nghiệp là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình cho vay mà còn tối ưu hóa các chiến lược tài chính, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và ngân hàng.

óng góp về phư ng diện thực tiễn

Luận văn này trình bày những kết quả đạt được và các hạn chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng, đồng thời phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó Bên cạnh đó, bài viết cũng rút ra một số bài học kinh nghiệm về cho vay doanh nghiệp cho Ngân hàng Công nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang, thông qua việc so sánh với hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Tiền Giang Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ CHO

Tổng quan về ngân hàng thương mại [2]

1.1.1 hái niệm về ng n hàng thư ng mại g n hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của quá trình sản xuất trong x hội g n hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ng n hàng thư ng mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị ph n và số lượng các ng n hàng Sự ra đời của hệ thống ng n hàng thư ng mại có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngược lại, kinh tế hàng hoá phát triển thì hoạt động g n hàng thư ng mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế

Các quốc gia trên thế giới có sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa và phong tục, dẫn đến sự đa dạng trong chính sách kinh tế và hoạt động của các ngân hàng trên thị trường tài chính Khái niệm về ngân hàng thương mại cũng vì thế mà được hiểu khác nhau ở mỗi quốc gia Theo pháp luật Mỹ, ngân hàng thương mại là tổ chức cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh Trong khi đó, theo pháp luật Ấn Độ, các cơ sở nhận tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư được gọi là ngân hàng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010 tại Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Quan điểm này được hỗ trợ bởi tác giả Nguyễn Văn Dờn và cộng sự năm 2016.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường Thông qua hệ thống này, các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy động và tập trung, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

HT là một trong những định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính Nghiệp vụ cốt lõi của HT bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, HT còn mở rộng nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh của ng n hàng thư ng mại

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng Theo quy định tại văn bản hợp nhất số 07/VBH - H 2013, vốn pháp định tối thiểu để thành lập ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng Mặc dù vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô huy động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh và cấp vốn cho các công ty con Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng là thước đo năng lực tài chính và khả năng phòng vệ rủi ro của ngân hàng Nguồn vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của nhà nước.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính và mục tiêu lợi nhuận, nỗ lực huy động nguồn vốn dồi dào để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.

Hận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác bao gồm nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác

- Vay vốn ngắn hạn của g n hàng hà nước

Các hình thức huy động vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước chủ yếu bao gồm tiền gửi của khách hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Tiền gửi này được phân chia thành nhiều loại như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính hiện đại đã thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo cơ hội cho các tổ chức và cá nhân đầu tư kiếm lời từ nguồn tiền nhàn rỗi Do đó, các ngân hàng thương mại đang nỗ lực thu hút tiền gửi bằng cách phát triển đa dạng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đầu tư và kinh doanh của khách hàng.

Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại chủ yếu được sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng ngày, trong đó hoạt động cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng Ngay cả các ngân hàng lớn tại thị trường tài chính phát triển, hoạt động cấp tín dụng vẫn là nguồn thu chính Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính, hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại trở nên đa dạng hơn với nhiều hình thức khác nhau.

- Cho vay: g n hàng thư ng mại được cho các tổ chức, cá nh n vay vốn dưới các hình thức:

+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời nhu c u vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống

+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đ u tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ l u dài

Chiết khấu thư ng phiếu và giấy tờ có giá là quá trình mà các tổ chức và cá nhân có thể thực hiện để nhận được tiền mặt từ các giấy tờ có giá ngắn hạn Các tổ chức tín dụng cũng có khả năng tái chiết khấu những giấy tờ này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài chính và dòng tiền.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo lãnh trong thương mại, bao gồm bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định, dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình.

Cho thuê tài chính là hoạt động của ngân hàng thương mại, tuy nhiên, để thực hiện, cần thành lập một công ty cho thuê tài chính Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty này phải tuân theo các quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

- Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế

- Phát hành thẻ tín dụng

Hoạt động cấp tín dụng là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thương mại, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do khả năng thu hồi vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội và ngoại tại Nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả khi rủi ro xảy ra, hậu quả có thể lan rộng, ảnh hưởng không chỉ đến ngân hàng mà còn đến toàn bộ hệ thống và nền kinh tế Do đó, việc quản lý chặt chẽ hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại là rất cần thiết và cần được chú trọng bởi ngân hàng trung ương.

1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ng n quỹ ếu hoạt động cấp tín dụng thể hiện vai trò trung gian tín dụng của ng n hàng thư ng mại, thì chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua việc nó cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho các khách hàng Ở đ y ng n hàng thư ng mại đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nh n khi mở và quản l một tài khoản thanh toán cho mỗi khách hàng, thực hiện các thanh toán theo yêu c u của khách hàng như: trích tiền t tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khi khách hàng thu tiền bán hàng theo đề nghị của khách hàng

Tín dụng ngân hang [3]

1.2.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả

Tín dụng được biểu hiện qua s đồ sau:

Cho vay vốn Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay

Tín dụng là một khái niệm kinh tế gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ Ban đầu, các quan hệ tín dụng chủ yếu dựa vào tín dụng hiện vật, với một phần nhỏ là tín dụng bằng tiền mặt, được gọi là tín dụng nặng lãi Cơ sở của các quan hệ tín dụng thời kỳ này phản ánh sự phát triển ban đầu của mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong bối cảnh sản xuất hàng hóa giản đơn.

Các quan hệ tín dụng đã phát triển từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, phản ánh nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ Sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn Tín dụng hiện vật đã được thay thế bằng tín dụng bằng hiện kim, và các hình thức tín dụng nặng lãi đã nhường chỗ cho các loại hình tín dụng hiện đại trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng, với vai trò là tổ chức tài chính trung gian, chuyên kinh doanh tiền tệ, huy động vốn và cho vay linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

Tại điểm 3, điều 98 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng

Theo quy định tại Nghị định 06 năm 2010, cấp tín dụng được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước và quốc tế cho các ngân hàng được phép, cũng như các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

1 Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2007) ,Tiền tệ Ngân hàng , NXB Thống kê – Trang 75

1.2.2 Phân loại về tín dụng

Tín dụng có thể ph n chia thành những tiêu thức dưới đ y:

 Căn cứ vào quan hệ tín dụng

Tín dụng thư ng mại là hình thức quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp và tổ chức kinh tế, diễn ra thông qua việc mua bán chịu hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cũng như cá nhân Ngân hàng thực hiện việc huy động vốn và cấp tín dụng thông qua việc cho vay tiền cho các đối tượng này.

Tín dụng hà nước là mối quan hệ tín dụng giữa nhà nước, bao gồm chính phủ, trung ương và chính quyền địa phương, với các tổ chức và cá nhân trong xã hội Trong đó, nhà nước chủ yếu huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân thông qua việc phát hành trái phiếu, nhằm phục vụ cho các mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.

Tín dụng quốc tế là hình thức vay mượn giữa các bên hoạt động trên các lãnh thổ khác nhau, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân từ các quốc gia khác nhau hoặc tổ chức quốc tế Khác với tín dụng nội địa, tín dụng quốc tế chịu sự chi phối phức tạp của luật pháp và tập quán quốc gia cũng như quốc tế Hoạt động này gắn liền với quan hệ chính trị và thương mại giữa các quốc gia, ảnh hưởng lớn đến uy tín của một quốc gia trên trường quốc tế Do đó, mọi hoạt động tín dụng quốc tế cần được giám sát chặt chẽ.

Tín dụng cho người nghèo là các khoản vay dành riêng cho những cá nhân có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất Những khoản tín dụng này yêu cầu hoàn trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định, với lãi suất ưu đãi tùy theo từng nguồn Mục tiêu của tín dụng cho người nghèo là giúp họ nhanh chóng vượt qua đói nghèo và hòa nhập vào cộng đồng.

 Căn cứ vào mục đích tín dụng

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu tài chính cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải chi phí sinh hoạt, và cho vay qua thẻ tín dụng.

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn tại Việt Nam có thời hạn tối đa lên đến 12 tháng, chủ yếu phục vụ cho việc bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay của ng n hàng với thời hạn trên một năm đến năm năm

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời gian trên năm năm, chủ yếu nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trung và dài hạn cho các hoạt động như mua sắm tài sản cố định và xây dựng nhà xưởng Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DVV), ngân hàng có thể cung cấp tín dụng ở tất cả các thời hạn ngắn, trung và dài hạn.

 Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng

- Tín dụng không có đảm bảo: g n hàng cho vay dựa trên c sở uy tín, tín nhiệm bản th n khách hàng vay

Tín dụng có đảm bảo là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp tài sản làm bảo đảm hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba Trong khi đó, tín dụng D VV áp dụng cả hai loại hình thức tín dụng, bao gồm tín dụng không có bảo đảm và tín dụng có bảo đảm.

 Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng

- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ng n hàng cung cấp bằng tiền

Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp vốn tín dụng dựa trên tài sản Một ví dụ điển hình của loại tín dụng này là tín dụng thuê mua, cho phép khách hàng sử dụng tài sản mà không cần phải sở hữu ngay từ đầu.

 Căn cứ vào phư ng pháp hoàn trả

- Tín dụng trả góp: g n hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả d n vốn gốc và l i theo định kỳ

- Tín dụng phi trả góp: g n hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn một l n khi đáo hạn

Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là hình thức cho vay của ngân hàng, trong đó việc thu nợ được thực hiện dựa trên yêu cầu hoàn trả của người vay Hình thức này linh hoạt, phù hợp với khả năng tài chính của người đi vay và được thực hiện trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

 Căn cứ vào tính chất hoàn trả

- Tín dụng hoàn trả trực tiếp: g n hàng cho vay và việc hoàn trả nợ được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.3.1 Mục đích cho vay của ng n hàng thư ng mại

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích và thời hạn cụ thể, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản có của tổ chức tín dụng, với đối tượng cho vay chủ yếu là doanh nghiệp và cá nhân Mục đích chính của hoạt động cho vay là hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Cho vay doanh nghiệp là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng, vì đối tượng này thường có quy mô lớn và khả năng tài chính mạnh Việc cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà còn tạo cơ hội để ngân hàng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ khác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, giúp tài trợ cho các hoạt động như đầu tư vốn lưu động, mua sắm và nâng cấp máy móc, trang thiết bị Qua việc cho vay, ngân hàng không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán và tư vấn tài chính, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Hoạt động cho vay doanh nghiệp của HT giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật, từ đó mở rộng thị trường và cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân và giải quyết việc làm, thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.

1.3.2 Các hình thức cho vay doanh nghiệp của ng n hàng thư ng mại

Căn cứ vào t ng tiêu chí ph n loại khác nhau, HT có các hình thức cho vay doanh nghiệp cụ thể như sau:

1.3.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay: HT cho vay ph n lớn các mục đích sử dụng vốn hợp pháp của doanh nghiệp, trong đó các hình thức cho vay thông dụng nhất là:

Cho vay đầu tư tài sản cố định là hình thức cho vay nhằm mục đích mua sắm, xây dựng hoặc nâng cấp tài sản cố định cho doanh nghiệp Các tài sản này bao gồm nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận chuyển, máy móc và thiết bị.

Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm cung cấp thêm nguồn vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

1.3.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức vay với thời gian tối đa một năm, chủ yếu nhằm tài trợ cho đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong hệ thống tài chính, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh vai trò quan trọng của nó trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh.

Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ trên 01 năm đến tối đa 05 năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Loại hình cho vay này thường phục vụ cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức vay với thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho doanh nghiệp trong việc đầu tư vào các dự án xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, nơi có thời gian thu hồi vốn chậm.

1.3.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm

Cho vay không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cam kết hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình cho vay này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng tài chính của cá nhân hoặc doanh nghiệp vay.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp dựa trên tài sản thế chấp, cam kết cố định hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba.

1.3.2.4 Căn cứ vào phư ng pháp hoàn trả

- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và l i theo định kỳ

- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một l n theo định kỳ đ thỏa thuận

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thống nhất một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có thể vay và trả nợ một hoặc nhiều lần trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, trong suốt thời gian hiệu lực của hạn mức đó.

1.3.3 Vai trò hoạt động cho vay của ng n hàng đối với doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt và đầu tư mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.3.3.1 Hoạt động cho vay của ng n hàng góp ph n đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp được liên tục

Trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới mẫu mã và nâng cấp công nghệ để phát triển bền vững Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm và nâng cấp thiết bị, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục.

Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại [3]

1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay của ng n hàng thư ng mại

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu Theo các ngân hàng, hiệu quả cho vay được đánh giá qua hai khía cạnh chính: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế mà khoản vay mang lại.

Độ an toàn của khoản vay được đánh giá qua khả năng hoàn trả nợ của khách hàng Một khoản vay có nguy cơ không được trả lại sẽ được coi là có rủi ro cao, điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay kém.

Hiệu quả kinh tế - xã hội của khoản vay thể hiện khả năng sinh lời, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững Qua hoạt động cho vay, doanh nghiệp nhận vốn hỗ trợ để mở rộng sản xuất và tạo việc làm, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ng n hàng thư ng mại

Để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng, có nhiều chỉ tiêu định lượng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích cụ thể Để có cái nhìn tổng quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần xem xét mức độ an toàn và hiệu quả kinh tế của khoản vay thông qua một số chỉ tiêu cơ bản Các chỉ tiêu này sẽ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay.

* Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mất mát tài chính do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của một tổ chức, được tính bằng phần trăm giữa tổng số nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ gốc và/hoặc lãi suất chưa được thanh toán đúng hạn Công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn là: Tổng nợ quá hạn chia cho tổng dư nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = - x 100

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy rủi ro tín dụng thấp và hiệu quả tín dụng cao, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn cao chỉ ra rủi ro tín dụng cao, dẫn đến hiệu quả tín dụng kém.

Tỷ lệ nợ xấu được xác định là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định tại Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-H ngày 22/04/2005 do Thống đốc NHNN ban hành Quyết định này quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

Nhóm nợ 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian đã được cơ cấu lại, và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của quyết định 493.

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại, và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của quyết định 493.

Nhóm 5 (có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ đang chờ xử lý từ Chính phủ, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng quá hạn trên 180 ngày theo thời gian đã được cơ cấu lại, và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 6 của Quyết định 493.

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định Chỉ tiêu này được tính theo công thức cụ thể.

Tổng dư nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng cao, trong khi tỷ lệ nợ xấu thấp chỉ ra rủi ro tín dụng thấp Nếu tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng qua các thời kỳ, điều này cần được cảnh báo vì rủi ro tín dụng đang gia tăng, đòi hỏi các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ:

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập và ghi nhận vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi những tổn thất có thể xảy ra liên quan đến nợ.

Dự phòng rủi ro bao gồm hai loại chính: dự phòng cụ thể và dự phòng chung Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập để bảo vệ cho những tổn thất có thể xảy ra liên quan đến một khoản nợ cụ thể Trong khi đó, dự phòng chung là khoản tiền được trích lập nhằm dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định rõ ràng khi thực hiện trích lập dự phòng cụ thể.

Bài học kinh nghiệm từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tại tỉnh Tiền Giang hiện có hơn 20 ngân hàng thương mại hoạt động, với sự cạnh tranh mạnh mẽ trong cho vay giữa các ngân hàng Tuy nhiên, dư nợ cho vay doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank), Ngân hàng Công thương (Vietinbank) và Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), tất cả đều chiếm trên 10% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp toàn tỉnh.

Dư nợ phấn bố tập trung vào các ngân hàng vốn nhà nước lớn, có thương hiệu nổi bật và chính sách tín dụng hấp dẫn, giúp họ mở rộng cho vay và chọn lọc khách hàng hiệu quả Mặc dù Gribank chi nhánh Tiền Giang dẫn đầu về thị trường cho vay tổng thể, BIDV lại chiếm ưu thế trong cho vay doanh nghiệp, là đơn vị hàng đầu về tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp trên toàn tỉnh.

1.5.1 Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n u tư và phát triển Việt am (BIDV) chi nhánh Tiền Giang g n hàng T CP u tư và phát triển Việt am chi nhánh Tiền Giang trọng t m lấy khách hàng làm kim chỉ nam hoạt động, trong những năm qua BIDV Tiền Giang chú trọng cho vay các doanh nghiệp tại các hu công nghiệp và các huyện trong địa bàn tỉnh, thị ph n tín dụng về cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Với đội ngũ CBTD trẻ, năng động nên công việc đ được giải quyết nhanh chóng ô hình tổ chức ph n công thực hiện quy trình tín dụng trên c sở nhận định BIDV là ng n hàng dẫn đ u về thị ph n và chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Tiền Giang, đề tài đ đi s u nghiên cứu và nhận thấy BIDV đ thực hiện quy trình tín dụng một cách rất khoa học và chuyên nghiệp, cụ thể là:

Quy trình tín dụng tại BIDV bao gồm các bước như tiếp thị và nhận hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng, ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân, giám sát và thanh lý hợp đồng Những bước này được thực hiện qua ba bộ phận độc lập: bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng Đặc biệt, bộ phận quan hệ khách hàng được chia thành ba mảng phục vụ từng đối tượng cụ thể: khách hàng hộ và cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, và khách hàng xuất nhập khẩu Mô hình này giúp BIDV chuyên môn hóa trong việc tiếp xúc khách hàng, thẩm định và quản lý tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng Điều này giải thích vì sao BIDV dẫn đầu thị trường và chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Tiền Giang.

Theo quy định hiện hành của Vietinbank, quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp được thực hiện qua các bước sau: đầu tiên là đề xuất tín dụng.

Và các bước này được thực hiện thông qua các phòng/bộ phận sau:

+ Phòng quan hệ khách hàng

+ Phòng quản lý rủi ro

+ Phòng quản lý nợ, khác với BIDV gọi là phòng quản trị tín dụng

Quy trình cho vay tại Vietinbank tương tự như BIDV, bao gồm các bước cơ bản nhằm đảm bảo tính minh bạch Việc phê duyệt tín dụng được thực hiện qua ba phòng/bộ phận độc lập, điều này giúp tăng cường kiểm soát lẫn nhau và giảm thiểu rủi ro liên quan đến khoản vay cho khách hàng.

Vietinbank Chi nhánh Tiền Giang tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cung cấp đồng thời các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, với chiến lược chuyển đổi mạnh mẽ trong hoạt động bán lẻ Để nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, VietinBank Chi nhánh Tiền Giang không ngừng tìm kiếm các giải pháp phù hợp.

Vietinbank Chi nhánh Tiền Giang nổi bật với các sản phẩm cho vay linh hoạt, bao gồm cho vay vốn lưu động với thời hạn lên đến 12 tháng và cho vay mua ô tô với mức cho vay tối đa 80% giá trị xe Khách hàng có thể nhận tiền ngay khi có bản chính giấy hẹn của giấy chứng nhận đăng ký xe Đặc biệt, cho vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất cũng là một sản phẩm phát triển mạnh tại Vietinbank Tiền Giang, nhờ quy trình cho vay đơn giản và sự hỗ trợ tận tình từ nhân viên.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang

Doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm cả cho vay và huy động vốn Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp thường phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, khi cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cần tuân thủ quy trình cho vay nghiêm ngặt và nâng cao chất lượng thẩm định, cũng như kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Giữ vững và phát triển thương hiệu là yếu tố quan trọng đối với mọi ngân hàng, bao gồm cả Gribank Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách hàng đến với ngân hàng, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng lựa chọn và phục vụ khách hàng nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Gribank tự hào với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đóng vai trò là ngân hàng đồng hành cùng nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay doanh nghiệp trong lĩnh vực này, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến nông sản và thủy hải sản, nơi mà các ngân hàng khác gặp khó khăn trong việc tiếp cận Với mô hình tổ chức phân công rõ ràng, Gribank thực hiện quy trình tín dụng một cách khoa học và chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay lớn và hoạt động kinh doanh phức tạp Sự chặt chẽ trong từng khâu từ tiếp thị, thiết lập hồ sơ vay, thẩm định đến giám sát vốn vay và chăm sóc khách hàng là yếu tố then chốt giúp Gribank phục vụ khách hàng tốt nhất.

Trong bối cảnh kinh tế phức tạp hiện nay, ngân hàng cần chủ động cập nhật thông tin và dự đoán các biến động kinh tế, chính trị, xã hội có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp Việc này giúp ngân hàng kịp thời tư vấn cho doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong chư ng 1, luận văn đ x y dựng khung l thuyết về hiệu quả cho vay doanh nghiệp của HT , cụ thể là:

Luận văn đ trình bày l luận tổng quan về HT bao gồm: khái niệm

Luận văn trình bày về hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại (HT), bao gồm mục đích, hình thức cho vay và vai trò của ngân hàng đối với doanh nghiệp Nó cũng đề cập đến khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay, cùng những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả này Từ đó, luận văn nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp, không chỉ cho ngân hàng và doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội Các luận điểm này được hệ thống hóa để hình thành khung lý thuyết, định hướng cho quá trình nghiên cứu và làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá trong các chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TIỀN GIANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/06/2021, 19:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Hữu Mạnh Cường (2015), luận văn thạc sĩ, ại Học à ẵng, “Ph n tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n ngoại thư ng Việt am, chi nhánh ăk Lăk” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph n tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thư ng ại Cổ Ph n ngoại thư ng Việt am, chi nhánh ăk Lăk
Tác giả: Nguyễn Hữu Mạnh Cường
Năm: 2015
2. PGS.TS Nguyễn ăng Dờn (2014), Giáo trình “ ghiệp vụ ng n hàng thư ng mại”, hà xuất bản kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ghiệp vụ ng n hàng thư ng mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn ăng Dờn
Năm: 2014
3. PGS.TS Nguyễn ăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, hà xuất bản kinh tế, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: PGS.TS Nguyễn ăng Dờn
Năm: 2016
14. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2015), luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ại Học Tài Chính – arketing, “ ghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và v a tại g n hàng Thư ng ại Cổ Ph n Công Thư ng Việt am chi nhánh Vĩnh Long” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và v a tại g n hàng Thư ng ại Cổ Ph n Công Thư ng Việt am chi nhánh Vĩnh Long
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
Năm: 2015
18. guyễn Hữu Tín, luận văn thạc sĩ trường ại học g n hàng “ Giải pháp n ng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ng n hàng CB chi nhánh tỉnh Bình Dư ng”, (2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp n ng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ng n hàng CB chi nhánh tỉnh Bình Dư ng
19. Bùi Dư ng Tùng, luận văn thạc sĩ trường ại học kinh tế thành phố Hồ Chí inh, “Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại gribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang ” ( 2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại gribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang
4. PGS.TS Nguyễn ăng Dờn (2017), Tài chính – Tiền tệ , Nhà xuất bản kinh tế, TP Hồ Chí Minh Khác
5. g n hàng hà nước Việt am, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phư ng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ng n hàng nước ngoài Khác
7. g n hàng hà nước Việt am, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ng n hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
8. g n hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết hoạt động ng n hàng năm 2017, 2018, 2019 Khác
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định 225/Q -H TV-TD ngày 09/4/2019 của Hội đồng thành viên về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Khác
10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 1225/Q -NHNo-TD ngày 28/6/2019 của Tổng Giám đốc về quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Khác
11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 1197/Q -NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 ban hành hướng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống XHTDNB của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Khác
12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2017, 2018, 2019 Khác
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, 2019 Khác
15. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12, ngày 16 tháng 6 năm 2010 Khác
16. Quốc hội (2017), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng, số: 17/2017/QH14, ngày 20 tháng 11 năm 2017 Khác
17. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w