1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thị trường hàng không khu vực châu âu của vietnam airlines

108 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Hàng Không Khu Vực Châu Âu Của Vietnam Airlines
Tác giả Nguyễn Thị Vân
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

  • 1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm vận tải hàng không

  • 1.1.1 Khái niệm vận tải hàng không

  • 1.1.2 Vai trò của vận tải hàng không

  • 1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng không

  • 1.2 Khái quát về thị trường và phát triển thị trường hàng không

  • 1.2.1 Khái niệm về thị trường hàng không

  • 1.2.2 Đặc điểm của thị trường hàng không

  • 1.2.3 Các yếu tố cấu thành thị trường

  • 1.2.4 Phân loại thị trường

  • 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường

  • 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường hàng không

  • 1.3.1 Nhân tố vĩ mô

  • 1.3.3 Nhân tố vi mô

  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES

  • 2.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và thị trƣờng Châu Âu

  • 2.1.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

  • 2.1.2 Khái quát về thị trường châu Âu

  • 2.2 Thực trạng phát triển thị trƣờng HK khu vực châu Âu của VNA

  • 2.2.1 Tình hình hoạt động của các hãng hàng không trong khu vực châu Âu

  • 2.2.2 Tình hình phát triển thị trường HK khu vực châu Âu của VNA

  • 2.3 Đánh giá chung

  • 2.3.1 Những kết quả đạt được

  • 2.3.2 Hạn chế

  • 2.3.3 Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES

  • 3.1 Phương hướng phát triển thị trường của VNA đến năm 2015 và kế hoạch khai thác thị trường của VNA

  • 3.1.1 Phân tích cơ hội và rủi ro

  • 3.1.2 Định hướng khai thác và dự báo kết quả của VNA

  • 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trƣờng hàng không khu vực Châu Âu của VNA

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

Khái niệm, vai trò, đặc điểm vận tải hàng không

1.1.1 Khái niệm vận tải hàng không

Hàng không dân dụng là lĩnh vực kinh tế chủ yếu liên quan đến việc vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không, được gọi là vận tải hàng không Đây là hoạt động trung tâm trong ngành hàng không dân dụng, với nhiều hoạt động khác xoay quanh nó Thuật ngữ “vận tải” giúp xác định hàng không trong bối cảnh giao thông vận tải, trong khi “hàng không” phân biệt nó với các phương thức vận tải khác như đường biển, đường sắt, đường bộ và đường sông.

Hãng hàng không thương mại có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không Đây là lực lượng chủ chốt của ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ cốt lõi của lĩnh vực này.

Sản phẩm cuối cùng của hãng hàng không được đo bằng lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển, với đơn vị là hành khách thực hiện và tấn hàng hóa thực hiện Để đạt được điều này, hãng hàng không cần cung ứng khả năng vận chuyển thông qua số ghế và tấn hàng hóa trên các chuyến bay Vận tải hàng không đóng vai trò trung tâm trong hoạt động hàng không dân dụng, nhưng không thể thiếu hạ tầng hàng không như cảng hàng không và các trung tâm quản lý, điều hành bay khu vực.

Thông qua tìm hiểu khái quát về ngành hàng không dân dụng ta sẽ có khái niệm đầy đủ về vận tải hàng không

Vận tải hàng không là sự kết hợp của các yếu tố kinh tế và kỹ thuật nhằm tối ưu hóa việc chuyên chở hành khách và hàng hóa bằng máy bay Đây là một hoạt động kinh tế có mục đích, phục vụ nhu cầu di chuyển của con người Sản phẩm chính trong lĩnh vực này bao gồm việc vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu kiện Sản phẩm vận tải hàng không có hai thuộc tính quan trọng: giá trị sử dụng, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển, và giá trị, phản ánh lực lượng lao động xã hội tích tụ trong hàng hóa Ngành vận tải hàng không có những đặc thù riêng, khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác, đặc biệt trong quy trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.

* Môi trường sản xuất của vận tải hàng không là không gian, luôn di động chứ không cố định như trong các ngành sản xuất khác

Sản xuất trong vận tải hàng không chủ yếu là quá trình tác động không gian lên đối tượng lao động, không phải qua kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình dáng hay kích thước của đối tượng này.

Sản phẩm vận tải hàng không không có hình thức vật chất cụ thể, mà quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời Do đó, không thể dự trữ sản phẩm vận tải để sử dụng sau này; chỉ có thể dự trữ năng lực vận tải.

Khác với nhiều sản phẩm khác, hàng hóa của hãng hàng không khi đã được sản xuất nhưng chưa được tiêu thụ sẽ tự động mất đi, thay vì nằm trong kho chờ tiêu thụ sau này.

Ngành vận tải hàng không không sản xuất ra sản phẩm vật chất mới, mà chỉ chuyển đổi vị trí của hàng hóa, từ đó gia tăng giá trị của chúng.

Vận tải hàng không là phương thức vận tải hiệu quả, phục vụ nhu cầu di chuyển hàng hóa và hành khách với mục đích kinh tế Nó bao gồm việc chuyên chở hàng hóa và hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng máy bay, và sản phẩm trong lĩnh vực này được coi là dịch vụ vận tải hàng không.

1.1.2 Vai trò của vận tải hàng không

1.1.2.1 Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân

Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phương thức vận tải hiện đại Nó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước, đồng thời thúc đẩy buôn bán quốc tế, du lịch và hội nhập toàn cầu Hệ thống vận tải hàng không phục vụ cho nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, phản ánh trình độ phát triển của quốc gia Theo quan điểm của Các Mác, vận tải là một phần thiết yếu trong quá trình lưu thông hàng hóa, thể hiện sự liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng Vai trò của vận tải hàng không trong kinh tế quốc dân được thể hiện rõ ở hai khía cạnh chính.

* Vận tải hàng không là chất xúc tác đặc biệt thúc đẩy nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển

Ngành hàng không không chỉ đóng góp ngoại tệ cho nhà nước mà còn hỗ trợ phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế khác, cung cấp đội ngũ cán bộ có trình độ cho quốc phòng và kết nối nhanh chóng giữa các vùng trong nước và quốc tế Hệ thống vận tải hàng không là huyết mạch quan trọng cho các hoạt động kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị và giao lưu văn hóa xã hội Vận tải hàng không là biểu tượng cho mối quan hệ kinh tế quốc tế và đóng vai trò thiết yếu trong quá trình hội nhập toàn cầu mà các phương tiện vận tải khác không thể so sánh được.

* Thu và chi của ngành vận tải hàng không là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế được định nghĩa là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ liên quan đến quan hệ thương mại và các mối quan hệ quốc tế giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau Những ảnh hưởng tích cực của thanh toán quốc tế được thể hiện qua giá vé máy bay dành cho người nước ngoài và nguồn thu ngoại tệ từ dịch vụ thương mại và kỹ thuật hàng không Điều này không chỉ góp phần vào cân bằng thương mại mà còn giúp bù đắp cho các thiếu hụt trong cán cân thanh toán từ các khoản thanh toán thương mại đối với các hãng hàng không nước ngoài và chi tiêu ngoại tệ của du khách.

9 trong cán cân thanh toán cho việc mua bán các thiết bị hàng không và nhiên liệu máy bay

Từ các phân tích nêu trên có thể xác định tác dụng của vận tải hàng không như sau:

* Là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

* Đáp ứng nhu cầu di chuyển với tốc độ nhanh, thời gian ngắn của hàng hóa và hành khách

Góp phần khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực và địa phương, đồng thời mở rộng giao lưu và trao đổi hàng hóa cả trong nước lẫn quốc tế.

* Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, góp phần cải thiện đời sống người lao động

* Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài

* Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước

1.1.2.2 Vai trò vận tải hàng không trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế

Xu thế toàn cầu hóa trong nền kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của vận tải hàng không, diễn ra nhanh chóng ở các cấp độ tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu Các tổ chức như ICAO và IATA đại diện cho sự liên kết vận tải hàng không quốc tế, tương tự như WTO trong thương mại quốc tế Ở cấp độ khu vực, APEC là biểu tượng cho liên kết thương mại, trong khi AAPA đại diện cho liên kết vận tải hàng không Châu Á Thái Bình Dương Sự mở rộng của các quan hệ kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vận tải hàng không.

Vận tải hàng không đóng góp đáng kể vào nền kinh tế toàn cầu và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhờ vào tốc độ nhanh chóng và khả năng kết nối hiệu quả Sự phát triển của vận tải hàng không không chỉ thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế mà còn gia tăng nhu cầu trong ngành, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực liên quan như công nghiệp hàng không, du lịch và thương mại quốc tế Sự tăng trưởng này diễn ra trong một vòng xoáy phát triển khép kín, ngày càng lớn mạnh và nhanh chóng hơn.

1.1.2.3 Vận tải hàng không trong quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới

Khái quát về thị trường và phát triển thị trường hàng không

1.2.1 Khái niệm về thị trường hàng không

Thị trường hàng không là một loại hình vận tải dịch vụ, chủ yếu liên quan đến các chuyến bay thương mại Khái niệm này chỉ áp dụng cho những chuyến bay có hành khách và hàng hóa được tiếp nhận tại điểm xuất phát và trả lại tại điểm đến, không bao gồm các điểm hạ cánh kỹ thuật.

1.2.2 Đặc điểm của thị trường hàng không

Thị trường dịch vụ và thị trường hàng hóa có điểm chung là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, và sản phẩm dịch vụ không thể lưu trữ Khách hàng thường phải trả tiền trước khi nhận được hàng hóa từ doanh nghiệp Trong ngành vận tải, kết quả chính là sự thay đổi vị trí của hàng hóa và hành khách Đặc biệt, thị trường hàng không được phân chia theo thương quyền, tức là quyền bay vào các vùng không phận của các quốc gia dựa trên hiệp định không tải giữa các chính phủ, với tổng cộng 7 loại thương quyền.

* Thương quyền 1: Là quyền mà một hãng hàng không của một nước (nước A) được phép bay ngang qua vùng lãnh thổ của nước khác (nước B) mà không hạ cánh

Thương quyền 2 là quyền của một hãng hàng không từ nước A được phép hạ cánh tại lãnh thổ nước B với mục đích kỹ thuật, chẳng hạn như để tiếp nhiên liệu.

Thương quyền 3 cho phép hãng hàng không của một quốc gia (nước A) chuyên chở hành khách, hàng hóa, thư tín và bưu kiện từ nước mình đến một quốc gia khác (nước B).

Thương quyền 4 cho phép một hãng hàng không từ nước A nhận hành khách, hàng hóa, thư tín và bưu kiện tại nước B, sau đó vận chuyển chúng trở về nước A.

Thương quyền 5 cho phép một hãng hàng không từ nước A vận chuyển hành khách, hàng hóa, thư tín và bưu kiện giữa hai điểm quốc tế, cụ thể là giữa nước B và nước C.

Thương quyền 6 là quyền mà hãng hàng không của một quốc gia cho phép sử dụng lãnh thổ của mình làm điểm trung chuyển cho hành khách, hàng hóa, thư tín và bưu kiện giữa hai quốc gia khác.

* Thương quyền 7: Là quyền mà một hãng hàng không nước ngoài được khai thác tuyến đường nội địa của nước khác

1.2.3 Các yếu tố cấu thành thị trường

1.2.3.1 Khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm của mình, điều này phụ thuộc vào lượng khách hàng Khách hàng mua sản phẩm có thể sử dụng trực tiếp hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần liên tục tìm kiếm khách hàng để mở rộng khả năng sản xuất và phát triển thị trường Đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm đại lý bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng trực tiếp, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức Nhà nước, cũng như khách hàng hiện tại và tiềm năng, cả trong nước và quốc tế.

Do khách hàng của doanh nghiệp có vị trí quan trọng như vậy nên ta cần tìm hiểu kỹ về họ thông qua hành vi mua của họ:

Hành vi mua của khách hàng được thể hiện qua công thức sau:

Sự lựa chọn của người mua = Nhu cầu +

Thái độ đối với những sản phẩm của doanh nghiệp

Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất để thu hút khách hàng Khi nhu cầu này gia tăng, khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp nhanh chóng và đông đảo hơn Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để có những chiến lược phù hợp.

15 pháp nhằm kích thích nhu cầu của họ Khả năng mua ở đây bao gồm khả năng thanh toán và số lượng mà khách hàng có thể mua

Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp phản ánh mức độ hài lòng và sự thỏa mãn khi sử dụng Mỗi khách hàng hoặc nhóm khách hàng đều có tâm lý riêng, vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt và hiểu rõ tâm lý này để đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả nhất.

Khách hàng tạo áp lực cho doanh nghiệp thông qua sức ép giá cả trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhiều nhà sản xuất cùng loại sản phẩm Tuy nhiên, nếu sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường, áp lực này sẽ giảm đi Do đó, giá cả không chỉ là một nguy cơ mà còn là cơ hội cho doanh nghiệp.

1.2.3.2 Các thông số về hàng hóa, không gian và thời gian cung ứng hàng hóa cho khách hàng

Thông số về hàng hóa bao gồm tất cả thông tin liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, như danh mục và nhãn hiệu hàng hóa Doanh nghiệp cần phân loại hàng hóa để xác định loại sản phẩm, từ sản phẩm sử dụng thường xuyên đến sản phẩm mua ngẫu hứng Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các sản phẩm cùng loại trên thị trường là rất quan trọng Địa điểm và thời gian cung ứng hàng hóa cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, vì việc đặt hàng hóa ở vị trí thuận lợi sẽ rút ngắn thời gian cung ứng cho khách hàng.

1.2.3.3 Khả năng chào hàng và cung ứng hàng hóa cho khách hàng

Khả năng chào hàng là khả năng tìm kiếm những khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp để mở rộng thị trường của mình Hoạt động này có liên

Khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể được cải thiện đáng kể nếu họ đầu tư một số tiền hợp lý cho các hoạt động này Sự đầu tư đúng mức sẽ giúp tăng cường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, trong khi việc không chú trọng đến khía cạnh này sẽ dẫn đến khả năng tài chính yếu kém hơn.

Doanh nghiệp cần đánh giá khả năng cung ứng hàng hóa dựa trên số lượng khách hàng hiện tại và tiềm năng Việc nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của khách hàng hiện tại giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý Đồng thời, việc phân tích tập khách hàng tiềm năng cũng rất quan trọng để xác định chiến lược tăng trưởng sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Thị trường có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm đối tượng mua bán, loại mặt hàng, khu vực địa lý, vị trí cụ thể và mức độ cạnh tranh.

Trong doanh nghiệp hàng không các tiêu thức chủ yếu phân chia thị trường như sau:

Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường hàng không

Trạng thái nền kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành hàng không Ngành hàng không dân dụng (HKDD) phụ thuộc vào số lượng hành khách và khối lượng hàng hóa vận chuyển Các hãng hàng không chịu trách nhiệm vận chuyển hành khách và hàng hóa, trong khi cảng hàng không đảm nhận việc tiếp nhận và giải tỏa hành khách, hàng hóa Cơ quan điều hành bay có nhiệm vụ đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các chuyến bay Pháp luật hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ quy định và phối hợp giữa các đơn vị hàng không.

Khối lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chịu ảnh hưởng lớn từ tình hình kinh tế Trong giai đoạn kinh tế phát triển, hoạt động kinh doanh diễn ra sôi nổi, kéo theo sự gia tăng nhu cầu vận chuyển hàng không từ các doanh nhân và các công ty.

Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến nhu cầu tăng cao về vận chuyển hàng không, khi mà ngày càng nhiều nhà đầu tư và người lao động có điều kiện đi lại và du lịch Tuy nhiên, trong bối cảnh suy thoái kinh tế, ngành hàng không dân dụng gặp phải nhiều thách thức Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, khiến cho nhu cầu đi lại giảm sút, hàng hóa vận chuyển ít hơn, và nhiều người tạm ngưng các chuyến du lịch do thu nhập không ổn định.

* Môi trường nhân khẩu học

Môi trường nhân khẩu học là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị marketing cần chú ý, vì con người là nguồn tạo ra thị trường Các yếu tố như quy mô, mật độ dân số, độ tuổi, giới tính, sắc tộc và nghề nghiệp đều ảnh hưởng đến thị trường Đối với doanh nghiệp hàng không, việc nghiên cứu nhu cầu đi lại trong thị trường là cần thiết, và môi trường nhân khẩu học đóng vai trò then chốt, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hành khách tiềm năng có nhu cầu di chuyển và vận chuyển bằng đường hàng không.

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, từ đó tác động đáng kể đến quá trình sản xuất và kinh doanh.

Việt Nam sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không cả trong nước và quốc tế Với đặc điểm địa hình trải dài từ Bắc vào Nam, đất nước này có tiềm năng lớn để phát triển các tuyến bay nội địa và quốc tế, phục vụ nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của người dân và du khách.

Số đông dân cư tập trung chủ yếu tại các khu vực đồng bằng sông Hồng, duyên hải trung bộ và đồng bằng nam bộ Mạng lưới các trung tâm đô thị phân bố khá đồng đều, với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt tại ba trung tâm lớn.

Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu tiềm năng lớn trong việc phát triển giao thông hàng không, không chỉ kết nối giữa các trung tâm này mà còn mở rộng liên kết với các vùng miền trên toàn quốc và các trung tâm kinh tế khu vực cũng như toàn cầu.

Việt Nam, nằm ở trung tâm Đông Nam Á, là điểm giao nhau của các đường hàng không quan trọng giữa các châu lục, kết nối Châu Âu, Châu Úc và Đông Bắc Á Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạng lưới đường bay quốc tế Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực Châu Á đang phát triển mạnh mẽ, ngày càng nhiều quốc gia tìm kiếm cơ hội hợp tác và đầu tư tại Việt Nam Những yếu tố này đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ vận chuyển hàng không tại quốc gia này.

Vào đầu những năm 70 của thế kỷ 20, Alvin Toffler đã giới thiệu thuật ngữ “Future Shock” để chỉ sự căng thẳng và tái định hướng mà con người trải qua do những thay đổi lớn trong thời gian ngắn Biến động công nghệ có thể gây ra “future shock”, đặc biệt ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là trong ngành hàng không dân dụng (HKDD) Ngành HKDD nổi bật với việc áp dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học và công nghệ, vượt trội hơn hẳn so với nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân.

Công nghệ trong vận tải hàng không đang phát triển nhanh chóng, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khai thác và tiếng ồn, cũng như tiết kiệm nhiên liệu Việc áp dụng công nghệ tin học mới trong chế tạo, khai thác và bảo trì máy bay đã làm thay đổi diện mạo ngành vận tải hàng không trên toàn cầu.

Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo hai hướng: tích cực và tiêu cực Tích cực, công nghệ giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh chóng các vấn đề để đạt được mục tiêu chiến lược Trong ngành hàng không, không có giới hạn công nghệ nào không thể vượt qua Tuy nhiên, sự thay đổi công nghệ cũng làm cho các dự án đầu tư đổi mới trở nên mạo hiểm do chi phí khấu hao vô hình cao Ví dụ, khi một hãng hàng không hiện đại hóa đội máy bay, họ phải cân nhắc rằng máy bay mới có thể trở nên lạc hậu chỉ sau mười năm hoặc ít hơn, do sự ra đời của các mẫu máy bay tiên tiến hơn Vì vậy, việc hiện đại hóa trong ngành hàng không hoàn toàn mang tính tương đối.

* Môi trường chính trị pháp luật

Yếu tố chính trị và pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh, quyết định mức độ thuận lợi hoặc khó khăn cho các công ty Các doanh nghiệp cần tuân thủ quy định của Chính phủ liên quan đến lao động, thuế, quảng cáo, địa điểm nhà máy và bảo vệ môi trường, điều này có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho sự phát triển của họ.

Ngành hàng không dân dụng (HKDD) là một trong những lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố pháp luật Sự tác động này thể hiện rõ qua nhiều chi tiết quan trọng trong hoạt động và quản lý của ngành.

Dịch vụ vận tải hàng không, mặc dù được xem là một dạng dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân, lại hoạt động độc lập với hiệp định thương mại song phương trong khuôn khổ điều tiết nhà nước giữa hai quốc gia Điều này có nghĩa là dịch vụ này thuộc loại thương mại đặc thù và cần được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật riêng biệt.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES

Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và thị trường Châu Âu

2.1.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của VNA

Lịch sử hình thành và phát triển của VNA gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngành Hàng không dân dụng (HKDD) Việt Nam Hơn

50 năm hình thành và phát triển kể từ ngày 15/1/1956, ngành HKDD Việt

Ngành hàng không dân dụng (HKDD) đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, với mô hình tổ chức và quản lý liên tục được cải cách để phù hợp với sự đổi mới và hội nhập kinh tế toàn cầu Một cột mốc quan trọng trong sự phát triển này là năm 1976, khi Tổng cục HKDD Việt Nam được thành lập trực thuộc Chính phủ, đánh dấu sự chuyển mình của ngành hàng không từ mục đích chính trị và quân sự sang thương mại Chỉ trong năm đầu tiên hoạt động, HKDD đã vận chuyển hơn 21.000 hành khách và 3.000 tấn hàng hóa, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA) được thành lập lần đầu tiên theo Quyết định số 225/CT ngày 22/08/1993 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam Sau đó, vào ngày 20/04/1993, VNA chính thức được thành lập theo Quyết định số 745/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và được công nhận theo Quyết định số 441/TTg ngày 22/08/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập lần thứ 2 theo Quyết định số 328/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động

Tổng công ty hàng không Việt Nam chính thức hoạt động từ tháng 5/1996, theo điều lệ tổ chức được Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 04/CP ngày 27/01/1996.

Vào tháng 5 năm 2003, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam đã chuyển về trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, đánh dấu sự thay đổi trong cơ cấu quản lý ngành hàng không Tổng công ty Hàng không Việt Nam, một doanh nghiệp nhà nước lớn, hoạt động với VNA là nòng cốt và bao gồm nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo và tiếp thị trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Việc thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tổ chức ngành hàng không dân dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển một hãng hàng không mạnh mẽ, có khả năng cạnh tranh với các hãng hàng không trong khu vực và trên toàn cầu.

Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới, ngành hàng không dân dụng, đặc biệt là Vietnam Airlines (VNA), đã có nhiều cơ hội phát triển VNA nhanh chóng mở rộng đội máy bay với các mẫu máy bay thế hệ mới và hiện đại, đồng thời khai thác thêm nhiều đường bay mới, đặc biệt là các tuyến quốc tế.

Viet Nam Airlines (VNA) đang mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều hãng hàng không và ký kết hợp đồng với các đại lý, tổng đại lý du lịch toàn cầu Chiến lược này nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cấp tiêu chuẩn dịch vụ của VNA, cũng như các dịch vụ thương mại phục vụ các hãng hàng không quốc tế đến Việt Nam Đây là bước đi chiến lược đúng đắn để phát triển bền vững của VNA.

2.1.1.2 Các yếu tố nguồn lực

Các yếu tố nguồn lực bao gồm: Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, đặc điểm của nguồn vốn

* Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động bay, bao gồm đường băng, sân đỗ và nhà ga, đã được nâng cấp đồng bộ Nhà ga T1 của Cụm cảng hàng không phía Bắc hoạt động từ tháng 10/2001, với công suất giai đoạn I là 6 triệu khách/năm, và dự kiến giai đoạn II là 8 triệu khách/năm Nhà ga quốc tế mới tại sân bay Tân Sơn Nhất, khởi công năm 2005, có công suất dự kiến 8 triệu khách/năm, đã khánh thành vào ngày 02/09/2007, với khả năng phục vụ từ 08 đến 10 triệu khách mỗi năm và diện tích sử dụng 93.000 m² Nhà ga quốc tế mới tại sân bay Đà Nẵng dự kiến sẽ khởi công vào năm 2010, với công suất 4 triệu khách/năm.

Hệ thống sân bay nội địa đang được cải tạo và nâng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn khai thác quốc tế Song song với việc nâng cấp và xây dựng mới các cảng hàng không, hệ thống trang thiết bị cũng được đầu tư nâng cấp nhằm hỗ trợ hoạt động vận tải hàng không hiệu quả hơn.

Hạ tầng kỹ thuật khai thác bao gồm hai xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 và A76, chuyên bảo trì và sửa chữa định kỳ cho các loại máy bay như ATR72 và A320, cũng như sửa chữa máy bay cũ của Nga Hiện nay, hai cơ sở này đang được mở rộng và nâng cấp với trang thiết bị hiện đại, nhằm tăng cường năng lực sửa chữa và chuyển giao công nghệ cho các thế hệ máy bay mới như Airbus 330 và Boeing.

Phương tiện và trang thiết bị phục vụ mặt đất tại các cảng hàng không của Tổng công ty chủ yếu tập trung ở ba sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất Gần đây, các sân bay này đã được hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu phục vụ các hãng hàng không Nhà ga T1 Nội Bài và nhà ga quốc tế mới Tân Sơn Nhất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, đồng thời các trang thiết bị phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất cũng đã được đầu tư hiện đại hóa, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật của cảng hàng không.

Cơ sở hạ tầng cung ứng suất ăn hàng không đã được đầu tư và nâng cấp, với Tổng công ty đóng góp 60% vốn pháp định vào liên doanh sản xuất suất ăn tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, hoạt động trong 20 năm Liên doanh này có khả năng cung ứng 15.000 suất ăn/ngày từ năm 1996 và đạt chứng chỉ ISO 9000 Cơ sở sản xuất tại Nội Bài hiện cung cấp 2.700 - 3.000 suất ăn/ngày, và Tổng công ty đang lập dự án đầu tư mới nhằm nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm để thu hút thêm khách hàng quốc tế Trong khi đó, cơ sở sản xuất suất ăn của MASCO tại sân bay Đà Nẵng chỉ phục vụ cho VNA và có quy mô nhỏ.

Trong ngành vận tải hàng không, đội máy bay là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh Thực tế, do hạn chế tài chính, đội máy bay chủ lực của VNA chủ yếu là thuê từ nước ngoài Tuy nhiên, đội máy bay của VNA ngày càng trẻ trung, hiện đại và lớn mạnh, với các máy bay cũ được thay thế bằng những thế hệ máy bay mới thông qua việc thuê và mua sắm Hiện tại, VNA sở hữu 44 chiếc máy bay.

Mặc dù Vietnam Airlines (VNA) đã có nhiều thay đổi trong đội máy bay trong những năm qua, nhưng năng lực vận tải của hãng vẫn còn hạn chế so với các nước thành viên AAPA, chỉ đứng trên 3 hãng là Air Niugini, Dragon Air và Royal Brunei Airlines trong tổng số 19 nước Điều này rõ ràng là một hạn chế lớn đối với khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường quốc tế.

Bắt đầu từ năm 1997, Vietnam Airlines (VNA) đã chuyển từ hình thức thuê ướt, tức là thuê máy bay kèm theo phi công, thợ máy và tiếp viên, sang hình thức thuê khô, chỉ thuê máy bay.

Thực trạng phát triển thị trường HK khu vực châu Âu của VNA

2.2.1 Tình hình hoạt động của các hãng hàng không trong khu vực châu Âu

Ngành hàng không dân dụng của các nước thành viên Liên minh Châu Âu đã phát triển mạnh mẽ, với những đại diện tiêu biểu như Hãng hàng không Pháp Air France, Hãng hàng không Đức Lufthansa, và Hãng hàng không Nga Aeroflot Hiện nay, Pháp, Đức và Nga sở hữu những hãng hàng không quốc tế hùng mạnh, trong đó Air France (AF) nổi bật với đội bay đa dạng và danh tiếng toàn cầu.

204 chiếc nối mạng đường bay tới tất cả các châu lục Air France phát hành 1.783 triệu cổ phiếu Tổng số cổ đông của Hãng là 249.338, tính đến năm

Tính đến năm 2001, Air France có tổng cộng 16.619 lao động và 92 văn phòng đại diện trên toàn cầu, trong đó có 30 văn phòng tại Pháp và 62 văn phòng ở nước ngoài Hiện tại, hãng khai thác 111 thành phố tại 31 quốc gia, bao gồm 39 thành phố ở Mỹ Về vận chuyển hành khách, Air France đang hoạt động 191 đường bay quốc tế với 1.280 chuyến bay/tuần, trong đó 79 đường bay do hãng tự khai thác và 112 đường bay hợp tác Đối với chuyên chở hàng hóa, hãng khai thác 35 đường bay với 56 chuyến bay/tuần Trên thị trường nội địa, Air France có 37 đường bay với 238 chuyến bay/tuần Đội máy bay của hãng gồm 204 chiếc, bao gồm các mẫu hiện đại như B747, B767SD, MC-DC1, B737, B767, MD-11, và B777 Năm 2006, Air France đã vận chuyển 23,6 triệu hành khách và 857.832 tấn hàng hóa trên các đường bay quốc tế, với tỷ lệ ghế suất trung bình đạt 75,6%.

Hãng hàng không đã chuyên chở 22 triệu hành khách và 341.041 tấn hàng hóa, với ghế suất trung bình đạt 66,5% Tổng kết, hãng đã vận chuyển 46,5 triệu hành khách và 1.198.873 tấn hàng hóa mỗi năm, trong đó ghế suất trung bình toàn mạng đường bay đạt 73,7%.

Hãng hàng không Đức đã có một lịch sử phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự tăng trưởng của nền kinh tế Hiện nay, Đức sở hữu ba hãng hàng không quốc tế lớn là Lufthansa, Hamburg International và XL Airways Germany.

Ngành hàng không Đức hiện nay sở hữu mạng đường bay toàn cầu với các máy bay hiện đại như B777, B747, A300, nhờ vào sự đầu tư mạnh mẽ từ Chính phủ Đức vào phát triển hạ tầng và đào tạo nhân lực Lufthansa, một trong những hãng hàng không lớn và uy tín nhất khu vực, nổi bật với đội ngũ máy bay tiên tiến, dịch vụ hoàn hảo và tần suất bay cao, từ đó tạo dựng uy tín và doanh thu vượt trội Để đáp ứng nhu cầu đi lại bằng đường hàng không, các quốc gia như Pháp, Đức và Nga đã xây dựng hệ thống sân bay hiện đại như sân bay Chạc-đờ-gôn (CDG) của Pháp, sân bay Phờ-phăng-phuốc (FRA) của Đức và sân bay Đờ-me (DME) của Nga, tất cả đều hoạt động 24/24 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách.

2.2.2 Tình hình phát triển thị trường HK khu vực châu Âu của VNA

Thị trường hàng không giữa Việt Nam và Châu Âu đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ hội tiềm năng Hiện tại, Vietnam Airlines (VNA) đang khai thác ba đường bay đến Pháp, Đức và Nga, trong khi chỉ có các hãng hàng không của ba quốc gia này tham gia vào các tuyến bay này.

49 của quốc gia mình trực tiếp tới Việt Nam, còn các thành viên khác của Châu Âu khai thác bằng cách nối chặng bay, transit qua nước thứ hai

2.2.2.1 Tình hình khai thác thị trường hành khách khu vực châu Âu của VNA

Châu Âu là thị trường tiềm năng cho Vietnam Airlines, với lượng khách đi lại giữa Việt Nam và châu Âu thông qua các hãng hàng không như Pháp, Đức và Nga Đối tượng khách chủ yếu là thương quyền 3, 4 giữa châu Âu và Việt Nam, cùng với khách thương quyền 6 qua Việt Nam Vietnam Airlines sử dụng máy bay B777 hiện đại với tần suất chuyến bay cao và ổn định theo lịch bay mùa, tuần và hàng ngày.

Bảng 2.1: Nguồn khách trên đường bay Châu Âu Đơn vị tính: người Đường bay

Tổng lượng khách theo các năm Tăng trưởng năm sau so với năm trước

(Nguồn trích: “Kế hoạch tiếp thị năm 2009 - Ban tiếp thị hàng khách”)

Trước khi có đường bay thẳng từ Việt Nam đến châu Âu, đặc biệt là Pháp, Đức và Nga, lượng khách đi lại giữa hai khu vực đã tăng trưởng đáng kể Năm 2001, có 30.440 khách châu Âu đến Việt Nam, với tỷ lệ tăng trưởng 47% mỗi năm Trong đó, du lịch chiếm 40%, thương mại 42%, và Việt kiều về thăm thân nhân là 9% Bên cạnh đó, khoảng 4.200 khách Việt Nam cũng đã di chuyển sang châu Âu, chủ yếu với mục đích công vụ và học tập.

Kể từ khi mở đường bay thẳng giữa Việt Nam và châu Âu, lượng khách châu Âu đến Việt Nam đã tăng từ 60.000 lên khoảng 136.000 khách/năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân 25% Dự kiến, con số này sẽ đạt 150.000 khách vào năm 2009, mặc dù có sự suy giảm kinh tế toàn cầu Thị trường châu Âu chủ yếu là khách du lịch và Việt kiều về thăm thân, do đó, sự xuất hiện của đường bay thẳng đã làm tăng đáng kể lượng khách du lịch và Việt kiều, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu khách vận chuyển, với tỷ trọng khách du lịch và thăm thân tăng lên, trong khi khách thương nhân giảm Năm 2008, nhờ có đường bay thẳng đến Đức và các hoạt động tiếp thị tích cực, tỷ trọng khách thương nhân đã tăng lên, với 103.000 khách du lịch (chiếm 65%) và 26.000 khách thương nhân (chiếm 32%) Phân tích cho thấy mục đích chính của khách châu Âu vào Việt Nam chủ yếu là du lịch, tiếp theo là công vụ và thăm thân.

Cơ cấu khách cụ thể theo từng đường bay như sau:

Việt Nam và Pháp duy trì tình hình chính trị và an ninh ổn định, cùng là thành viên WTO, điều này đã thúc đẩy sự gia tăng đầu tư của các công ty Pháp vào Việt Nam Quan hệ giữa hai nước trong lĩnh vực chính trị, hợp tác kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật đang phát triển tích cực Cộng đồng người Việt tại Pháp và các nước Đông Âu khá đông đảo, trong khi Việt Nam và Đông Dương trở thành những điểm đến yêu thích của người Pháp.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức như cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và sự suy giảm kinh tế toàn cầu, cùng với sự bùng phát của dịch bệnh H1N1 ảnh hưởng đến lượng khách du lịch Trong khi đó, Pháp cũng chịu tác động từ suy thoái kinh tế thế giới, dẫn đến sự giảm sút trong thị trường du lịch và khả năng phục hồi chậm Hơn nữa, việc quảng bá điểm đến Việt Nam vẫn còn thiếu hiệu quả, làm hạn chế sự thu hút du khách.

VNA là hãng hàng không duy nhất cung cấp chuyến bay thẳng giữa Pháp và Việt Nam, với tần suất 6 chuyến mỗi tuần, bao gồm 3 chuyến từ Hà Nội và 3 chuyến từ thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng máy bay B777.

+ Qua Thái Lan: Thai Airway 14 chuyến/tuần từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

+ Qua Singapore: Qantas Airways 07 chuyến/tuần từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Singapore Airlines 14 chuyến/tuần từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

+ Qua Hồng Kông: Cathay Pacific 14 chuyến/tuần từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

+ Qua Đài Loan: China Airlines 03 chuyến/tuần Đánh giá khả năng cạnh tranh

Loại khách Mạnh/ Cơ hội Yếu/ Đe doạ Đánh giá khả năng bán

+ Đường bay thẳng 06 chuyến/tuần; (07 chuyến/ tuần giai đoạn cao điểm) Nối chuyến tốt tới các nước Châu Âu khác

Chất lượng sản phẩm suy giảm

Dịch vụ không ổn định Cạnh tranh trực tiếp bởi Air France và các hãng hàng không bay vòng như Cathay Pacific, Singapore Airlines, v.v

Hợp tác khá tốt với các hệ thống bán khách kinh doanh, công vụ

WTO thu hút nhiều doanh nghiệp Pháp đầu tư vào Việt Nam.

Các chương trình quảng cáo được thực hiện đúng tiến độ

Mạng bay nội địa và nối chuyến hợp lý để làm các chương trình du lịch

Hợp tác tốt với các công ty du lịch

Việt Nam và Đông Dương là điểm đến yêu thích của người Pháp

Khách du lịch chuyển sang giai đoạn chững theo chu kỳ

Thủ tục phức tạp, chưa thuận tiện cho khách du lịch so với các nước khác trong khu vực

Tải không tăng kịp nhu cầu

Tăng chuyến chống lệch đầu

Hợp tác tốt với các đại lý

Giá vé thăm thân của các hãng bay vòng thấp

Tải không tăng kịp nhu cầu

Trên đường bay thẳng từ Pháp, VNA nổi bật với ưu điểm giảm thời gian di chuyển cho hành khách, chỉ khoảng 13 giờ, so với 18 giờ của Singapore Airlines hay 16 giờ của Cathay Pacific Điều này tạo lợi thế cạnh tranh cho VNA trong việc mở rộng thị trường Tuy nhiên, hạn chế về số lượng tàu bay B777 chỉ có 02 chiếc hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của hành khách, dẫn đến khả năng vận chuyển bị giảm và là một nguy cơ cho tương lai.

53 hợp các đối thủ cạnh tranh tăng tải cung ứng, hạn chế khả năng phát triển thị trường tăng số lượng vận chuyển

Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần

Bảng 2.2: Dung lượng thị trường Pháp Đơn vị tính: người

(Nguồn: Số liệu Ban tiếp thị hành khách ) Bảng 2.3: Tăng trưởng thị trường Pháp

(Nguồn: Số liệu Ban tiếp thị hành khách) Biểu đồ 2.1: Dung lượng thị trường Pháp

Dung lượng thị trường khach

Bảng 2.4: Dung lượng thị trường Pháp VNA khai thác

(Nguồn: Số liệu Ban tiếp thị hành khách) Bảng 2.5: Thị phần của Việt Nam trên đường bay Pháp

(Nguồn: Số liệu Ban tiếp thị hành khách) Biểu đồ 2.2: Lượng khách Pháp VNA khai thác

2005 2006 2007 2008 lượng khách của VN khách Đồ thị 2.1: Thị phần thị trường Pháp của VNA

Năm 2008, lượng khách trên các chuyến bay từ Pháp tăng 11%, nhưng lượng khách mà Vietnam Airlines (VNA) vận chuyển lại giảm 3%, dẫn đến thị phần của VNA giảm 5%, chỉ còn chiếm 40% thị trường Nguyên nhân chủ yếu là do Air France (AF) đã tăng cường tải cung ứng trong khi VNA không thay đổi.

Kết quả khai thác của VNA theo từng đường bay: Đường bay Hà Nội - Chạc-đờ-gôn - Hà Nội (HAN-CDG-HAN)

Tổng khách vận chuyển năm 2008 tăng 1.9% so với năm 2007 trong khi ghế cung ứng không tăng, do vậy ghế suất tăng 0.8 điểm

Thị phần của Vietnam Airlines (VNA) đã giảm 2.6 điểm phần trăm khi Air France tăng cường cung ứng bằng cách đưa máy bay B747 với 390 ghế trở lại hoạt động, thay thế cho máy bay A340 với 252 ghế Mặc dù VNA khai thác ít hơn một tần suất, nhưng thị phần của hãng vẫn gần tương đương với Air France.

Đánh giá chung

2.3.1 Những kết quả đạt được

VNA đã thành công trong việc khai thác thị trường hàng không Châu Âu với hiệu quả cao và khả năng cạnh tranh tốt Hãng tập trung vào khách thương quyền 3/4 giữa Việt Nam và các nước Đức, Nga, Pháp, đồng thời đa dạng hóa nguồn khách để tăng doanh thu và nâng cao hệ số sử dụng ghế trên các chuyến bay.

Vietnam Airlines đã khẳng định thương hiệu của mình như một hãng hàng không chất lượng cao và đậm bản sắc, nâng cao uy tín trên thị trường Việc thiết lập các đường bay thẳng từ Việt Nam đến Đức, Pháp và Nga đã mở rộng thị trường cho Tổng Công ty, đồng thời củng cố vị thế của Vietnam Airlines trên các tuyến bay giữa Việt Nam và Châu Âu.

VNA đã xây dựng một mạng lưới bán hàng rộng khắp tại Châu Âu, nhằm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời kích thích sự quan tâm đến dịch vụ của hãng thông qua các hoạt động quảng cáo và truyền thông Hãng cũng đang hoàn thiện hình ảnh Việt Nam như một điểm đến du lịch an toàn và hấp dẫn Đây là cơ hội tốt để VNA tiếp tục phát triển các đường bay giữa Việt Nam và Châu Âu.

Tổng Công ty gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường châu Âu khi chỉ hoạt động trên ba đường bay đến Pháp, Đức và Nga, nơi có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh Mặc dù đây là ba thị trường lớn, nhưng công ty chưa tiếp cận được nhiều thị trường tiềm năng khác trong khu vực Thị phần khách hàng chủ yếu là du khách, nhưng lượng khách du lịch vào Việt Nam vẫn còn thấp so với số lượng khách ra nước ngoài Nguyên nhân một phần do thông tin quảng cáo về du lịch Việt Nam còn hạn chế, với ít tài liệu quảng cáo tại các văn phòng đại lý du lịch ở châu Âu so với các nước lân cận như Thái Lan và Malaysia.

Mặc dù lịch bay đã được cải thiện và ưu tiên trong việc bố trí máy bay, nhưng vẫn có những thời điểm chậm trễ, chưa đảm bảo tính ổn định của lịch trình bay.

Trong thị trường khách thương nhân, VNA đang gặp nhiều hạn chế trong cạnh tranh, chủ yếu do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng và các thủ tục còn phức tạp, không phù hợp với yêu cầu của hành khách có lối sống công nghiệp.

Công tác đảm bảo lịch bay và an toàn hàng không hiện đang gặp nhiều yếu kém, với tình trạng chậm chuyến và huỷ chuyến bay ngày càng gia tăng Ngoài những nguyên nhân khách quan, các nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là sự cố kỹ thuật của tàu bay, đang chiếm tỷ trọng lớn trong vấn đề này Mặc dù đảm bảo an toàn hàng không là mối quan tâm hàng đầu của người dân châu Âu, nhưng các biện pháp cần thiết vẫn chưa được triển khai đầy đủ và thường xuyên.

Chất lượng dịch vụ nhiều khi không được đảm bảo và không được khắc phục kịp thời đã gây mất uy tín của Hãng

Một trong những lý do khiến du khách châu Âu ít quan tâm đến các chuyến bay của VNA là do nhân viên hàng không, tiếp viên và hướng dẫn viên du lịch có hạn chế về khả năng ngoại ngữ cũng như kiến thức về lịch sử, xã hội và văn hóa của khu vực châu Âu.

Tổng Công ty gặp nhiều hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ, dẫn đến việc không đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng và làm giảm uy tín của VNA Các sự cố kỹ thuật xảy ra liên tiếp đã gây ra hậu quả nghiêm trọng như chậm, huỷ chuyến và thay đổi trọng tải máy bay Đặc biệt, những sự cố này thường xảy ra gần thời gian dự kiến của chuyến bay, trong khi đội máy bay dự bị của Tổng Công ty lại quá ít, khiến việc khắc phục tình trạng trở nên khó khăn.

Việt Nam mới chỉ thâm nhập được vào đối tượng khách du lịch, chưa thâm nhập sâu được vào đối tượng khách thương nhân

Trong các chuyến bay từ Việt Nam đến châu Âu, tỷ lệ khách thương nhân rất thấp Mặc dù có nhiều khách thương nhân đến Việt Nam, họ thường chọn hãng hàng không khác Nguyên nhân chủ yếu là do uy tín của Vietnam Airlines chưa cao, đội máy bay thiếu tiện nghi và chất lượng phục vụ cho khách hàng cao cấp còn hạn chế.

Chất lượng dịch vụ của VNA ít có sự thay đổi, dẫn đến việc không tạo ra sự đột phá trong trải nghiệm của khách hàng, từ đó làm giảm hứng thú trong chuyến đi Hơn nữa, các dịch vụ miễn phí mà VNA cung cấp còn hạn chế và không đa dạng, khiến khách hàng cảm thấy chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu.

Thông tin quảng cáo du lịch về Việt Nam tại châu Âu còn hạn chế, cho thấy sự thiếu hụt trong việc phối hợp giữa ngành du lịch và hàng không Mặc dù cả hai ngành cùng nhắm đến một đối tượng khách hàng chung, nhưng các hoạt động xúc tiến vẫn diễn ra riêng lẻ, thiếu thông tin và sự đồng nhất trong quan điểm cũng như kế hoạch triển khai.

Uy tín của Hàng không Việt Nam (VNA) trên thị trường châu Âu vẫn còn thấp, trong khi các hãng hàng không châu Âu là những thương hiệu quốc tế có uy tín cao và khả năng tự chủ trong việc quản lý các chuyến bay Yêu cầu về chất lượng dịch vụ trên các chuyến bay quốc tế rất cao, nhưng khả năng đáp ứng của VNA còn hạn chế Mặc dù VNA có thể hướng đến khách du lịch và khách hàng có thu nhập thấp, nhưng hãng vẫn chưa trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn.

Cạnh tranh với các đối thủ lớn là thách thức lớn đối với các hãng hàng không nhỏ như VNA Để duy trì vị thế trong ngành vận tải hàng không, VNA cần áp dụng chiến lược marketing hiện đại và xem xét hợp tác, liên minh Những biện pháp này sẽ giúp VNA nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Tình trạng chậm và huỷ chuyến bay của VNA đang gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin và uy tín của khách hàng Nguyên nhân chủ yếu bao gồm thời tiết xấu, quản lý bay kém, sự cố kỹ thuật và lịch bay không hợp lý, trong đó thiếu máy bay dự bị là yếu tố chính Khi một máy bay gặp sự cố, không chỉ chuyến bay đó bị chậm hoặc huỷ, mà còn kéo theo hàng loạt chuyến bay kế tiếp cũng bị ảnh hưởng.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES

Ngày đăng: 30/06/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Đình Đạo, Nguyễn Mai Trang (2007), “Nghiên cứu thị trường”, Đại học Quốc gia HCM, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Đạo, Nguyễn Mai Trang
Năm: 2007
3. Nguyễn Đình Đạo, Nguyễn Mai Trang (2007), “Nguyên lý marketing”, Đại học Quốc gia HCM, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý marketing
Tác giả: Nguyễn Đình Đạo, Nguyễn Mai Trang
Năm: 2007
4. Lưu Thanh Đức Hải, (2004), “Marketing ứng dụng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing ứng dụng
Tác giả: Lưu Thanh Đức Hải
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2004
5. Mai Thị Lan Hương (2006), “Nghiên cứu thị trường: Giải mã nhu cầu khách hàng”, Nhà xuất bản trẻ, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường: Giải mã nhu cầu khách hàng
Tác giả: Mai Thị Lan Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ
Năm: 2006
6. Nguyễn Viết Lâm (2005), “Giáo trình nghiên cứu Marketing”, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiên cứu Marketing
Tác giả: Nguyễn Viết Lâm
Năm: 2005
7. Lương Hoài Nam (2005), “Tiềm năng phát triển thị trường Hàng Không Việt Nam”, Tạp chí quốc tế Hàng không Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng phát triển thị trường Hàng Không Việt Nam
Tác giả: Lương Hoài Nam
Năm: 2005
8. Dương Cao Thái Nguyên (2006), “ Hàng không, du lịch hợp tác cùng phát triển”, Tạp chí Hàng không Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng không, du lịch hợp tác cùng phát triển
Tác giả: Dương Cao Thái Nguyên
Năm: 2006
9. Đào Mạnh Nhương, Hoàng Minh Chính (1997), “Thị trường vận tải Hàng không và chiến lược phát triển vận tải Hàng không đến năm 2010”, Đề tài khoa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường vận tải Hàng không và chiến lược phát triển vận tải Hàng không đến năm 2010
Tác giả: Đào Mạnh Nhương, Hoàng Minh Chính
Năm: 1997
10. Philip Kotler (1992), “Nguyên lý marketing”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội (Tài liệu dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1992
11. Philip Kotler (1997), “Quản trị marketing”, Nhà xuất bản Trẻ, Trung tâm kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương, Hà Nội (Tài liệu dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
Năm: 1997
12. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005), “Thị trường, chiến lược, cơ cấu”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường, chiến lược, cơ cấu
Tác giả: Tôn Thất Nguyễn Thiêm
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
13. Tổng công ty HKVN (2005) “Dự thảo chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
16. Tổng công ty HKVN (2004-2008) “Báo cáo hoạt động kinh doanh của các văn phòng đại điện tại Đức, Nga, Pháp”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh của các văn phòng đại điện tại Đức, Nga, Pháp
17. Tổng công ty HKVN (2008) “Báo cáo của Ban tiếp thị hành khách các năm 2003 - 2008”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Ban tiếp thị hành khách các năm 2003 - 2008
18. Tổng công ty HKVN (2008) “Báo cáo của Ban kế hoạch thị trường các năm 2003 - 2008”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Ban kế hoạch thị trường các năm 2003 - 2008
1. Cục HKDD Việt Nam (2007) Quy hoạch phát triển vận tải Hàng không Việt Nam giai đoạn 2015 và định hướng đến 2020, Hà Nội Khác
14. Tổng công ty HKVN (2008) Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam từ năm 2002 - 2007, Hà Nội Khác
15. Tổng công ty HKVN (2007) Định hướng công tác bán của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w