Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý vốn đầu từ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.
Mục tiêu cụ thể
Bài viết đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2017-2019 Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư này, góp phần phát triển hạ tầng và kinh tế địa phương.
Câu hỏi nghiên cứu
(i) Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Tháp Mưởi, tỉnh Đồng Tháp hiện nay như thế nào?
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân Các yếu tố như quy trình lập kế hoạch, khả năng sử dụng nguồn lực, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, và tình hình thực tế tại địa phương đều góp phần quyết định đến hiệu quả đầu tư Ngoài ra, việc giám sát và đánh giá dự án cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và bền vững.
(iii) Huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc khai thác thông tin từ các sách chuyên ngành và sách chuyên khảo Bên cạnh đó, các báo cáo chính thức từ các cơ quan như Ban Quản lý Dự án và phát triển quỹ đất huyện Tháp Mười, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tháp Mười, Kho bạc Nhà nước huyện Tháp Mười, cùng với các cơ quan, ban ngành ở huyện, xã, thị trấn cũng được sử dụng để làm phong phú thêm nguồn dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phỏng vấn các đơn vị như Ban Quản lý Dự án và Phát triển quỹ đất huyện Tháp Mười, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tháp Mười, Kho bạc Nhà nước huyện Tháp Mười, các chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực xây dựng cơ bản của UBND huyện Tháp Mười, cùng với các đơn vị chủ đầu tư cấp xã, thị trấn, cụ thể là UBND các xã, thị trấn.
Thông qua việc thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu, tác giả đã có cái nhìn tổng quát và đa chiều về vấn đề Để đạt được điều này, tác giả đã tham khảo ý kiến từ các ban, ngành liên quan như Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười, Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Tháp Mười, cùng với các trưởng và phó phòng của phòng Tài chính – Kế hoạch và phòng Kinh tế.
Hạ tầng huyện đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển địa phương Luận văn đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị khả thi, phù hợp với thực tế và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư Đầu tư là một phạm trù kinh tế quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận
Đầu tư là quá trình đưa vốn vào hoạt động kinh tế với mục tiêu thu hồi số vốn lớn hơn sau một thời gian nhất định Nhà đầu tư sử dụng tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định pháp luật liên quan (Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, trong đó có hai loại chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp cho phép nhà đầu tư tham gia quản lý hoạt động đầu tư, trong khi đầu tư gián tiếp, như mua cổ phiếu hay trái phiếu, không yêu cầu sự tham gia trực tiếp Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội Hoạt động này bao gồm việc xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, liên quan đến việc khảo sát, quy hoạch, thiết kế và lắp đặt thiết bị để tạo ra cơ sở vật chất, phục vụ cho việc tái sản xuất và mở rộng tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Đầu tư xây dựng bằng vốn Ngân sách Nhà nước
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã chú trọng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước Hoạt động xây dựng ngày càng phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế Đầu tư xây dựng (ĐTXD) được định nghĩa là quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, và cải tạo công trình (Khoản 20, Điều 3, Luật xây dựng số 50/2014/QH13) Các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch, lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình, và bảo trì công trình (Khoản 21, Điều 3, Luật xây dựng số 50/2014/QH13).
Từ năm 1986 đến nay, nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước Đầu tư xây dựng (ĐTXD) từ NSNN được hiểu là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình Thuật ngữ xây dựng cơ bản hiện nay thường được sử dụng trong thống kê của cơ quan Nhà nước liên quan đến nguồn kinh phí cho ĐTXD.
1.1.2 Đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.2.1 Đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ĐTXDCB đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động ĐTXDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư, máy móc lớn, ứ đọng trong thời gian dài trong suốt quá trình đầu tư Vì vậy, trong quá trình ĐTXDCB, chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn, chống lãng phí nguồn lực ĐTXDCB có thời gian thực hiện dài và thường gặp nhiều biến động Sản phẩm ĐTXDCB có giá trị sử dụng lâu dài Các thành quả của ĐTXDCB có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở
Mỹ, kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
Các sản phẩm đầu tư ĐTXDCB chủ yếu là tài sản cố định, đặc biệt là các công trình xây dựng, và vị trí địa lý cùng địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư và hiệu quả phát huy ĐTXDCB thường liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau, đảm bảo sự tương thích giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất.
1.1.2.2 Đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) không chỉ yêu cầu nguồn vốn lớn và thời gian thực hiện kéo dài, mà còn chịu tác động từ nhiều yếu tố trong quá trình thực hiện Bên cạnh những đặc điểm chung, hoạt động ĐTXDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) còn có những đặc điểm riêng biệt cần được lưu ý.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy và phát triển kinh tế Chi tiêu từ ngân sách nhà nước cho đầu tư trực tiếp vào hạ tầng kinh tế - xã hội không chỉ gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định mà còn nâng cao giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân Điều này được thể hiện rõ qua việc Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng trong các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục.
Quy mô và cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong từng thời kỳ Trong giai đoạn đầu của chiến lược công nghiệp hóa, chi NSNN ĐTXDCB chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư xã hội do khu vực tư nhân còn yếu và chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện Nhà nước cần tăng cường quy mô đầu tư để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) Cùng với sự gia tăng quy mô, cơ cấu chi đầu tư cũng trở nên đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, bao gồm chi hỗ trợ và chi cho các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội.
Chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN cần phải liên kết chặt chẽ với chi thường xuyên để nâng cao hiệu quả đầu tư Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên có thể dẫn đến thiếu kinh phí cho việc duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công đã đầu tư, làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản Việc gắn kết hai nhóm chi tiêu này sẽ giúp khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, đồng thời nâng cao hiệu quả khai thác.
1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ĐTXDCB bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt, thể hiện vì đây là nguồn đầu tư chủ yếu để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân
Cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) được coi là hàng hóa công, với tính chất không cạnh tranh trong tiêu dùng Hàng hóa công cho phép nhiều người cùng hưởng lợi mà không làm giảm đi giá trị sử dụng của nó cho những người tiêu dùng hiện tại, và chi phí cho việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tăng thêm là bằng không Chính phủ thường là đơn vị cung cấp chính hàng hóa công, nhưng cũng có thể huy động khu vực tư tham gia để đáp ứng nhu cầu xã hội Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện đại, chi tiêu công không chỉ tồn tại mà còn góp phần tái phân phối thu nhập giữa các khu vực kinh tế Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ nguồn vốn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới, khi mà ĐTXDCB chuyển mạnh sang phát triển các công trình hạ tầng phục vụ cho giáo dục, y tế và xóa đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB), tạo ra những bước đột phá cho sự phát triển của đất nước Trong bối cảnh nền kinh tế đa dạng, khu vực tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài cũng tham gia vào lĩnh vực này thông qua nhiều hình thức như BOT (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành) và BT (Xây dựng - Chuyển giao).
1.1.4 Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Nhà nước tập trung đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là những lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được phép đầu tư Do đó, chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN chủ yếu được sử dụng cho các loại dự án này.
Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.2.1 Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội thông qua quyền lực nhà nước, nhằm tạo ra hành lang pháp lý hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò của mình Điều này giúp ngăn ngừa tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước, tránh thất thoát và lãng phí NSNN Quản lý nhà nước về ĐTXDCB tập trung vào việc thực hiện các dự án và công trình đầu tư công, đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí tối ưu nhất.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá hoạt động Nguyên tắc này yêu cầu quản lý sao cho mỗi đồng vốn đầu tư phải mang lại lợi ích tối đa Việc áp dụng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cần được xem xét trên toàn xã hội, bao gồm các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) yêu cầu toàn bộ vốn này được quản lý theo cơ chế thống nhất của nhà nước, thông qua các tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật rõ ràng Việc phân bổ vốn ĐTXDCB cần tuân theo một chiến lược và kế hoạch tổng thể Tính dân chủ được thể hiện qua việc khuyến khích mọi người tham gia vào quản lý và sử dụng vốn, đồng thời yêu cầu công khai thông tin và thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng một cách minh bạch liên quan đến ĐTXDCB từ NSNN.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với theo vùng và lãnh thổ:
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định bởi các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các bộ chuyên ngành ban hành Việc quản lý địa phương và vùng miền bao gồm xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công và ca máy phù hợp với từng khu vực Ngoài ra, cần tuân thủ các nguyên tắc như thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, cũng như phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, ngăn chặn thất thoát và lãng phí Vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là rất quan trọng, vì các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định về khả năng thực hiện dự án Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm phân bổ và cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản hợp lý giữa Trung ương và các địa phương, cũng như giữa các vùng miền, để đạt được hiệu quả tổng thể cho nền kinh tế.
Cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành các cơ chế và chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB), bao gồm quy định về phân bổ vốn, cơ chế quản lý vốn, quản lý dự án, đấu thầu, và hướng dẫn thanh quyết toán công trình Những quy định này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư.
1.2.3 Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách Nhà nước 1.2.3.1 Lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Kế hoạch hóa đầu tư là yếu tố then chốt trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Việc thực hiện hiệu quả hoạt động này giúp các ngành và địa phương chủ động đầu tư có định hướng, cân đối nguồn lực, từ đó tránh tình trạng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ và lãng phí Để xây dựng kế hoạch vốn đầu tư tối ưu, cần xác định chiến lược đầu tư hợp lý, ưu tiên các ngành và vùng cần đầu tư, cũng như mức độ đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất Sau khi có chiến lược, cần lập quy hoạch đầu tư để xác định các vùng, ngành, mức vốn và thời gian đầu tư cần thiết Từ quy hoạch này, kế hoạch vốn đầu tư sẽ được xây dựng, xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn cho các giai đoạn 10 năm, 5 năm và 1 năm, dựa trên các nguồn vốn khác nhau như vốn tập trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn từ thu tiền sử dụng đất, vốn ODA và vốn trái phiếu Chính phủ.
Từ ngày 01/01/2015, Luật Đầu tư công chính thức có hiệu lực, quy định rằng việc đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) và đầu tư phát triển (ĐTPT) tại các địa phương phải tuân theo kế hoạch đầu tư công trong 5 năm, được gọi là kế hoạch đầu tư công trung hạn, bắt đầu từ giai đoạn 2016 – 2020.
1.2.3.2 Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ĐTXDCB có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn đầu tư lớn, rủi ro cao Để giảm thiểu khả năng rủi ro, các nhà đầu tư thường đầu tư theo dự án đầu tư Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định Đầu tư theo dự án là phương pháp đầu tư khôn ngoan nhất Dự án được hiểu như là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết Những nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư thường bao gồm: xác định sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); các phương án địa điểm cụ thể phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; phương án giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư (nếu có); phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ; phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của phương án đề nghị lựa chọn; giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; phương án về vốn, các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư; hình thức quản lý thực hiện dự án; xác định chủ đầu tư; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án
Các dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm tính chất ngành và số vốn đầu tư Chúng được chia thành các nhóm A, B, C Dựa vào mục tiêu, có hai loại dự án: dự án đầu tư mới và dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Ngoài ra, dựa vào tính chất đầu tư, dự án có thể là dự án đầu tư có xây dựng hoặc không có xây dựng.
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra các điều kiện cần thiết trước khi quyết định đầu tư, đặc biệt đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Nội dung thẩm định bao gồm việc đánh giá sự phù hợp với quy hoạch phát triển, các điều kiện tài chính, hiệu quả đầu tư, an toàn về tài nguyên và môi trường, cũng như các vấn đề xã hội liên quan Nếu dự án đáp ứng các yêu cầu cơ bản và có tính khả thi cao, cơ quan có thẩm quyền sẽ phê duyệt dự án đầu tư.
1.2.3.3 Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch đầu thầu
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là quy trình quan trọng, áp dụng cho các công việc như lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát Để đảm bảo hiệu quả, việc lựa chọn nhà thầu cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ của dự án.
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án ĐTXD công trình;
Nhà thầu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng cũng như năng lực hành nghề phù hợp với yêu cầu của dự án Bên cạnh đó, giá thầu phải hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.
- Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng;
- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu thông qua các hình thức như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂy DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP
Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tháp Mười
Hiện nay Tháp Mười có 12 xã và 1 thị trấn: Thị trấn Mỹ An, Hưng Thạnh,
Mỹ Hoà, Trường Xuân, Thanh Mỹ, Đốc Binh Kiều, Mỹ Quý, Mỹ Đông, xã Tân Kiều, Phú Điền, Thạnh Lợi, Láng Biển và Thị Trấn Mỹ An là những địa điểm quan trọng trong huyện, với vị trí tiếp giáp thuận lợi cho giao thương kinh tế với Thành phố Cao Lãnh và các tỉnh lân cận Huyện giáp tỉnh Long An và huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp ở phía Bắc; huyện Tân Thạnh tỉnh Long An ở phía Đông; huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp ở phía Tây và Tây – Nam; và huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang ở phía Nam và Đông – Nam Chiều dài từ Thạnh Lợi ở cực Bắc đến Thanh Mỹ ở cực Nam khoảng 45km, trong khi chiều rộng từ Mỹ Quý đến Đốc Binh Kiều khoảng 26km Từ Thị Trấn Mỹ An, khoảng cách đến Cao Lãnh là 30km theo đường bộ.
Cư nằm cách Quốc lộ I khoảng 31km, cách trung tâm thị xã Cai Lậy 40km và cách thành phố Hồ Chí Minh 140km Đường thủy từ sông Tiền có thể vào theo kinh Nguyễn Văn Tiếp B đến xã Thanh.
Mỹ khoảng 5km, theo kinh Nguyễn Văn Tiếp A đến TT.Mỹ An khoảng 25km
Huyện có diện tích tự nhiên 52.800 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 45.774 ha và đất phi nông nghiệp là 7.026 ha, tương đương gần 17% diện tích tỉnh Đồng Tháp Địa hình huyện tương đối bằng phẳng, nằm ở vùng thấp, nhưng khu vực phía Nam và Tây có độ cao hơn so với phía Đông và Bắc Qua nhiều năm khảo sát, có tới 99,7% tổng diện tích tự nhiên bị ngập từ 0,5 m trở lên, với thời gian ngập kéo dài từ 3 đến 4 tháng.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng đạt 13,87%, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 7%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 34,87% và khu vực thương mại - dịch vụ tăng 32,14% GDP bình quân đầu người đạt 15.059.425 đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế địa phương.
Trong những năm gần đây, huyện đã chứng kiến sự chuyển biến tích cực với tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng nông – lâm nghiệp giảm Hiện nay, huyện sở hữu một chợ trung tâm loại I và một siêu thị, cùng với nhiều chợ loại 2, 3 tại các xã.
Tháp Mười, một vùng trũng thấp thuộc tỉnh Đồng Tháp, thường xuyên phải đối mặt với tình trạng lũ lụt trong những năm qua, gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản, cũng như ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tháp Mười, một trong những vựa lúa lớn nhất của Đồng Tháp, đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong sản xuất nông nghiệp Năm 2009, huyện có tổng diện tích gieo trồng đạt 89.599 ha, tăng 464 ha so với năm 2008, với sản lượng lúa đạt 535 tấn, tăng 13.227 tấn so với năm trước đó Cơ cấu cây trồng và vật nuôi tại đây đang dần chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Ngoài lúa, sen là cây trồng chủ lực của huyện Tháp Mười, mang lại giá trị kinh tế cao Tính đến năm 2010, huyện có gần 1000 ha sen, chủ yếu tập trung ở các xã như Mỹ Qúi, Mỹ Đông, Láng Biển và Mỹ An Bên cạnh đó, chăn nuôi tại huyện cũng phát triển mạnh mẽ với tổng đàn gia súc đạt 8.636 con và đàn gia cầm lên tới 235.017 con.
Cơ sở pháp lý về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
2.2.1 Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Trong việc bố trí vốn, ưu tiên hàng đầu là dành cho các công trình trả nợ, tiếp theo là các công trình chuyển tiếp, và cuối cùng là các công trình mới Thời gian tiếp nhận hồ sơ bố trí kế hoạch thực hiện phải tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư công số 49/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014.
Giai đoạn 2011-2017 chứng kiến sự thay đổi lớn trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) do yêu cầu đổi mới và khả năng đáp ứng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) có hạn Sự biến đổi này thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư NSNN so với giai đoạn trước.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXCB) được điều chỉnh bởi 12 Luật, 16 Nghị định và các Quyết định, Thông tư của Chính phủ, nhưng chưa quy định đầy đủ về quản lý đầu tư, bao gồm kế hoạch đầu tư, phân bổ và quản lý vốn Việc tách rời quản lý vốn ĐTXDCB khỏi ngân sách nhà nước dẫn đến tình trạng ứng vốn và phê duyệt vượt khả năng cân đối, làm cho kế hoạch ĐTXCB từ ngân sách bị coi nhẹ Để khắc phục, các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản sửa đổi như Luật số 38/2009 và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường quản lý đầu tư, dù chưa hoàn thiện tính thống nhất trong pháp luật, nhưng đã mở ra hướng đi mới cho sự thay đổi toàn diện.
Năm 2014, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được ban hành với nhiều quy định mới nhằm siết chặt quản lý đầu tư công, có hiệu lực từ 01/01/2015 Luật này tập trung vào việc thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư, ngăn ngừa sự tùy tiện và nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định Bên cạnh đó, quy định về thẩm định nguồn vốn trước khi quyết định đầu tư giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả các dự án công, đảm bảo vốn được phân bổ cho các mục tiêu ưu tiên, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải Điểm nổi bật của Luật là chuyển đổi từ lập kế hoạch ngắn hạn sang kế hoạch trung hạn 5 năm, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đây cũng là lần đầu tiên quy định về giám sát cộng đồng trong việc theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư được đưa vào Luật.
Cùng với Luật Đầu tư công, nhiều Luật điều chỉnh hoạt động ĐTXDCB được cập nhật, thay đổi cho phù hợp như:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, đã bổ sung quy định về hình thức Ban Quản lý Dự án (BQLDA) chuyên nghiệp và ban quản lý khu vực cho các công trình đầu tư công, nhằm nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của BQLDA Luật cũng quy định việc đổi mới, kiểm soát và quản lý chất lượng xây dựng, với 5 hình thức quản lý dự án khác nhau Ngoài ra, luật tập trung vào quản lý toàn bộ quy trình xây dựng, từ quy hoạch, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cho đến khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao, bảo trì và bảo hành các công trình.
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, có hiệu lực từ 01/07/2015, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu, ưu tiên tạo cơ hội cho nhà thầu trong nước và tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước Luật cũng quy định hình thức mua sắm tập trung để nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian và giảm chi phí tổ chức mua sắm.
Luật NSNN số 83/2015/QH13, có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, đã thay thế Luật NSNN 2002, đánh dấu bước tiến trong lập ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) với việc đề cập đến lập ngân sách theo kết quả đầu ra Luật bổ sung quy định về kế hoạch tài chính 5 năm và 3 năm, đồng thời quy định rõ nguyên tắc chi NSNN, yêu cầu mọi khoản chi phải có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn chi Các đơn vị không được thực hiện nhiệm vụ chi nếu chưa có nguồn tài chính, và vốn vay chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không cho chi thường xuyên Luật cũng nhấn mạnh tính minh bạch trong thu, chi NSNN, yêu cầu các cấp ngân sách công khai tình hình thực hiện dự toán kèm báo cáo thuyết minh, cùng với việc công khai kết quả kiến nghị của Kiểm toán nhà nước dưới sự giám sát của cộng đồng Như vậy, Luật NSNN đã đảm bảo sự thống nhất của ngân sách nhà nước, tăng cường phân cấp quản lý ngân sách và kỷ luật tài khóa trong quản lý vốn NSNN, đặc biệt cho hoạt động ĐTXDCB.
Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/07/2018, đã củng cố hệ thống pháp luật về quản lý nợ công tại Việt Nam Luật quy định rõ ràng các hoạt động huy động, quản lý và sử dụng nguồn vay cho đầu tư công, bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương Quản lý nợ công phải đảm bảo an toàn tài chính quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô Việc vay vốn chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không được dùng cho chi tiêu thường xuyên, nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả nguồn lực Từ năm 2017, nợ công được ghi nhận là một nguồn vốn của ngân sách nhà nước, đảm bảo kế hoạch vốn bền vững và an ninh tài chính quốc gia.
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 (hiệu lực từ 01/01/2019) trong bối cảnh hầu hết các quy hoạch hiện nay được lập trong thời gian
Luật Quy hoạch ra đời nhằm chấm dứt tình trạng quy hoạch không khả thi trong giai đoạn 2011-2020, với hiệu lực cần được duy trì sau năm 2020 Luật này hướng tới việc cải cách thể chế, tạo sự đồng bộ và thống nhất trong hệ thống pháp luật về quy hoạch, đồng thời đảm bảo tính logic trong quản lý nhà nước ngay từ giai đoạn lập kế hoạch Luật cũng nhằm tăng cường liên kết vùng, khắc phục tình trạng quản lý cục bộ, giải quyết xung đột giữa các quy hoạch và giảm lãng phí ngay từ khi hình thành ý tưởng thực hiện dự án.
Hệ thống văn bản pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước hiện nay đã tương đối đầy đủ và chất lượng không ngừng được nâng cao Tính thống nhất trong quản lý vốn được tăng cường nhờ sự điều chỉnh của ba luật chính: Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và Luật quản lý nợ công Các văn bản này ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý vốn đầu tư trong từng khâu của chu trình, từ lập kế hoạch ngân sách đến cấp phát ngân sách, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế và kỹ thuật Luật đầu tư công và Luật ngân sách nhà nước tác động đến toàn bộ quy trình từ định hướng đến kiểm tra giám sát Hệ thống pháp luật về đầu tư đang ngày càng hoàn thiện, trở thành công cụ quan trọng cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Chính phủ yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ vốn Các dự án cần hoàn thành trong năm sẽ được ưu tiên, và chỉ khi còn vốn dư mới xem xét bố trí cho các dự án mới Các dự án mới phải là những dự án cấp bách và có quyết định đầu tư hợp lệ theo quy định.
Thông tư số 08/2016/TT-BTC, ban hành ngày 18/01/2016 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quản lý và thanh toán vốn đầu tư cũng như vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn ngân sách Thông tư này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả và minh bạch nguồn vốn ngân sách trong các dự án đầu tư.
- Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ban hành ngày 20/11/2015 của Chính phủ về hoạt động giám sát và đánh giá đầu tư
- Thông tư 128/2014/TT- BTC ngày 24/12/2014 và quy trình hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan Thuế - KBNN - Hải quan – Tài chính
Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Sau hơn 3 năm thực hiện, Bộ Tài chính đã tiến hành sửa đổi, bổ sung thông tư này thông qua Thông tư số 52/2018/TT-BTC và Thông tư 108/2016/TT-BTC, nhằm hoàn thiện quy định về quản lý và thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08/06/2018 đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước (NSNN), tổng hợp và đánh giá nợ đọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ nguồn NSNN, bao gồm cả trái phiếu chính phủ (TPCP) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Các chỉ thị liên quan như số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/06/2013 và số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 đã được xem xét, với các số liệu cụ thể về nợ tính đến ngày 31/12/2017, số thu hồi trong năm 2018, ước tính nợ ĐTXDCB và số ứng còn lại đến ngày 31/12/2018 cho từng dự án.
2.2.2 Các đơn vị tham gia quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, việc quản lý tài chính tại huyện được thực hiện bởi HĐND và UBND huyện, trong khi các hoạt động tài chính cụ thể thuộc trách nhiệm của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, KBNN huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, cùng với các Chủ đầu tư, nhằm quản lý chi ĐTXDCB trên địa bàn huyện.
Nhiệm vụ cụ thể của từng khâu trong bộ máy quản lý chi ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN ở huyện như sau:
2.2.2.1 Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười
Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười
2.3.1 Hoạt động lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
UBND huyện Tháp Mười và phòng Tài chính - Kế hoạch đã chủ động điều hành phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) cho các dự án, nhằm tháo gỡ khó khăn và điều chỉnh kế hoạch vốn cho các công trình có nhu cầu Dựa trên quy định của Luật NNSNN, hàng năm, phòng Tài chính - Kế hoạch lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư để báo cáo HĐND và UBND huyện, từ đó phân bổ dự toán cho các xã, phường và Ban QLDA huyện Việc này đảm bảo nguồn vốn được giải ngân kịp thời và tập trung vào các công trình trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường và bảo vệ trật tự an toàn xã hội, góp phần ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động lập dự án tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp được kiểm soát chặt chẽ bởi các cấp có thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và mục tiêu từng lĩnh vực Các dự án cần nêu rõ nguồn vốn thực hiện, với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và Ban QLDA là cơ quan tổng hợp danh mục dự án Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện sẽ tổng hợp các đề xuất từ các chủ đầu tư và xin ý kiến từ các sở chuyên ngành như Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, và Sở Giao thông Vận tải về tính cần thiết, quy mô, tổng mức và sự phù hợp của dự án Sau khi tổng hợp, Phòng sẽ trình UBND huyện, và UBND huyện sẽ xin ý kiến Hội đồng nhân dân huyện trong kỳ họp gần nhất Cuối cùng, sau khi có sự phê chuẩn của HĐND huyện, UBND huyện sẽ quyết định cho phép lập dự án.
Bảng 2.2 Dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Tháp Mười
1 Tổng dự án đầu tư 301 100% 352 100% 380 100%
2 Dự án đầu tư nhóm A,
3 Dự án đầu tư nhóm C 301 100% 352 100% 380 100%
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười)
Việc lập dự án đầu tư được thực hiện bởi các chủ đầu tư thông qua việc lựa chọn các đơn vị tư vấn dựa trên năng lực của họ Tại tỉnh, có 257 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn lập dự án, trong đó 219 doanh nghiệp là từ tỉnh và phần còn lại đến từ các tỉnh lân cận Trong những năm qua, các đơn vị tư vấn đã nỗ lực trong việc lập dự án, đảm bảo các dự án này phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển của tỉnh.
Hình 2.2 Số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Tháp Mười
Qua hình 2.2 ta có nhận xét: Từ năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2019 đã có
1033 dự án XDCB được lập, trong đó: không có dự án nhóm A,B; 1033 dự án nhóm
C Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì số lượng dự án ĐTXDCB của huyện Tháp Mười tăng dần, cụ thể năm 2017 số dự án được lập là 301 dự án Sang năm 2018 số dự án tăng là 51 dự án so với năm 2017 tương ứng tăng với tốc độ tăng là 16,94% Sang năm 2019 số dự án tiếp tục tăng thêm 28 dự án tương ứng với tốc độ là 7,95% so với năm 2018
Các dự án đầu tư tại tỉnh Tháp Mười được triển khai theo quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, với sự nỗ lực đáng kể từ các chủ đầu tư và Ban Quản lý Dự án Quá trình chuẩn bị đầu tư, từ lập kế hoạch đến xác định quy mô, đã được cải thiện rõ rệt, nâng cao chất lượng nội dung dự án Hoạt động quy hoạch tổng thể và xây dựng chi tiết đã tuân thủ quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt, cụ thể hóa các chủ trương của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
2.3.2 Hoạt động thẩm định dự án và phê duyệt dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án được huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp tổ chức thực hiện theo quy trình sau:
Dự án đầu tư nhóm A, B Dự án đầu tư nhóm C
Hình 2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười
Sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư nộp tờ trình xin phê duyệt kèm theo hồ sơ thiết kế cho Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện để thẩm định Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện sẽ lấy ý kiến thẩm định từ các sở, ban, ngành liên quan như UBND tỉnh Đồng Tháp, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, và Công an chữa cháy Sau khi nhận được ý kiến góp ý, Phòng sẽ tổ chức họp Hội đồng liên ngành để tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định gửi UBND huyện Dựa trên báo cáo này, UBND huyện sẽ xem xét và quyết định phê duyệt dự án.
Các dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn Trái phiếu Chính phủ cần được UBND huyện trình Sở Kế hoạch và Đầu tư Sau đó, Sở sẽ báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định về nguồn vốn, bao gồm phần vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh và vốn Trái phiếu Chính phủ, theo Hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2015 của Bộ.
HOẠCH HUYỆN ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC PHÒNG, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
CÁC PHÒNG, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG HUYỆN PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG HUYỆN
Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn tất việc thẩm định nguồn vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ hoàn thiện hồ sơ dự án để trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Bảng 2.3 Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình của huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
STT CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018
Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình
2 Tổng dự án đạt tiêu chuẩn 275 323 331 48 17% 8 2%
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười)
Từ bảng 2.3, có thể nhận thấy rằng từ năm 2017 đến hết tháng 12/2019, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp đã thẩm định và thẩm tra thiết kế cho 1.033 dự án XDCB Tuy nhiên, số lượng dự án ĐTXDCB được phê duyệt có xu hướng giảm dần, với 301 dự án được thẩm định vào năm 2017, trong khi năm 2018 ghi nhận số lượng dự án tiếp tục tăng.
Từ năm 2017 đến 2019, số lượng dự án đầu tư đã tăng lên 28 dự án, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giảm 8% so với năm 2018 Các dự án được triển khai chủ yếu theo quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, cho thấy sự nỗ lực của các chủ đầu tư và Ban Quản lý Dự án trong việc chuẩn bị đầu tư, từ lập kế hoạch đến xác định quy mô Mặc dù chất lượng và nội dung dự án đã được cải thiện, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần được chú ý hàng năm.
Nhiều dự án đầu tư gặp phải vấn đề về chất lượng khảo sát và lập dự án, dẫn đến việc không xác định đầy đủ các yếu tố liên quan Hệ quả là một số dự án, như xây dựng đường giao thông nông thôn, phải điều chỉnh thiết kế và dự toán trong quá trình thi công do gặp nền đất yếu Ngoài ra, kinh phí giải phóng mặt bằng thường bị xác định không chính xác, khiến tổng mức đầu tư phải điều chỉnh khi thực hiện Chất lượng hồ sơ dự án cũng chưa đảm bảo, gây ra nhiều lần chỉnh sửa khi trình cơ quan thẩm định, kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Bảng 2.4 Tình hình phê duyệt dự án huyện Tháp Mười Đơn vị tính: Dự án
STT CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Số dự án được thẩm định 275 323 331
2 Tổng dự án được phê duyệt 243 294 305
3 Tỷ lệ dự án được phê duyệt 88,4% 91,0% 92,1%
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười)
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ thiết kế dự án theo các quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thực tế Đây là một bước quan trọng trong quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án Có hai loại thẩm định dự án: thẩm định phê duyệt mới và thẩm định điều chỉnh cho các dự án đã được phê duyệt, thường diễn ra khi có sự thay đổi về tổng mức đầu tư, thiết kế, quy mô hoặc mục đích sử dụng.
Hình 2.4 Số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Tháp Mười được phê duyệt
Theo hình 2.4, tỷ lệ trung bình các dự án được phê duyệt đạt 89% Cụ thể, năm 2017 có 243 dự án được phê duyệt, chiếm 88,4%; năm 2018, tỷ lệ này tăng lên 91% với 294 dự án; và năm 2019 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng trong số lượng dự án được phê duyệt.
Dự án đầu tư nhóm A, B Dự án đầu tư nhóm C
Tính đến nay, 305 dự án đã được phê duyệt, đạt tỷ lệ 92,1% Từ năm 2017 đến 2019, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) đã được triển khai quy mô và đồng bộ, tập trung vào phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao an sinh xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng Nhìn chung, các dự án đều triển khai tốt, với quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện hiệu quả Các chủ đầu tư đã lựa chọn đơn vị tư vấn có kinh nghiệm để thực hiện dự án Tuy nhiên, một số chủ đầu tư vẫn chưa nắm rõ quy trình thủ tục đầu tư, cùng với sự biến động về giá nguyên vật liệu và chính sách tiền lương đã khiến một số dự án bị chậm tiến độ và gặp khó khăn trong việc điều chỉnh thiết kế và tổng mức đầu tư.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, việc quản lý vốn ĐTXDCB tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp gặp nhiều khó khăn do hồ sơ dự án và thiết kế thiếu sót, gây chậm tiến độ Năng lực của nhiều đơn vị tư vấn (ĐVTV) không đáp ứng yêu cầu, với nhiều khuyết điểm như tổ chức không rõ ràng, thiếu cán bộ chuyên môn, và trang thiết bị không đủ tiêu chuẩn Đợt kiểm tra tháng 9/2018 của Sở Xây dựng cho thấy nhiều ĐVTV chỉ thiết kế các công trình nhỏ (cấp IV) và không đủ điều kiện xếp hạng năng lực trong khảo sát và thiết kế xây dựng.
2.3.3 Hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Đánh giá hiệu quả về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ở huyện Tháp Mười
Nhà nước ở huyện Tháp Mười
2.4.1 Kết quả khảo sát hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười
2.4.1.1 Phiếu điều tra khảo sát
Bảng 2.9 Số lượng phiếu điều tra, khả sát
Chỉ tiêu Số lượng phiếu Tỷ lệ (%)
Số lượng phiếu phát ra 105 100%
Số lượng phiếu thu về 89 85%
Số lượng phiếu hợp lệ 67 64%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Kết quả phân tích mẫu theo giới tính cho thấy trong tổng số 67 cán bộ được khảo sát, có 48 cán bộ nam chiếm 72% và 19 cán bộ nữ chiếm 28% Sự chênh lệch này cho thấy cơ cấu giới tính của cán bộ tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp có sự không cân bằng đáng kể.
Bảng 2.10 Bảng mẫu điều tra phân chia theo giới tính
Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) tron từ trên gia
Phân tí ng bảng dư
25-35 tuổi n 45 chiếm a khảo sát ch
Tổ ích mẫu the ưới đây Có chiế 30% trên t hiếm tỷ trọn
Bảng 2 Độ tuổi ưới 25 ừ 25- 35 ừ 35 - 45 rên 45 ổng eo độ tuổi: ó tổng cộ tổng số ng lớn là độ
Kết quả thố ổi 3 ợc ộ tuổi dướ phân chia m
Giới tín ẫu theo giới ống kê mẫu ới 25 tuổ 35-45 chiể c khảo sát
72% h i tính u về độ tuổ ổi chiế
Như vậ – át theo độ t
(Nguồn: Tá ổi được thể tuổi vị tính: Ng ác giả tổng h
Phân tích mẫu theo trình độ
Bảng 2.12 Mô tả mẫu theo trình độ
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2020)
Theo khảo sát, cán bộ được phân loại thành 5 nhóm trình độ khác nhau Nhóm cán bộ trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3% Tiếp theo, nhóm cán bộ trình độ trung cấp chiếm 9% Nhóm thứ ba, cán bộ trình độ cao đẳng, chiếm 16%.
4 trình độ đại học chiếm cao nhất 67% và cán bộ nào có trình độ trên đại học là 4%
2.4.1.2 Kết quả điều tra khảo sát
Bảng 2.13 Tổng hợp kết quả điều tra về quản lý vốn đầu tư XDCB huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Phương án được lựa chọn
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt
Hoạt động lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn ĐTXD cơ bản được thực hiện như thế nào ?
Hoạt động thẩm tra thiết đầu tư hiện nay được thực hiện như thế nào?
Hoạt động lựa chọn nhà thầu hiện nay được thực hiện như thế nào?
Hoạt động thanh, quyết toán vốn ĐTXD cơ bản từ KBNN được thực hiện như thế nào?
Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn ĐTXD cơ bản được thực hiện như thế nào?
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp cho thấy công tác này chưa được đánh giá cao Cụ thể, trong hoạt động lập kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn, có 17,91% cán bộ cho rằng công tác này không tốt và 1,49% đánh giá là rất không tốt, trong khi 35,82% cho rằng chỉ ở mức bình thường Chỉ có 32,84% cán bộ đồng tình với việc thực hiện công tác này Về hoạt động thẩm định và thẩm tra thiết kế, 2,67% cán bộ bày tỏ sự bức xúc và 46,00% không đồng tình, cho thấy còn nhiều khó khăn trong việc áp dụng định mức và đơn giá xây dựng.
Hoạt động lựa chọn nhà thầu tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp chưa đạt yêu cầu, với 24,67% cán bộ đánh giá không tốt và 51,33% ở mức trung bình Đánh giá về công tác thanh, quyết toán vốn ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước cũng cho thấy kết quả chưa khả quan, khi có 23,88% cán bộ đánh giá không tốt, 4,48% đánh giá rất không tốt, và 41,33% đánh giá bình thường Những con số này cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác thanh quyết toán vốn ĐTXDCB tại huyện.
Kết quả đánh giá về hoạt động giám sát và thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp cho thấy tình hình chưa khả quan, với 25,37% cán bộ đánh giá không tốt và 2,99% đánh giá rất không tốt Bên cạnh đó, có 34,33% cán bộ cho rằng công tác này chỉ ở mức bình thường, điều này cho thấy còn nhiều hạn chế trong công tác giám sát và thanh tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Tháp Mười.
2.4.2 Đánh giá những kết quả đạt được
Trong những năm qua, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) đã có những chuyển biến đáng kể, góp phần quan trọng vào quy hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là huyện Tháp Mười.
Hoạt động thẩm định dự án và kế hoạch đấu thầu đã được nâng cao về chất lượng, đáp ứng tiến độ thi công và lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư Cơ chế thẩm định "một cửa" đã phát huy hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định.
Chất lượng giám sát và đánh giá đã được cải thiện đáng kể Tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) tại tỉnh cho thấy đã huy động nhiều nguồn lực cho phát triển, đồng thời điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư một cách hợp lý, tập trung vào các chương trình mục tiêu và dự án trọng điểm.
Hoạt động quản lý đầu tư từng bước được chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả
Tạo sự chuyển đổi tích cực trong quản lý và điều hành, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phân cấp quản lý cho cấp xã Đồng thời, quản lý chặt chẽ quy hoạch và các dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án một cách hiệu quả Điều này sẽ giúp giải quyết nợ xây dựng cơ bản, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, từ đó nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy đô thị hóa và góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói và giảm nghèo.
Thông qua việc lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, huyện, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ của Chính phủ, trái phiếu chính phủ, ODA và nguồn vốn huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nhiều công trình quan trọng đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng Các dự án tiêu biểu bao gồm Trụ sở làm việc của Ban CHQS xã và Công an Thị trấn Mỹ An, Trụ sở Ban CHQS xã và Công an xã Hưng Thạnh, Trường THCS Láng Biển, Trường TH Thanh Lợi 2, và Trường TH Dương Văn Hòa Ngoài ra, các công trình sửa chữa như Trụ sở UBND xã Hưng Thạnh, nhà ăn UBND huyện, và Trụ sở khối Thanh tra huyện cũng đã được cải tạo và nâng cấp.
Xuân; Cải tạo, sửa chữa Trường Tiểu học Trường Xuân 1 (điểm chính); Xây dựng nhà vệ sinh Trường Tiểu học Hưng Thạnh 2
2.4.3 Những hạn chế còn tồn tại
2.4.3.1 Hoạt động lập kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng qua quá trình rà soát, kiểm tra và thanh tra, hoạt động quản lý đầu tư xây dựng (ĐTXD) tại huyện vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm và sai phạm cần được khắc phục.
Việc khảo sát và lập dự án khả thi cho các công trình chưa phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến hiệu quả đầu tư hạn chế Điều này thường xuyên yêu cầu điều chỉnh thiết kế và dự toán trong quá trình thi công, gây lãng phí vốn đầu tư và kéo dài thời gian thực hiện Tình trạng này gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Nhiều tồn tại và khuyết điểm trong quản lý dự án xây dựng chủ yếu xuất phát từ chất lượng tư vấn và thẩm định chưa tốt, cùng với việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên của các cơ quan chức năng Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Bên cạnh đó, chính sách quản lý đầu tư xây dựng thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong thực hiện Nhiều dự án lớn gặp khó khăn trong đền bù, giải phóng mặt bằng và vốn, dẫn đến chậm trễ trong thanh toán cho nhà thầu và kéo dài thời gian thi công Hơn nữa, thủ tục hồ sơ xây dựng phức tạp làm chậm tiến độ nghiệm thu và quyết toán.
Nhiều quy hoạch ngành và lĩnh vực chưa được rà soát và điều chỉnh kịp thời, dẫn đến thiếu tính rõ ràng và cụ thể trong định hướng đầu tư Điều này không chỉ không phù hợp với yêu cầu thực tế mà còn không bám sát tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, từng huyện và ngành Hơn nữa, một số quy hoạch còn thiếu các điều kiện và yếu tố cần thiết cho việc khai thác và sử dụng hiệu quả.
Nguồn vốn thực hiện quy hoạch được phê duyệt còn thiếu, dẫn đến kết quả thực hiện chưa cao, tiến độ chậm và chất lượng quy hoạch hạn chế Quản lý quy hoạch, xây dựng và tổ chức đô thị theo quy hoạch gặp nhiều bất cập, với các quy định pháp quy chưa chặt chẽ Nhiều nơi không tổ chức tuyên truyền, công bố và công khai cắm mốc quy hoạch cũng như mốc chỉ giới xây dựng khi quy hoạch được phê duyệt.