Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Trước đây, NHTM tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cho tổ chức và doanh nghiệp Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM đã chuyển hướng phát triển cho vay tín dụng (CVTD) nhằm phục vụ cá nhân và hộ gia đình.
Hình thức cho vay tiêu dùng (CVTD) đã trở thành nguồn tài chính quan trọng trong những năm gần đây, giúp cá nhân và hộ gia đình tiếp cận vốn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu như mua nhà và xe Hoạt động này không chỉ mang lại doanh thu lớn cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của CVTD, các ngân hàng thương mại đã chú trọng đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm CVTD nhằm thu hút khách hàng và nâng cao thương hiệu của mình.
Mặc dù CVTD vẫn chưa chiếm tỷ trọng cao trong doanh số và dư nợ cho vay so với các hoạt động khác, nhưng vai trò của nó vẫn chưa được phát huy đầy đủ.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại thành phố Sơn La là một trong những chi nhánh nổi bật, thu hút lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay đáng kể Chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) tại đây chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh và toàn hệ thống Để phát triển bền vững, chi nhánh luôn chú trọng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực CVTD, nhắm đến phân khúc khách hàng cá nhân trong giai đoạn hội nhập Tuy nhiên, dịch vụ này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó cần được quản lý chặt chẽ để thúc đẩy hoạt động hiệu quả.
Quản lý hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là một yếu tố quan trọng và cấp thiết, không chỉ ảnh hưởng đến nội bộ của ngân hàng mà còn tác động đến nền kinh tế quốc dân Khi hoạt động quản lý không hiệu quả, nhu cầu vốn của cá nhân và ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, từ đó làm suy giảm sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động quản lý CVTD của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Sơn La đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Chính sách quản lý CVTD còn bất cập và chồng chéo, quy trình thực hiện rườm rà và thẩm định chưa hiệu quả Mục tiêu quản lý CVTD thiếu tính định hướng lâu dài, giám sát và quản lý sau khi CVTD còn yếu, trong khi công tác kiểm tra nội bộ chưa chặt chẽ Ngoài ra, chính sách tín dụng áp dụng cho khách hàng cá nhân thường lỏng hơn, dẫn đến rủi ro tín dụng tiềm ẩn Cần sớm giải quyết những vấn đề này để đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.
Để quản lý CVTD hiệu quả, cần thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện, bao gồm cải tiến phương pháp quản lý, quy trình thực hiện và nâng cao nhận thức của các đơn vị liên quan.
Đề tài luận văn thạc sĩ "Quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Sơn La" được lựa chọn xuất phát từ những lý do quan trọng liên quan đến sự phát triển và hiệu quả trong quản lý cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng thương mại, với các góc độ, đối tượng và mức độ nghiên cứu khác nhau.
Nguyễn Trí Giang (2019), “Quản lý hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Thương mại đã tiến hành đánh giá thực trạng công tác Quản lý CVTD tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sơn La Dựa trên kết quả đánh giá, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác CVTD, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Sơn La đạt được các mục tiêu đề ra.
Vũ Thị Lan (2015), “Hoạt động CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Luận văn Thạc sĩ "Phát triển nông thôn Việt Nam - Agribank chi nhánh Sơn La" tại Trường Đại học Thương mại đã trình bày cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng (CVTD) trong nền kinh tế thị trường Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích thực trạng hoạt động CVTD tại Chi nhánh Agribank Sơn La trong giai đoạn 2011-2014 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại đây.
Trần Ngọc Minh (2011), “Giải pháp phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-Chi nhánh Sở giao dịch 1”,
Luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng (CVTD) của ngân hàng thương mại Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng hoạt động CVTD tại AGRIBANK - Sở giao dịch 1 trong giai đoạn 2009-2010 và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh này.
Phạm Thị Phương Thảo (2010), “Phát triển hoạt động CVTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi”
Luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Thương Mại đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng thương mại, bao gồm khái niệm, đặc điểm, bản chất và chức năng Tác giả cũng đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Quảng Ngãi trong giai đoạn gần đây.
Từ năm 2007 đến 2009, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong nghiên cứu Mặc dù có những thành công nhất định, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là việc chưa phân tích đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện những tồn tại này.
Để phát triển Chương trình Vay tiêu dùng (CVTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Quảng Ngãi, cần thực hiện các giải pháp hiệu quả Đỗ Thị Thùy Trang (2011) đã chỉ ra rằng việc cải thiện dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng nhân lực là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của CVTD Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thông tin và marketing hiện đại cũng sẽ góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Luận văn của Trường Đại Kinh tế Quốc dân, Hà Nội về "Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà Nẵng" đã trình bày các chỉ tiêu đánh giá phát triển Chương trình Vay tín dụng nông nghiệp (CVTD) và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này Nghiên cứu đã phân tích thực trạng CVTD tại Agribank Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp như hoàn thiện chính sách khách hàng, thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, và tăng cường quảng cáo tiếp thị để nâng cao hoạt động CVTD Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các biện pháp phát triển hoạt động CVTD trong phần cơ sở lý luận và chưa phân tích đầy đủ thực trạng, dẫn đến các giải pháp đưa ra chưa thật sự liên kết với hai phần còn lại.
Bên cạnh đó, cũng đã có một số bài báo khoa học nghiên cứu về hoạt động CVTD, điển hình như:
Lê Thị Kim Huệ (2013) đã nghiên cứu về sự phát triển của hoạt động chuyển giao công nghệ (CVTD) tại Việt Nam trong bài viết của mình, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 21, tháng Bài viết phân tích các xu hướng và thách thức hiện tại trong lĩnh vực CVTD, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Việt Nam.
Bài báo đã trình bày sự phát triển của công nghiệp văn hóa và truyền thông (CVTD) ở Việt Nam từ thập niên 1980 đến nay, đồng thời chỉ ra một số vấn đề tồn tại và đề xuất các chính sách cùng định hướng phát triển cho lĩnh vực này trong tương lai.
Nguyễn Đắc Hưng (2011), “Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn và hiệu quả”, Tạp chí Thị trường Tài chính- Tiền tệ của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Bài viết này trình bày quá trình phát triển tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau Tác giả đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và xu hướng phát triển của tín dụng tiêu dùng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường này.
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về cho vay tiêu dùng chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích định tính và suy luận để đề xuất giải pháp nâng cao quản lý hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng Các giải pháp này được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, nhà quản trị ngân hàng, khách hàng và nhân viên ngân hàng.
Đề tài “Quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh thành phố Sơn La” mang tính độc đáo, vì nó tập trung vào nghiên cứu cụ thể tại Agribank Sơn La, khác biệt so với các nghiên cứu trước đó chỉ đề cập đến khu vực toàn Việt Nam hoặc riêng Hà Nội.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết này hệ thống hóa các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Sơn La Dựa trên đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý CVTD, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý CVTD tại ngân hàng thương mại
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý công văn, tài liệu (CVTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Sơn La Nó chỉ ra những thành tựu đã đạt được, đồng thời nêu rõ các mặt tồn tại và hạn chế trong quản lý CVTD Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến nguyên nhân của những hạn chế này, nhằm tìm kiếm giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý CVTD, cần đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phục vụ tốt hơn mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Sơn La Những giải pháp này không chỉ giúp ngân hàng phát triển bền vững mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn đề tài, các dữ liệu đã được thu thập và phân tích như sau:
5.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Bài viết sử dụng nguồn tài liệu từ sách, báo, internet, các báo cáo chính thức và chính sách tín dụng vi mô của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Sơn La để phân tích tình hình tín dụng vi mô, cũng như mục tiêu và chính sách của ngân hàng tại địa phương.
Để nghiên cứu tình hình quản lý cho vay tiêu dùng (CVTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Sơn La, tác giả đã thu thập số liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu đối với khách hàng cá nhân Mục tiêu của việc thu thập này là phân tích quy trình, thủ tục CVTD, chính sách sản phẩm, lãi suất, kênh phân phối và đánh giá nhân viên của ngân hàng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, với 200 phiếu điều tra được phát ra Kết quả thu về 168 phiếu, trong đó có 145 phiếu đạt yêu cầu thống kê, còn 23 phiếu không có giá trị thống kê do thiếu thông tin và có nhiều đáp án trùng lặp.
Đề tài áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để phân tích thông tin, bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp so sánh.
Ý nghĩa của đề tài luận văn
Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung thêm cho lý luận CVTD và quản lý CVTD tại NHTM
Bài viết này nhằm làm rõ thực trạng và quản lý Chương trình Vay tiêu dùng tại Agribank Sơn La, từ đó rút ra những kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Chương trình Vay tiêu dùng tại ngân hàng này Đồng thời, những kinh nghiệm này cũng có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các Ngân hàng Thương mại Cổ phần khác có điều kiện tương tự.
Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của Naân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Sơn La
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Sơn La
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
Khái quát về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính quan trọng, cung cấp vốn cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Dịch vụ cho vay chiếm 70-80% tài sản của ngân hàng, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận lớn, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển.
Cho vay là quyền của ngân hàng thương mại (NHTM) khi yêu cầu khách hàng - người đi vay - phải tuân thủ những điều kiện nhất định để được vay vốn Những điều kiện này không chỉ mang tính ràng buộc pháp lý mà còn đảm bảo rằng ngân hàng có khả năng thu hồi vốn (gốc và lãi) sau một thời gian nhất định Để thu hồi vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người vay đáp ứng các điều kiện cụ thể, dựa trên mức độ tin tưởng và uy tín lẫn nhau.
Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng thương mại (NHTM) sang người vay, với cam kết hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định Trong mối quan hệ này, NHTM cung cấp tiền hoặc tài sản cho người vay, và người vay cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận.
Cho vay là một giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện sự vay mượn trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau Sự hoàn trả không chỉ là đặc trưng của cho vay mà còn là nguyên tắc quan trọng để phân biệt nó với các hình thức cấp phát khác.
Ngân sách Nhà nước yêu cầu rằng lượng vốn chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị, bao gồm gốc và lãi Phần lãi phải đảm bảo giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu, phản ánh giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời Điều này có nghĩa là giá trị lãi suất cần đủ hấp dẫn để người sở hữu sẵn sàng từ bỏ quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng theo mục đích và thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
CVTD, hay còn gọi là cho vay tiêu dùng, là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền theo thỏa thuận để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán Hình thức này nhằm hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình trong việc nâng cao mức sống Ngân hàng thương mại cung cấp quyền sử dụng tiền với các điều kiện cụ thể trong hợp đồng, phục vụ cho nhiều mục đích tiêu dùng như mua nhà, sửa chữa nhà, mua xe trả góp, chi phí cho các dịch vụ y tế, du lịch, và học tập.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Đặc điểm CVTD của NHTM bao gồm các đặc điểm sau:
Khoản vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ hơn so với khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh, vì giá trị của các mặt hàng tiêu dùng thường không cao (ngoại trừ bất động sản).
Vay tiêu dùng thường chỉ nhằm bổ sung một phần nhỏ cho số vốn mà khách hàng đã có sẵn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng Tuy nhiên, do đối tượng vay tiêu dùng bao gồm mọi tầng lớp dân cư và nhu cầu của con người là không giới hạn, số lượng các khoản vay tiêu dùng trở nên rất lớn.
Các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt là vay trả góp, điều này có thể khiến ngân hàng gặp rủi ro nếu chi phí huy động vốn tăng Khi cho vay tiêu dùng, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro do tình hình tài chính của cá nhân hoặc hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng theo tình trạng công việc hoặc sức khỏe Việc thẩm định và quyết định cho vay gặp khó khăn do thông tin không đầy đủ, vì thông tin cá nhân thường không rõ ràng và minh bạch như báo cáo tài chính của doanh nghiệp Do đó, chất lượng thông tin của các khoản vay tiêu dùng không cao, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá và xét duyệt cho vay so với các khoản vay sản xuất kinh doanh.
Chi phí vay tiêu dùng cao do ngân hàng thương mại phải đầu tư thời gian và nhân lực để điều tra và thu thập thông tin về người vay trước khi quyết định cho vay Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu các chi phí quản lý khoản vay và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, dẫn đến chi phí trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
Lợi nhuận từ các khoản cho vay tiêu dùng (CVTD) thường cao do rủi ro và chi phí liên quan Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường áp dụng lãi suất cao để đảm bảo lợi nhuận dự kiến và bù đắp rủi ro Hơn nữa, NHTM nhận thấy khách hàng vay thường ít nhạy cảm với lãi suất mà chú trọng vào khoản tiền phải trả hàng tháng Vì vậy, với lãi suất cao, CVTD trở thành loại hình cho vay mang lại lợi nhuận cao nhất trên mỗi đồng vốn cho vay so với các hình thức cho vay khác.
CVTD chịu ảnh hưởng từ chu kỳ kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển, sản xuất gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người dân tăng lên, dẫn đến cải thiện đời sống.
Khi thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, nhu cầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái và sản xuất trì trệ, thu nhập giảm, nhu cầu tiêu dùng cũng theo đó giảm, dẫn đến sự thu hẹp của CVTD.
1.1.3 Đối tượng và phân loại cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đối tượng tín dụng trước đây của các
Ngân hàng (NH) chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp lớn và các tổ chức kinh tế với những khoản vay lớn nhằm tối đa hóa lợi nhuận Điều này dẫn đến việc NH ít chú trọng đến khách hàng cá nhân Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các NH bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của thị trường khách hàng cá nhân.
KH cá nhân đã trở thành đối tượng KH tiềm năng trong xu hướng phát triển
Sự phát triển của ngân hàng hiện đại cùng với tình trạng vỡ nợ hàng loạt của các tổng công ty nhà nước đã ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý thận trọng và hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp Do đó, các ngân hàng đã điều chỉnh hoạt động cho vay, chú trọng nhiều hơn đến khách hàng cá nhân và bắt đầu đa dạng hóa danh mục cho vay theo hướng này Khách hàng cá nhân trở thành nhóm khách hàng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với vị thế ngày càng được khẳng định cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài chính và nguồn thu nhập, dẫn đến sự đa dạng về mức độ vay khác nhau.
Quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Quản lý là quá trình điều khiển và chỉ đạo một hệ thống hoặc quy trình theo các quy định và luật lệ nhất định, nhằm đảm bảo rằng hệ thống hoặc quy trình đó hoạt động theo mong muốn của người quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý trong kinh doanh là quá trình phối hợp các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục tiêu chung Công việc quản lý bao gồm năm nhiệm vụ chính: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra hoạt động Các nguồn lực cần quản lý bao gồm nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.
Quản lý CVTD là quá trình thiết lập và triển khai các chiến lược cùng chính sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả Mục tiêu chính bao gồm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động.
18 cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại
Quản lý hoạt động của CVTD tại ngân hàng thương mại yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và phòng ban, cũng như sự liên kết giữa ngân hàng và các cấp trên, cùng với sự hợp tác giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước.
Quản lý hoạt động cho vay tín dụng tại ngân hàng thương mại bao gồm việc Ban giám đốc chi nhánh phát triển các chiến lược và kế hoạch tín dụng phù hợp với chỉ đạo từ ngân hàng cấp trên Đồng thời, tổ chức thực hiện chính sách và quy trình tín dụng theo quy định để đảm bảo đạt được mục tiêu tín dụng đã được giao.
1.2.1.2 Mục tiêu Để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên cùng một địa bàn, trên một tỉnh khác, trên một khu vực địa lý khác, thậm chí ở các quốc gia khác, các NHTM bắt buộc phải mở chi nhánh để đại diện cho mình cung cấp một phần hay toàn bộ các dịch vụ ngân hàng mà NHTM đó đang thực hiện
Ngoài việc đạt được các mục tiêu kinh doanh chung, ngân hàng thương mại (NHTM) còn hướng đến những mục tiêu riêng biệt như huy động vốn từ nhiều nguồn dân cư, nâng cao năng lực tài chính, củng cố và mở rộng thị phần thương hiệu, cũng như thúc đẩy đa dạng hóa và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng, từ đó tạo ra các sản phẩm và phong cách kinh doanh đặc trưng cho từng ngân hàng.
Chiến lược tín dụng và chiến lược CVTD là kế hoạch phát triển của ngân hàng trong khoảng thời gian 5-10 năm Mỗi năm, các ngân hàng thương mại (NHTM) lập kế hoạch CVTD ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các mục tiêu và biện pháp thực hiện cụ thể Các cán bộ tín dụng và phòng ban ngân hàng phải xây dựng và bảo vệ các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng theo từng địa bàn, từ đó các ngân hàng có thể bảo vệ kế hoạch CVTD với các ngân hàng cấp trên.
Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay tín dụng (CVTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định dựa trên các mục tiêu và kế hoạch CVTD từ ngân hàng cấp trên Việc xây dựng mục tiêu quản lý hoạt động CVTD cần dựa vào kết quả thực hiện tín dụng trước đó.
Vào ngày 19 của năm trước, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu tín dụng, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực hoạt động Định hướng từ Ngân hàng cấp trên và nguồn nhân lực thực hiện cũng được xem xét kỹ lưỡng Mục tiêu quản lý hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng cần phải phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị, tình hình kinh tế địa phương, đồng thời đảm bảo yêu cầu từ ngân hàng cấp trên và khả năng thực hiện.
1.2.2 Nội dung quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.2.2.1 Xây dựng kế hoạch cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Dựa trên mục tiêu CVTD do hội sở đề ra, các chi nhánh của ngân hàng thương mại sẽ xây dựng kế hoạch CVTD phù hợp với đặc điểm và tình hình của chi nhánh cũng như địa phương Kế hoạch CVTD của ngân hàng cần bao gồm các nội dung cụ thể để đảm bảo hiệu quả và phù hợp với chiến lược tổng thể.
Thứ nhất, bối cảnh CVTD của NHTM
Trước khi xây dựng kế hoạch Chương trình Vận động Tài chính (CVTD), các Ngân hàng Thương mại (NHTM) cần phân tích bối cảnh CVTD, bao gồm môi trường vĩ mô, tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng Phân tích bối cảnh này sẽ hỗ trợ NHTM trong việc đề ra kế hoạch phù hợp và khả thi.
Thứ hai, mục tiêu CVTD của NHTM
Dựa trên mục tiêu dài hạn của Hội sở, mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) cần xác định mục tiêu cho vay tiêu dùng (CVTD) phù hợp với chiến lược phát triển Mục tiêu có thể bao gồm việc mở rộng số lượng hợp đồng cho vay và đa dạng hóa các phương thức CVTD, cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm Mỗi sản phẩm CVTD phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, đồng thời đảm bảo khả năng quản lý và trình độ nhân viên, tránh tình trạng mở rộng không kiểm soát dẫn đến phát triển sản phẩm không hiệu quả.
20 không hiệu quả, gây lãng phí công sức và tăng cao rủi ro cho hoạt động kin doanh ngân hàng
Thứ ba, đối tượng khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là nhóm khách hàng có đặc điểm nhân khẩu học phù hợp với sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp hướng đến Họ có thể là những người mua sắm trực tuyến hoặc thực tế, với thói quen và hành vi mua sắm cụ thể, đồng thời có khả năng chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ cần thiết Đối với ngân hàng, việc xây dựng kế hoạch chiến lược tiếp thị đòi hỏi phải xác định nhóm khách hàng mục tiêu, tuyên bố giá trị phục vụ tốt nhất cho họ Quá trình này bao gồm phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định giá trị cung ứng cho đoạn thị trường đó, cũng như thiết lập sự khác biệt và lựa chọn giá trị cung ứng phù hợp.
NHTM xác định thị trường mục tiêu cho hoạt động CVTD chủ yếu là trong nước, tập trung vào các nhóm khách hàng được phân loại theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp.
Một là, khách hàng cá nhân (KHCN) được phân loại theo độ tuổi: khách hàng từ 45 tuổi trở lên, khách hàng từ 25 – 40 tuổi và khách hàng dưới
Hai là, KHCN được phân loại theo thu nhập: