1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận bắc từ liêm thành phố hà nội

37 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Quận Bắc Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Dũng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN (14)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận, huyện . 6 (16)
      • 1.2.1 Chất thải rắn và quản lý Nhà nước về chất thải rắn (16)
      • 1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận (20)
      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về chất thải rắn (23)
      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá việc quản lý nhà nước về chất thải rắn (25)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý chất thải rắn và bài học (26)
      • 1.3.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Đà Nẵng (0)
      • 1.3.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt TP Hải Phòng (0)
      • 1.3.3 Bài học cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .............................. 19 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... Error! Bookmark not defined (29)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nhiều nghiên cứu trong nước đã được thực hiện về quản lý chất thải, trong đó có đề tài “Pháp luật môi trường về hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Phương Nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận về phế liệu và hoạt động nhập khẩu phế liệu, đồng thời phân tích pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động quốc tế trong nhập khẩu chất thải và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào các vấn đề pháp lý liên quan đến nhập khẩu chất thải nói chung.

Nghiên cứu của Nghiêm Xuân Đạt về “Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội” làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại Hà Nội, bao gồm mô hình tổ chức và cơ chế quản lý Đề tài nghiên cứu rộng, nhưng tác giả tập trung vào quận Bắc Từ Liêm Trong khi đó, nghiên cứu của Lê Kim Nguyệt về “Vấn đề thực thi pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay” nhấn mạnh tính cấp bách của việc bảo vệ môi trường và hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải nguy hại để duy trì môi trường sống trong lành và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Nghiên cứu này có phạm vi toàn quốc, tập trung vào vấn đề thực thi pháp luật.

Trong bài viết "Một số vấn đề về khái niệm chất thải" đăng trên tạp chí Luật học, tác giả Nguyễn Vũ Phong đã phân tích và làm rõ các khái niệm liên quan đến chất thải Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu đúng về chất thải trong bối cảnh pháp lý và môi trường hiện nay Tác giả cũng đề cập đến các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý chất thải, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc xử lý chất thải một cách hiệu quả.

5 chất thải bao gồm: liệt kê các khái niệm về chất thải, đƣa ra các tiêu chí cơ bản của khái niệm chất thải đƣợc xây dựng

Bài báo “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của Hoàng Văn Thống và các cộng sự nghiên cứu về chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu dân cư, khu thương mại, đô thị và chợ trong năm Nghiên cứu này nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả để cải thiện công tác quản lý chất thải, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống cho người dân địa phương.

Năm 2011, các tác giả đã chỉ ra những điểm yếu trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh, bao gồm quy hoạch khu xử lý, tổ chức bộ máy quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, cũng như công tác truyền thông nâng cao nhận thức Từ đó, họ đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, đặc biệt chú trọng vào tổ chức bộ máy quản lý chất thải và xây dựng các văn bản pháp luật, quy định, hướng dẫn liên quan Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sĩ của học viên từ các trường cũng đã nghiên cứu về vấn đề chất thải.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Thanh Hiếu mang tiêu đề “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất lúa ở huyện Hoài Đức – Hà Nội” Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tình hình quản lý chất thải rắn trong nông nghiệp và tác động của chúng đến các thuộc tính của đất lúa, góp phần nâng cao nhận thức về quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại địa phương.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Phương mang tên “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng” tập trung vào việc phân tích tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay tại Đà Nẵng Nghiên cứu không chỉ đánh giá những thách thức mà thành phố đang đối mặt mà còn đưa ra các giải pháp khả thi nhằm cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn Thông qua việc khảo sát thực trạng và đề xuất các định hướng chiến lược, luận văn góp phần nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động trong công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực đô thị này.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào quản lý chất thải rắn tại các địa phương như quận An Hải, Hải Phòng; huyện Hoài Đức, Hà Nội; và thành phố Đà Nẵng, trong khi quận Bắc Từ Liêm chưa được nghiên cứu.

Chưa có nghiên cứu nào về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn tại quận Bắc Từ Liêm, và các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào vấn đề pháp luật quản lý chất thải chung hoặc chất thải nguy hại Điều này cho thấy vấn đề quản lý nhà nước về chất thải rắn vẫn chưa được khai thác Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận, huyện 6

1.2.1 Chất thải rắn và quản lý Nhà nước về chất thải rắn

1.2.1.1 Chất thải, chất thải rắn và sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về chất thải rắn

Theo Điều 3 – Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn đƣa ra các đi ̣nh nghĩa sau:

Chất thải là sản phẩm phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sinh hoạt hàng ngày của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, cũng như trong các hoạt động của gia đình, trường học, khu dân cư, nhà hàng và khách sạn Ngoài ra, chất thải còn bao gồm khí thải từ phương tiện giao thông và các kim loại hóa chất cùng với nhiều vật liệu khác.

- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn , đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất , kinh doanh, dịch vụ, sinh hoa ̣t hoặc các hoa ̣t động khác

- Chất thải rắn sinh hoa ̣t là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoa ̣t cá nh ân, hộ gia đình, nơi công cộng

* S ự cần thiết phải quản lý Nhà nước về chất thải rắn

Sự gia tăng dân số và phát triển mạnh mẽ các ngành nghề sản xuất đã thúc đẩy kinh tế – xã hội, đồng thời làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu và năng lượng, dẫn đến lượng chất thải rắn phát sinh ngày càng lớn Chất thải rắn không chỉ tăng nhanh về số lượng mà còn trở nên phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý và xử lý Do đó, áp lực giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững yêu cầu các cơ quan quản lý cần tăng cường công tác quản lý chất thải rắn, bao gồm chất thải nguy hại, sinh hoạt và công nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.1.2 Quản lý chất thải rắn

Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP, hoạt động quản lý chất thải rắn dưới góc độ quản lý Nhà nước bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng và tái chế chất thải.

7 chế, và xử lý chất thải rắn nhằm ng ăn ngƣ̀a, giảm thiểu những tác đ ộng có ha ̣i đối với môi trường và sức khỏe con người”

Quản lý chất thải rắn (CTR) bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm đảm bảo việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR Mục tiêu chính là ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

Thu gom chất thải rắn là hoạt động quan trọng bao gồm việc tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom cho đến khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.

Lưu giữ chất thải rắn là việc bảo quản chất thải trong một khoảng thời gian nhất định tại nơi có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ và trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng.

Xử lý CTR là quá trình áp dụng các giải pháp công nghệ và kỹ thuật nhằm giảm thiểu, loại bỏ hoặc tiêu hủy những thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR.

Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Phân loại rác tại nguồn là quá trình phân loại rác ngay từ khi mới thải ra, hay còn gọi là phân loại từ nguồn Biện pháp này giúp tạo thuận lợi cho công tác xử lý rác thải sau này.

Tái sử dụng chất thải là quá trình sử dụng lại các sản phẩm hoặc nguyên liệu có tuổi thọ lâu dài, cho phép chúng được sử dụng nhiều lần mà không làm thay đổi hình dáng vật lý hay tính chất hóa học của chúng.

Tái chế chất thải là quá trình thu hồi các vật chất từ sản phẩm cũ và sử dụng chúng để sản xuất ra sản phẩm mới.

1.2.1.3 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:

Khu dân cư bao gồm các khu dân cư tập trung và các hộ dân cư tách rời Nguồn rác thải chủ yếu từ những khu vực này gồm thực phẩm dư thừa, thủy tinh, gỗ, nhựa, cao su, cùng với một số chất thải nguy hại khác.

Các nguồn thải từ các địa điểm thương mại như quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan và khách sạn có thành phần tương tự như ở khu dân cư, bao gồm thực phẩm, giấy và carton.

Các cơ quan, công sở như trường học, bệnh viện và các cơ quan hành chính phát sinh lượng rác thải tương tự như rác thải dân cư và hoạt động thương mại, tuy nhiên khối lượng rác thải ở đây thường ít hơn.

Xây dựng bao gồm các hoạt động như xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá và dỡ bỏ các công trình cũ Trong quá trình này, chất thải đặc trưng bao gồm sắt thép vụn, gạch vỡ, sỏi, bê tông, vôi vữa, xi măng và các đồ dùng cũ không còn sử dụng.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý chất thải rắn và bài học

1.3.1 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Đà Nẵng a) Thu gom phân loại CTRSH tại nguồn

Tại TP Đà Nẵng, CTR chưa được phân loại tại nguồn và tất cả đều được chôn lấp tại bãi rác Khánh Sơn Hiện nay, thành phố đang áp dụng mô hình “Thu gom rác theo giờ” với hiệu quả tích cực Đề án này được triển khai tại 6 quận nội thành, bao gồm Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và Liên Chiểu Sau gần 4 năm thực hiện, thói quen đổ rác đúng giờ đã bắt đầu hình thành trong cộng đồng.

Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định không chỉ giúp giảm tình trạng rác thải tồn đọng, quá tải tại các thùng rác trên các trục đường chính mà còn nâng cao mỹ quan đô thị Chính quyền địa phương cùng với các hội, đoàn thể cần có trách nhiệm hơn trong công tác này Hành động này thể hiện sự chung tay của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường thành phố.

Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng hiện đang đảm nhiệm công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn (CTR) trên địa bàn thành phố, với khối lượng thu gom trung bình đạt 574 tấn/ngày, tương đương 88% lượng rác phát sinh Tại 6 quận, tỷ lệ thu gom rác đạt 95%, trong khi huyện Hòa Vang chỉ thu gom rác tại các khu dân cư dọc theo quốc lộ, tỉnh lộ và chợ xã Để nâng cao hiệu quả thu gom, công ty đã lắp đặt gần 6000 thùng rác công cộng trên các tuyến đường và khu dân cư.

Thành phố Đà Nẵng đã kêu gọi sự quan tâm từ các tổ chức quốc tế và nhà đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn (CTR) thông qua các dự án đề xuất Kể từ năm 2009, thành phố đã cấp phép cho Công ty CP Môi trường Việt Nam đầu tư dự án Nhà máy Xử lý CTR tại bãi rác Khánh Sơn Giai đoạn 1 của dự án đã hoàn thành với việc lắp đặt dây chuyền thiết bị tận thu tái chế nilon để sản xuất dầu đốt công nghiệp Hiện tại, Công ty CP Môi trường Việt Nam đang triển khai giai đoạn 2, lắp đặt máy phân loại rác, giúp tái chế nilon thành dầu và biến rác hữu cơ thành viên đốt công nghiệp.

Thành phố đang hợp tác với các tổ chức quốc tế để nghiên cứu tính khả thi của một số dự án quan trọng, bao gồm dự án xử lý toàn diện CTR bằng công nghệ tái chế và tái tạo năng lượng, nhằm giảm thiểu việc chôn lấp và hướng tới kế hoạch xử lý dài hạn đến năm 2050 Bên cạnh đó, dự án xử lý phân bùn từ bể phốt cũng được triển khai, với mục tiêu thu gom và xử lý hiệu quả nguồn phân bùn này.

Dự án xử lý rác tại bãi rác Khánh Sơn nhằm thu hồi và tái tạo nguồn năng lượng từ chất thải đã chôn lấp, góp phần giảm thiểu chôn lấp và tăng cường tái sử dụng chất thải Thành phố Đà Nẵng được chọn thực hiện dự án Cơ chế tín chỉ chung (JCM) trong lĩnh vực xử lý chất thải, thông qua sự hợp tác với Trung tâm Hợp tác môi trường hải ngoại Nhật Bản (OECC) và Bộ Môi trường Nhật Bản.

1.3.2 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt TP Hải Phòng a) Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở các huyện ngoại thành

Hiện nay, hầu hết các huyện ngoại thành thành phố Hải Phòng chưa có khu xử lý rác tập trung, ngoại trừ khu xử lý rác Gia Minh - Thủy Nguyên Các vị trí xử lý rác hiện tại chủ yếu mang tính tạm bợ, nhằm giải quyết rác thải sinh hoạt tại các thị trấn và thị tứ Đối với các khu dân cư có mật độ thấp, rác thải thường không được thu gom, nhiều người dân tự ý đổ vào ao, đầm ruộng hoặc chôn lấp trong vườn Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần được hoàn thiện trước năm 2020.

Quy hoạch tổng diện tích đất hơn 121.300 ha nhằm xây dựng 279 ga thu gom và 5 trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR) tại các xã, thị trấn của 7 huyện Mỗi xã, thị trấn sẽ thành lập một tổ thu gom rác thải, trong đó mỗi thôn, xóm phân công 1-2 người trực tiếp thu gom và vận chuyển rác thải về ga rác Thành phố sẽ trang bị cho 2-4 hộ dân một thùng chứa rác, mỗi thôn, xóm có 3 điểm thu gom rác, và 2-3 xã sẽ có một xe ép rác cùng với các thiết bị bảo hộ và dụng cụ xúc quét rác Đến năm 2014, việc xây dựng ga chứa rác tại các xã, thị trấn đã hoàn thành, đồng thời mua sắm trang thiết bị phục vụ việc thu gom và vận chuyển CTR, triển khai xây dựng khu xử lý CTR tập trung của các huyện Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đưa khu xử lý CTR tập trung vào hoạt động và đóng cửa các bãi chôn lấp CTR ở các xã, thị trấn.

Từ năm 2015 đến 2020, 90% lượng CTR tại các vùng nông thôn và làng nghề đã được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Công nghệ áp dụng bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh kết hợp với tái chế và tận dụng chất thải.

Tại Việt Nam, công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu dựa vào phương pháp chôn lấp, chiếm từ 80-83% tổng lượng chất thải Trong khi đó, việc sản xuất phân hữu cơ chỉ đạt khoảng 7%, và các hoạt động thu hồi, tái chế chất thải vẫn còn hạn chế.

Tại Hà Nội, các cơ sở tái chế tư nhân xử lý khoảng 10-12% chất thải, áp dụng công nghệ hiện đại trong việc tái chế và xử lý chất thải rắn đô thị Các nhà máy sản xuất phân compost từ chất thải hữu cơ và sử dụng các phương pháp xử lý tiên tiến như Seraphin và MBT để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải.

Các công trình xử lý chất thải chủ yếu tập trung tại các đô thị, trong khi các huyện vùng nông thôn vẫn thiếu hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đồng bộ Để quản lý chất thải rắn đô thị và nông thôn một cách hiệu quả, cần có những thay đổi trong cơ chế quản lý cũng như bộ máy quản lý chất thải tại các khu vực này.

1.3.3 Bài học cho quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Hiện nay, chất thải rắn tại quận được thu gom và xử lý bởi Công ty cổ phần dịch vụ Môi trường đô thị Từ Liêm Tuy nhiên, nếu quận tiến hành quy hoạch hệ thống từ khâu thu gom, phân loại đến xử lý chất thải rắn theo các công nghệ hiện đại và thực hiện xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn, tình hình quản lý chất thải rắn tại địa phương sẽ được cải thiện đáng kể.

Việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn (CTR) tại Quận Bắc Từ Liêm là rất quan trọng, với đầy đủ các công nghệ như tái chế, chế biến phân hữu cơ, đốt CTR nguy hại và xử lý các chất vô cơ dễ cháy Khu vực này có mật độ dân cư cao và nhiều cơ sở công nghiệp, y tế lớn, dẫn đến lượng CTR phát sinh lớn Do đó, việc thực hiện phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sẽ trở nên thuận lợi và tiết kiệm chi phí nhờ vào việc đầu tư tập trung nguồn vốn.

Việc xây dựng các khu xử lý tập trung cho phép tận thu tối đa các loại chất thải rắn sau khi phân loại, giúp tiết kiệm quỹ đất và chi phí đầu tư Phương pháp chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và phân loại để thu hồi các thành phần có khả năng tái chế là rất quan trọng Ngoài ra, việc chế biến phân hữu cơ quy mô nhỏ cũng sẽ được áp dụng Trong giai đoạn trước mắt, công nghệ đốt chất thải rắn sinh hoạt sẽ được triển khai tại một số khu xử lý quy mô nhỏ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Ngày đăng: 30/06/2021, 08:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ xây dựng, 1996. Quy định thiết kế, xây dựng, vận hành và kiểm soát bãi chôn lấp phế thải. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định thiết kế, xây dựng, vận hành và kiểm soát bãi chôn lấp phế thải
3. Bộ Xây dựng, 2008. Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vê Quy hoạch Xây dựng”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vê Quy hoạch Xây dựng
4. Đặng Kim Chi, 2013. Chất thải – quản lý, tái chế, sử dụng và xử lý chất thải rắn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất thải – quản lý, tái chế, sử dụng và xử lý chất thải rắn
5. Chính phủ, 2015. Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu (Số: 38/2015/NĐ- CP ban hành ngày 24/4/2015). Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu (Số: 38/2015/NĐ-CP ban hành ngày 24/4/2015)
6. Chính phủ, 2013. Nghị định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (Số 130/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16/10/2013). Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (Số 130/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16/10/2013)
7. Công ty môi trường đô thị Hà Nội, 2010. Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội giai đoạn đến năm 2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội giai đoạn đến năm 2020
8. Tăng Thế Cường, 2013. Quản lý chất thải rắn đô thị: Cần một hướng tiếp cận mới. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn đô thị: Cần một hướng tiếp cận mới
9. Nghiêm Xuân Đạt, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội. Đại học Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội
10. Phạm Ngọc Đăng, 2000. Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp. Hà Nội: nhà xuất bản xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp
Nhà XB: nhà xuất bản xây dựng
11. Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường, 2009. Quản lý CTR đô thị. Hà Nội: NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý CTR đô thị
Nhà XB: NXB Xây dựng
12. Hoàng Thị Thanh Hiếu, 2009. Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất lúa ở huyện Hoài Đức – Hà Nội (2009). Luận văn thạc sĩ. Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất lúa ở huyện Hoài Đức – Hà Nội (2009)
Tác giả: Hoàng Thị Thanh Hiếu, 2009. Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất lúa ở huyện Hoài Đức – Hà Nội
Năm: 2009
13. Đăng Thái Học, 2014. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An – Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Luận văn thạc sĩ. Đại học Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An – Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
14. Nguyễn Đức Khiển, 2003. Quản lý chất thải nguy hại. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải nguy hại
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
15. Lê Kim Nguyệt, 2011. Vấn đề thực thi pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học, số 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học ĐHQGHN
16. Trần Hiểu Nhuệ, 2010. Quản lý chất thải rắn. Hà Nội: NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn
Nhà XB: NXB Xây dựng
17. Nguyễn Vũ Phong, 2015. Một số vấn đề về khái niệm chất thải. Tạp chí Luật học, số 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Luật học
18. Nguyễn Minh Phương, 2014. Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng
19. Nguyễn Văn Phương, 2010. Pháp luật môi trường về hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Luật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật môi trường về hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam
20. Quốc hội, 2005. Luật bảo vệ môi trường. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ môi trường
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
21. Sở tài nguyên và môi trường Hà Nội, 2014. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường Hà Nội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường Hà Nội

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w