1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp

107 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Nghiên Cứu Các Lỗi Thường Gặp Trong Bài Viết Tiếng Anh Của Sinh Viên Chuyên Ngành Tiếng Anh Thương Mại – Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nông Thị Lanh
Người hướng dẫn GS,TS. Phạm Vũ Luận
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Kinh Tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn (10)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (11)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (15)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài (15)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (16)
    • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (16)
    • 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu (16)
  • 6. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP (18)
    • 1.1. Những vấn đề chung về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế các (18)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế (18)
      • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế (22)
      • 1.1.3. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế (25)
      • 1.1.4. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp (31)
    • 1.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp (37)
      • 1.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp (37)
      • 1.2.2. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế (38)
      • 1.2.3. Kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế (41)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế (42)
      • 1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng (42)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu định tính (45)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp (45)
      • 1.4.1. Nhân tố khách quan (45)
      • 1.4.2. Nhân tố chủ quan (47)
    • 1.5. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế về thanh tra, kiểm tra thuế đối với (49)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (49)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (50)
      • 1.5.3. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (51)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC (54)
    • 2.1. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (54)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (54)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (55)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (56)
    • 2.2. Thực trạng các nội dung thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (59)
      • 2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (59)
      • 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế (63)
      • 2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế (73)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (75)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt (75)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (78)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và quan điểm hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn . 75 1. Phương hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (84)
      • 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (86)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (87)
      • 3.2.1. Tổ chức lại bộ máy, tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế (87)
      • 3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ hiệu quả thanh tra, kiểm tra (90)
      • 3.2.3. Hoàn thiện kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế (91)
      • 3.2.4. Hoàn thiện kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế (93)
      • 3.2.5. Tăng cường giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra (96)
      • 3.2.6. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thuộc Cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan đến người nộp thuế (99)
    • 3.3. Một số kiến nghị (100)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính (100)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế (102)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn

Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã thay đổi cơ chế quản lý thuế, trao quyền chủ động cho người nộp thuế với hình thức “tự khai, tự tính, tự nộp” Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến gia tăng gian lận thuế với những thủ đoạn tinh vi, phức tạp, và nhiều trường hợp trốn thuế quy mô lớn vẫn chưa được phát hiện và xử lý kịp thời Do đó, cần tăng cường các biện pháp quản lý, trong đó thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng Hoạt động thanh tra, kiểm tra không chỉ góp phần chống thất thu thuế mà còn đảm bảo công bằng và khuyến khích các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực, nâng cao năng suất lao động Đồng thời, thanh tra kiểm tra thuế cũng cung cấp các căn cứ và bằng chứng cụ thể, phản ánh chân thực các hoạt động kinh tế để hoàn thiện chính sách thuế.

Hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế cần được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả để nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế Ngược lại, việc lỏng lẻo trong công tác này sẽ dẫn đến sự gia tăng vi phạm, gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước và tạo ra sự bất công với những người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế Thông qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý có thể kịp thời phát hiện và ngăn chặn hành vi trái pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm tra, thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu để cải tiến và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng công tác thanh tra kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao, thể hiện qua số thuế phát hiện tăng thêm và số hồ sơ sai phạm còn thấp Thời gian tiến hành một số cuộc thanh, kiểm tra kéo dài, và việc phát hiện các thủ đoạn gian lận của người nộp thuế còn hạn chế Các vụ án lớn về thuế, đặc biệt liên quan đến tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, chưa được làm rõ Ngoài ra, còn nhiều doanh nghiệp giải thể, sáp nhập, và những doanh nghiệp được hoàn thuế trước kiểm tra sau vẫn chưa được Cơ quan Thuế kiểm tra theo quy định.

Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã làm giảm hiệu quả tích cực đối với doanh nghiệp Để khắc phục, cần nghiên cứu toàn diện lý luận và thực tiễn của công tác này nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất các cải cách khoa học Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn” cho luận văn thạc sỹ, với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về việc hoàn thiện thanh tra và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác nhau, từ giáo trình và luận án tiến sĩ đến báo cáo nghiên cứu khoa học và luận văn thạc sĩ Các nghiên cứu này cũng được công bố trong các tạp chí khoa học và kỷ yếu của các hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế, với một số công trình đáng chú ý.

Nguyễn Thị Phương Thảo (2017) trong luận văn Thạc sỹ đã hệ thống hoá lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, phân tích thực trạng công tác này, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế Tác giả đã đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Hà Thanh Tùng (2015), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà

Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Giang tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận về kiểm tra thuế và hiệu quả của nó Tác phẩm nhấn mạnh vai trò và nguyên tắc hoạt động của kiểm tra thuế, yêu cầu tuân thủ pháp luật và quy trình để đảm bảo tính hiệu quả Luận văn cũng đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục giai đoạn 2009–2013, chỉ ra kết quả đạt được cũng như hành vi sai phạm của người nộp thuế và các biện pháp xử lý đã được thực hiện Để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế trong thời gian tới, luận văn đề xuất một số giải pháp mới, bao gồm đổi mới kế hoạch kiểm tra, nâng cao nghiệp vụ và chất lượng đội ngũ công chức, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế, tất cả đều có cơ sở lý luận và thực tiễn phù hợp với điều kiện của Chi cục Thuế TP Hà Giang.

Trịnh Xuân Nguyên (2015) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định, Thanh Hoá trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình tại Đại học Kinh tế - Đại học Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện quy trình kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.

Luận văn này phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định trong thời gian qua Từ việc xem xét thực trạng, luận văn chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và tồn tại trong công tác kiểm tra thuế, đồng thời nêu rõ nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định.

Luận văn của Nguyễn Cảnh Bảy (2014) tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu và phân tích công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, đạt được những kết quả quan trọng Đầu tiên, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế và kinh nghiệm quốc tế, từ đó đánh giá thực trạng công tác này ở Việt Nam Thứ hai, qua việc phân tích tình hình cụ thể tại Cục Thuế Hà Tĩnh, luận văn chỉ ra những thành tựu cũng như những hạn chế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung vào mục tiêu hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020, với những yêu cầu cụ thể cần đáp ứng để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

Nguyễn Thanh Hoài (2013) trong bài viết "Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" đăng trên Tạp chí Tài chính số 5-2013 đã chỉ ra các nội dung cơ bản của công tác thanh tra thuế, bao gồm thanh tra việc chấp hành quy định về đăng ký kê khai nộp thuế, lưu giữ số liệu và tài liệu kinh doanh, cũng như nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế Tác giả cũng nêu rõ một số hạn chế trong công tác thanh tra, như thiếu quy trình phân loại kiểm tra hệ thống để phát hiện đối tượng có khả năng trốn thuế, dẫn đến hiệu quả thanh tra chưa cao Hơn nữa, trình độ của cán bộ thanh tra và việc xử lý sau thanh tra còn yếu Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác thanh tra thuế.

Tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trước đây để xác định các luận cứ khoa học hỗ trợ cho luận điểm của mình, đồng thời phát hiện ra những hạn chế và khoảng trống trong nghiên cứu trước đó Các công trình này đã cung cấp lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, bao gồm khái niệm và đặc điểm của thuế cũng như quy trình thanh tra, kiểm tra thuế; mục đích, vai trò, nguyên tắc và nội dung của công tác này; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế; đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho các địa phương khác nhau.

Nội dung tóm tắt cho thấy rằng hầu hết các tác giả chưa chú trọng đến tính chuyên sâu và hiệu quả trong việc áp dụng các kỹ năng thanh tra, kiểm tra vào quản lý thuế Khi đánh giá thực trạng chi phí kiểm tra, thanh tra thuế, các tác giả không lượng hóa được chi phí cho một cuộc thanh tra cụ thể Phần thực trạng cũng thiếu đánh giá kết quả đạt được theo các tiêu chí hiệu quả đã nêu, dẫn đến việc người đọc không thấy rõ tổng quan về hiệu quả hoạt động này Hơn nữa, các luận văn chưa thực hiện so sánh với kết quả kiểm tra, thanh tra thuế của các cơ quan thuế địa phương khác, từ đó không xác định được vị trí hiệu quả của ngành thuế địa phương trong tổng thể Các giải pháp được đưa ra chủ yếu tập trung vào đổi mới mà chưa đề cập đến việc hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế, và thiếu phân biệt giữa giải pháp trực tiếp và gián tiếp Cuối cùng, các luận văn chỉ dừng lại ở việc kiến nghị áp dụng một số tiêu chí về hiệu quả mà chưa nêu rõ cách tính toán và trường hợp áp dụng cụ thể.

Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang biến động và sự gia tăng các thủ đoạn tránh thuế, việc thanh tra, kiểm tra thuế là rất cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Bài viết sẽ kế thừa các vấn đề lý luận và thực tiễn từ những nghiên cứu trước đó, đồng thời tập trung vào các khía cạnh chưa được đề cập, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn nhằm đạt được các mục tiêu đề ra bao gồm việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến thanh tra và kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2017-2019, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế Phân tích thực trạng cho thấy những khó khăn trong quy trình thanh tra, kiểm tra và nguồn lực hạn chế đã ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Nguyên nhân chính của những tồn tại này bao gồm thiếu hụt nhân lực có chuyên môn, công nghệ hỗ trợ chưa được cập nhật, và sự phối hợp giữa các bộ phận chưa thực sự hiệu quả.

+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, bao gồm báo cáo tổng kết công tác thuế, tình hình đăng ký và kê khai của người nộp thuế (NNT), báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cùng với số liệu về cán bộ và các tài liệu nghiên cứu liên quan.

Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích dữ liệu thực tế thu thập được, nhằm khái quát công tác thanh tra và kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích số liệu về hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn qua các năm, nhằm đưa ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.

Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn Qua việc phân tích các số liệu, bài viết chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế hiện tại trong quản lý thuế doanh nghiệp Từ đó, xác định nguyên nhân của các vấn đề và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP

Những vấn đề chung về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế các

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, thuế được định nghĩa là khoản trích nộp bằng tiền, không hoàn trả trực tiếp, do công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua quyền lực nhằm bù đắp chi tiêu của Nhà nước Khái niệm này đã được bổ sung và hoàn thiện, nhấn mạnh rằng thuế còn phục vụ cho việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.

(Gaston Jeze (2016), Tài chính công, NXB Tài chính)

Theo tác giả Đặng Văn Dân (2018) trong cuốn Giáo trình thuế, NXB Tài chính thì thuế được định nghĩa trên 3 góc độ:

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân, tạo ra quỹ ngân sách nhà nước lớn nhất để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Đặng Văn Dân, 2018).

Theo Đặng Văn Dân (2018) trong "Giáo trình thuế", thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật Mục đích của việc nộp thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Người nộp thuế sẽ được hưởng phần thu nhập còn lại một cách hợp pháp.

Theo góc độ kinh tế học, thuế được coi là một biện pháp đặc biệt mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công Mục đích của việc này là để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước, như đã được Đặng Văn Dân nêu rõ.

(2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính)

1.1.1.2 Đặc điểm của thuế Để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các đặc điểm sau:

* Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc

Thuế khác với hầu hết các khoản chuyển giao tiền giữa các cá nhân, vì trong khi các khoản chuyển giao này là tự nguyện, thuế lại là nghĩa vụ bắt buộc.

Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT

Thuế là nghĩa vụ tài chính mà công dân phải thực hiện, không liên quan đến hành vi phạm pháp Việc đóng thuế được pháp luật công nhận và xã hội tôn vinh như một trách nhiệm quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

* Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp

Trước khi thu thuế, Nhà nước không cam kết cung cấp dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế (NNT) Sau khi nộp thuế, NNT cũng không nhận được sự bồi hoàn trực tiếp Do đó, NNT không thể biện minh cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng lý do không nhận được lợi ích trực tiếp từ Nhà nước Thay vào đó, lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp cho cộng đồng và xã hội.

Thuế khác biệt so với các hình thức động viên như phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước, bởi vì thuế không có tính chất đối ứng rõ rệt và không mang tính tự nguyện như các khoản phí khác Trong khi phí và lệ phí thường liên quan đến sự trao đổi ngang bằng giữa khoản phải trả và lợi ích dịch vụ nhận được, thuế chủ yếu là nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước.

* Thứ ba, tính pháp lý cao

Tính pháp lý của nghĩa vụ nộp thuế được xác định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện qua các quy định về phạm vi, hình thức và quy trình pháp lý Những quy định này bao gồm đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể, cùng với các chế tài cưỡng chế liên quan.

Đánh thuế là quyền lực của Nhà nước, thể hiện sức mạnh trong xã hội và được sử dụng để tái phân phối thu nhập cũng như điều chỉnh kinh tế vĩ mô Trong xã hội dân chủ, người dân không nhận lợi ích trực tiếp từ thuế nhưng hưởng lợi gián tiếp từ dịch vụ công Do đó, Chính phủ cần thu thuế công bằng, minh bạch và công bố rõ ràng chương trình hành động, đồng thời tăng cường giáo dục ý thức công dân về nghĩa vụ nộp thuế từ bậc tiểu học Điều này giúp người dân nhận thức được tầm quan trọng của thuế và xem việc nộp thuế là cần thiết cho cộng đồng.

1.1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

Lịch sử phát triển thuế cho thấy thuế có ba vai trò chính: huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu; phân phối lại thu nhập; và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

* Thứ nhất, thuế có vai trò huy động nguồn lực tài chính cho NSNN

Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho ngân sách nhà nước (NSNN) ở hầu hết các quốc gia, thường chiếm trên 80% tổng thu Tại Việt Nam, nếu không tính thu từ dầu thô, tỷ lệ thuế chiếm trên 90% tổng thu NSNN trong suốt một thập kỷ qua.

* Thứ hai, thuế có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thuế có thể là công cụ hiệu quả trong việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và thúc đẩy đầu tư cho phát triển bền vững Khi lạm phát do cầu cao gây ra, Nhà nước có thể điều chỉnh tăng thuế để giảm áp lực cầu giả tạo, từ đó cân bằng lại mối quan hệ cung cầu Ngược lại, nếu lạm phát do chi phí đẩy, việc giảm thuế cho các yếu tố đầu vào là cần thiết để giảm áp lực chi phí, giúp hạ giá bán sản phẩm và ổn định giá cả thị trường.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế để giảm bớt đầu tư Ngược lại, khi nền kinh tế trì trệ, việc giảm thuế sẽ thúc đẩy đầu tư và kích cầu tiêu dùng, giúp kinh tế hồi phục nhanh chóng.

Nhà nước thực hiện chính sách thuế phân biệt nhằm phân bổ lại nguồn lực giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ khác nhau Chính sách này tạo ưu thế cho những khu vực, ngành nghề cần được ưu tiên phát triển, góp phần duy trì sự phát triển hài hòa và cân đối của nền kinh tế.

* Thứ ba, vai trò phân phối lại thu nhập

Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp

1.2.1 Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp

Lãnh đạo ngành Tài chính và ngành Thuế đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch thanh tra và kiểm tra thuế hàng năm, cũng như kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề.

Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế sẽ ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra dựa trên kế hoạch thanh tra của Bộ Tài chính và yêu cầu quản lý ngành Thuế Theo văn bản này, các Cục Thuế địa phương phải hoàn thành việc hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho bộ phận của mình trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

Khi Cơ quan Thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên, lãnh đạo sẽ phân công một bộ phận thanh tra làm đầu mối để thực hiện kế hoạch thanh tra, tổng hợp và báo cáo công tác thanh tra Tương tự, đối với trường hợp có hai bộ phận kiểm tra trở lên, lãnh đạo Cơ quan Thuế cũng cần chỉ định một bộ phận kiểm tra làm đầu mối để xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổng hợp và báo cáo công tác kiểm tra.

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế được xây dựng dựa trên nguyên tắc phân tích và đánh giá rủi ro, áp dụng phần mềm phân tích thông tin rủi ro của NNT (TPR) do Tổng cục Thuế ban hành Đồng thời, kế hoạch cũng căn cứ vào thực tiễn quản lý thuế tại địa phương để lựa chọn những NNT có rủi ro cao, từ đó đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm của Tổng cục Thuế được xây dựng dựa trên các chuyên đề cụ thể Để triển khai phần mềm phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế (NNT), các bộ phận thanh tra và kiểm tra thuế cần xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác về NNT Thông tin về NNT được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, báo cáo hóa đơn, và các tài liệu khác mà NNT gửi cho cơ quan thuế theo quy định Ngoài ra, còn có báo cáo tài chính của NNT, thông tin về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh, cũng như việc chấp hành pháp luật thuế thông qua tình hình kê khai và nộp thuế, kết quả kiểm tra thuế và thanh tra thuế từ năm trước, cùng với thông tin về miễn, giảm thuế và các dữ liệu liên quan khác.

Bộ phận lập kế hoạch cần thu thập thông tin dữ liệu về người nộp thuế (NNT) từ nhiều nguồn bên ngoài ngành Thuế, bao gồm thông tin từ Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan quản lý thuộc bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề kinh doanh, cũng như từ các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền hình và báo chí Ngoài ra, thông tin từ các đơn tố cáo về trốn thuế và gian lận thuế cũng rất quan trọng.

1.2.2 Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế

1.2.2.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế

Kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế diễn ra thường xuyên nhằm đánh giá tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, cũng như sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế (NNT).

Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra và đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ thuế với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế (NNT) và các thông tin liên quan Quá trình này nhằm đánh giá tính tuân thủ và phát hiện các trường hợp kê khai chưa đầy đủ, dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế hoặc gian lận thuế.

Trong trường hợp hồ sơ thuế cần làm rõ về số tiền thuế phải nộp, miễn, giảm hoặc hoàn, Cơ quan Thuế sẽ yêu cầu NNT giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu Nếu NNT cung cấp đầy đủ chứng minh rằng số thuế đã khai là đúng, hồ sơ thuế sẽ được chấp nhận Ngược lại, nếu không đủ căn cứ chứng minh, Cơ quan Thuế sẽ yêu cầu NNT khai bổ sung.

Nếu người nộp thuế (NNT) không giải trình hoặc bổ sung thông tin theo thời hạn của Cơ quan Thuế, hoặc không thực hiện khai bổ sung hồ sơ thuế đúng cách, thì thủ trưởng Cơ quan Thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT.

1.2.2.2 Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

- Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT bao gồm các trường hợp:

Khi Cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra, nếu người nộp thuế (NNT) không cung cấp được thông tin, tài liệu bổ sung, không thực hiện khai bổ sung hồ sơ thuế, hoặc có khai bổ sung nhưng không chứng minh được tính chính xác của số thuế đã khai, Cơ quan Thuế sẽ không có đủ căn cứ để xác định số thuế phải nộp.

+ Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề;

+ Trường hợp kiểm tra khi phát hiện ra dấu hiệu vi phạm pháp luật

- Thanh tra tại trụ sở của NNT gồm các trường hợp:

+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần

+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế

+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính

Ngoài các trường hợp trên, Cơ quan Thuế còn tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra sau khi hoàn thuế theo quy định;

Trường hợp thanh tra và kiểm tra bao gồm các hoạt động như chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh, cùng với các cuộc kiểm tra đột xuất và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, tất cả đều phải tuân theo quy định của pháp luật.

Theo quyết định thanh tra thuế, đoàn kiểm tra phải thu thập và phân tích thông tin rủi ro từ cơ quan thuế để xác minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế và báo cáo tài chính Điều này bao gồm việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin liên quan đến các vấn đề nghi ngờ, như thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, đối tác liên doanh, hợp đồng mua bán, và các tài liệu liên quan đến tài sản và công nợ Việc kiểm tra và đối chiếu số liệu tại trụ sở người nộp thuế sẽ được thực hiện tùy thuộc vào phạm vi và quy mô của cuộc thanh tra.

* Các nội dung khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT gồm:

Thanh tra và kiểm tra việc đăng ký thuế là bước đầu tiên trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT) Đối với mỗi doanh nghiệp, quá trình này cần xem xét kỹ lưỡng tính pháp lý của đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu và số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh, bao gồm thông tin về vốn, địa điểm ngành nghề, hình thức kế toán áp dụng và tài khoản giao dịch Mục tiêu là phát hiện và xử lý các hành vi gian lận liên quan đến đăng ký thuế.

Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn, chứng từ là một yêu cầu quan trọng theo Luật Kế toán Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và hộ cá thể cần được ghi chép đầy đủ vào chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính Dựa trên hạch toán kế toán, người nộp thuế phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về sổ sách và hóa đơn có liên quan chặt chẽ đến việc tính thuế và nộp thuế Nội dung của công tác này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế

1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng

Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra là tỷ lệ phần trăm giữa số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện và kế hoạch đã được giao trong năm.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra

Số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện trong năm/quý/tháng x 100 (%)

Số cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm/quý/tháng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra Nếu kế hoạch được xây dựng hợp lý và thực hiện đúng thời gian, tỷ lệ hoàn thành cao sẽ cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra thuế hiệu quả Ngược lại, tỷ lệ thấp có thể chỉ ra rằng kế hoạch không sát thực tế hoặc công tác thanh tra, kiểm tra tiến hành chậm, gây tốn thời gian cho cả Cơ quan Thuế và Người nộp thuế.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ phát hiện vi phạm pháp luật thuế qua thanh tra, kiểm tra, cụ thể là:

(i) Tỷ lệ số người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế so với tổng số người nộp thuế được lựa chọn thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ NNT vi phạm pháp luật thuế so với tổng số NNT được lựa chọn thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ số NNT vi phạm pháp luật thuế trong kỳ, được tính bằng số NNT vi phạm nhân với 100% chia cho tổng số NNT được lựa chọn thanh tra, kiểm tra thuế trong kỳ, phản ánh chất lượng lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế Tỷ lệ đạt 100% là tốt nhất, cho thấy việc lựa chọn đối tượng thanh, kiểm tra là chính xác Ngược lại, tỷ lệ thấp chứng tỏ kết quả lập kế hoạch chưa tốt và chưa phù hợp.

(ii) Số tiền thuế truy thu bình quân một Người nộp thuế qua thanh tra, kiểm tra

Số tiền thuế truy thu bình quân một NNT qua thanh tra, kiểm tra

Tổng số thuế truy thu được của NNT qua thanh tra, kiểm tra trong năm/quý/tháng

Trong năm/quý/tháng, tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành phản ánh chất lượng lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra, cho thấy khả năng xác định đúng các trường hợp gian lận Số thuế truy thu bình quân cao chỉ ra rằng việc chọn lựa đối tượng để thanh, kiểm tra là hiệu quả Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng cho thấy mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn rất thấp.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế:

(i) Thời gian bình quân một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế:

Thời gian bình quân cho một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế phản ánh tổng thời gian thực hiện trong năm, quý hoặc tháng, cùng với tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành trong khoảng thời gian đó Chỉ tiêu này cho thấy chi phí về mặt thời gian để tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, và càng thấp càng tốt.

(ii) Tỷ lệ chi phí tài chính sử dụng cho hoạt động thanh tra, kiểm tra so với số thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp NSNN:

Tỷ lệ CPTC sử dụng cho hoạt động thanh, kiểm tra thuế so với số tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp

Tổng chi phí tài chính đã sử dụng cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trong năm

Tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp NSNN trong năm phản ánh mức độ tiêu tốn tài chính cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Chỉ tiêu này càng thấp thì cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng hiệu quả.

Mặc dù có thể tính toán một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh tế của công tác thanh tra, kiểm tra, nhưng thực tế cho thấy đa số các chỉ tiêu này không phản ánh rõ ràng hiệu quả thực sự Để đánh giá chính xác hơn, cần so sánh các chỉ tiêu trong năm hiện tại với các năm trước, từ đó nhận diện xu hướng biến động và làm rõ sự thay đổi của từng khâu trong công tác.

1.3.2 Các chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính thường là kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra mà khó có thể tính toán hoặc đo đếm Những hiệu quả này thường mang tính chất xã hội và chính trị.

Sự chuyển biến trong ý thức tuân thủ pháp luật có thể được đánh giá qua tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT) qua các năm Đặc biệt, việc so sánh mức độ tái phạm của những đối tượng đã trải qua thanh tra, kiểm tra sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét về sự cải thiện hoặc suy giảm trong ý thức này.

Việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế không chỉ tạo sự công bằng giữa các người nộp thuế mà còn thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh Để đánh giá hiệu quả của công tác này, có thể xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và bị xử phạt hành chính, phân chia theo mức xử phạt.

Tác dụng của việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế không chỉ nâng cao hiệu quả kiểm tra mà còn tạo dựng lòng tin của người nộp thuế (NNT) vào hoạt động này Đánh giá hiệu quả có thể dựa trên các chỉ tiêu như tỷ lệ công chức thuế vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra, tỷ lệ công chức thuế bị xử lý vi phạm (phân theo hình thức), cùng với việc phát hiện và xử lý các vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra được thực hiện theo định kỳ (quý, năm) và phân loại theo nhiều sắc thuế, hình thức kiểm tra, loại người nộp thuế (NNT) cùng với từng nội dung kiểm tra tương ứng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp

Các nhân tố khách quan là những yếu tố không thuộc về Cơ quan Thuế, mà liên quan đến các cơ quan và tổ chức khác trong xã hội.

Hành lang pháp lý đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, cung cấp một cơ sở pháp lý rõ ràng và vững chắc Tuy nhiên, chính sách pháp luật về thuế tại Việt Nam thường xuyên thay đổi với nội dung phức tạp, khó hiểu, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau và gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (NNT) đóng vai trò quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế Trình độ hiểu biết về chính sách và pháp luật thuế của NNT ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các hoạt động thanh tra Khi NNT nắm rõ pháp luật, mức độ vi phạm sẽ giảm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa NNT và đoàn kiểm tra Điều này không chỉ giúp giảm chi phí và thời gian cho các cuộc kiểm tra mà còn hạn chế các biểu hiện tiêu cực từ phía cán bộ thuế trong quá trình thanh tra.

NNT hiểu biết về luật pháp dẫn đến việc các vi phạm thuế trở nên tinh vi và khó phát hiện hơn Trong bối cảnh pháp lý chưa hoàn thiện, NNT có thể lợi dụng những kẽ hở để trốn thuế, gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước, như việc thành lập doanh nghiệp "ma" hay mua bán hóa đơn bất hợp pháp Điều này yêu cầu đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần có trình độ nghiệp vụ cao và nắm vững quy trình, chính sách, pháp luật thuế.

Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế Việc thu thập thông tin đầy đủ và toàn diện về người nộp thuế (NNT) đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Do đó, bên cạnh việc sử dụng thông tin từ hệ thống dữ liệu hiện có, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Cơ quan Thuế và cán bộ thanh, kiểm tra thuế cần tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin thường xuyên với các cơ quan khác như công an, tòa án, kho bạc, ngân hàng, địa chính và UBND để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Hoạt động phối hợp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế Trong một số trường hợp, sự phối hợp này có thể tác động trực tiếp đến hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm Do đó, nếu hoạt động phối hợp diễn ra hiệu quả, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về Cơ quan Thuế Chủ yếu là các nhân tố sau đây:

Chất lượng công tác lập kế hoạch và chuẩn bị cho thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn đúng đối tượng và thời điểm thực hiện Việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho quá trình thanh tra, kiểm tra sẽ nâng cao hiệu quả công tác này, đảm bảo đạt được mục tiêu và kết quả mong muốn.

Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò then chốt trong hệ thống quản lý thuế, vì hiệu quả công việc này phụ thuộc vào số lượng và trình độ chuyên môn của họ Để đối phó với những chiêu trò tinh vi của người nộp thuế trong việc trốn thuế, cần nâng cao cả số lượng và chất lượng cán bộ, bao gồm kiến thức pháp luật thuế, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng chuyên môn, khả năng làm việc nhóm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế Sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở vật chất hiện đại không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc của cán bộ thuế mà còn góp phần nâng cao tính chính xác và minh bạch trong quá trình thanh tra, kiểm tra.

Chế độ đãi ngộ cho cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế là một phần quan trọng trong tổng thể chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức Một chế độ đãi ngộ hợp lý không chỉ tạo động lực làm việc cho cán bộ mà còn giúp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế Đảm bảo đời sống cho cán bộ thông qua chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ góp phần giảm thiểu động cơ tham nhũng trong lĩnh vực này.

Hệ thống cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phân tích thông tin về người nộp thuế (NNT) Thông tin chính là nền tảng cho các quyết định quản lý, đặc biệt trong thanh tra và kiểm tra thuế Nó giúp xác định đúng đối tượng, phương pháp và phạm vi thanh tra, đồng thời hỗ trợ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế Độ chính xác và kịp thời của cơ sở dữ liệu thông tin sẽ nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình này là yếu tố quyết định đến chất lượng tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó khẳng định tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu về NNT và trình độ công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế.

Người lãnh đạo Cơ quan Thuế đóng vai trò then chốt trong hệ thống quản lý thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế Tài năng, đạo đức và uy tín của họ là yếu tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Sự nghiêm minh trong xử lý vi phạm pháp luật là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả của chế tài, một trong ba bộ phận cơ bản của quy phạm pháp luật Chế tài có nhiệm vụ áp dụng hình phạt đối với hành vi vi phạm, nhưng nếu việc thực hiện pháp luật không nghiêm túc, chức năng này sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn Việc xử lý vi phạm không nghiêm minh không chỉ làm giảm uy tín của cán bộ thanh tra, kiểm tra mà còn khiến người nộp thuế có thể coi thường luật pháp, từ đó làm giảm tác động cảnh báo và ngăn ngừa của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Mỗi nhân tố đều có tác động hai mặt, bao gồm cả tích cực và hạn chế Do đó, Cơ quan Thuế cần triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực và tối ưu hóa tác dụng tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Kinh nghiệm của một số Cục Thuế về thanh tra, kiểm tra thuế đối với

1.5.1 Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Vào năm 2019, Cục Thuế tỉnh Hà Nam đã triển khai công tác thanh tra, kiểm tra với sự tham gia của 02 Phòng Thanh tra, Kiểm tra thuế, 01 Phòng Quản lý Hộ kinh doanh cá nhân – Thu khác và 8 Đội Kiểm tra thuế tại 4 Chi cục Thuế, tổng cộng có 102 cán bộ công chức Lãnh đạo Cục đã tập trung chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra doanh nghiệp ngay từ đầu năm, dựa trên việc đánh giá và phân loại rủi ro từ dữ liệu kê khai, kết hợp với thông tin quản lý hồ sơ thuế Điều này đã giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, tạo điều kiện cho các bộ phận chủ động hơn trong việc xây dựng nhiệm vụ kiểm tra, góp phần ổn định và đạt kết quả tích cực trong công tác kiểm tra thuế.

Tổng số hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế đạt 25.458 hồ sơ, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước Số thuế điều chỉnh tăng thêm là 19,8 tỷ đồng, tương đương 58% so với cùng kỳ.

Trong năm qua, tổng số hồ sơ kiểm tra tại doanh nghiệp đạt 1.975 hồ sơ, tăng 28% so với cùng kỳ Số truy thu và phạt quy đổi đạt 702 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước, trong đó số giảm lỗ là 405 tỷ đồng và số giảm khấu trừ là 32,5 tỷ đồng Để đạt được kết quả này, Cục Thuế tỉnh Hà Nam đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần hoàn thiện các tiêu chí rủi ro và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin Việc sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm tra, phân tích hồ sơ thuế và lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao cho kế hoạch kiểm tra từ đầu năm, đặc biệt trong bối cảnh nguồn nhân lực chưa đáp ứng đủ với số lượng người nộp thuế ngày càng tăng.

Xây dựng các chuyên đề thanh tra và kiểm tra dựa trên thực tiễn, nhằm rút ra những kinh nghiệm quý báu và thúc đẩy việc trao đổi học tập Điều này sẽ góp phần nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra Việc bổ sung lực lượng cán bộ có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề và trình độ chuyên môn cao là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng công tác thanh tra kiểm tra.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các đoàn kiểm tra thông qua việc tuân thủ các quy trình kiểm tra, luật pháp thuế

Cơ cấu lại lực lượng và tăng cường kiểm tra tại doanh nghiệp theo hướng chuyên đề là cần thiết; tập trung vào các chuyên đề trọng tâm, phù hợp với kế hoạch công tác năm của Lãnh đạo Cục.

Các công chức kiểm tra đã chủ động nâng cao chuyên môn và kỹ năng phân tích hồ sơ, từ đó mở rộng việc xác minh thông tin để chuẩn bị tốt nhất trước khi tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp.

1.5.2 Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Năm 2019, Cục Thuế TP Hà Nội đã triển khai nhiệm vụ kiểm tra thuế trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhờ sự chỉ đạo của Lãnh đạo ngành và Thành phố cùng sự phối hợp hiệu quả từ các ngành, các cấp Cục đã tập trung nguồn lực và áp dụng đồng bộ các giải pháp nhằm chống thất thu thuế, quản lý hơn 100.000 doanh nghiệp với các hành vi vi phạm ngày càng tinh vi Trong năm, Cục đã kiểm tra 195.268 hồ sơ, điều chỉnh 2.756 hồ sơ với số thuế tăng 120 tỷ đồng, hoàn thành 5.545 cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành 4.471 quyết định xử lý, truy thu và phạt tổng cộng 925 tỷ đồng Ngoài ra, Cục cũng đã giảm lỗ 719,6 tỷ đồng và thực hiện nhiều biện pháp kiểm tra để nâng cao chất lượng và số lượng các cuộc kiểm tra thuế.

Hà Nội đã chỉ đạo công tác quản lý thuế một cách chặt chẽ, kết hợp với việc giám sát thường xuyên các hoạt động của Cục Thuế Cục Thuế chủ động xây dựng kế hoạch phân tích các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở, đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan điều tra để nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế Công tác giám sát đã được thực hiện đồng nhất giữa các bộ phận, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ thanh, kiểm tra thuế được chú trọng.

1.5.3 Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

Dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra thuế năm 2019 tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam và Cục Thuế thành phố Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu.

Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành phải thường xuyên, sát sao và gắn với việc giám sát hoạt động kiểm tra

Việc tuân thủ chỉ đạo của Tổng cục Thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế là cần thiết, đặc biệt đối với các ngành nghề có rủi ro cao Cần linh hoạt trong việc đề xuất nhiệm vụ kiểm tra để phản ứng kịp thời với diễn biến rủi ro và tối ưu hóa nguồn thu từ các lĩnh vực ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế Đồng thời, cần thường xuyên báo cáo và đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý nhanh chóng các vướng mắc về chính sách trong quá trình kiểm tra, đặc biệt là những trường hợp quan trọng liên quan đến số thu lớn và các giao dịch phức tạp chưa có quy định cụ thể.

Thuế đã tiến hành lấy ý kiến từ các bộ phận chuyên môn, lãnh đạo cấp trên và các bên liên quan nhằm tìm ra phương án giải quyết phù hợp.

Việc giám sát hoạt động kiểm tra phải được tiến hành từ giai đoạn chuẩn bị quyết định kiểm tra cho đến khi hoàn tất, bao gồm lưu trữ hồ sơ, nhập báo cáo kết quả và đôn đốc thu nộp sau kiểm tra, tất cả thông qua hệ thống các biểu mẫu chuẩn hóa.

Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội được thực hiện thông qua phương pháp tính điểm rủi ro, với trách nhiệm giao cho một Phòng Thanh tra Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đều được gán điểm rủi ro, sau đó danh sách người nộp thuế sẽ được sàng lọc từ cao xuống thấp và công khai để lấy ý kiến phản hồi từ các bộ phận liên quan Quá trình này nhằm thu thập thêm thông tin và sàng lọc kỹ lưỡng đối tượng thanh tra, kiểm tra Khi lựa chọn kế hoạch thanh tra, các đơn vị sẽ tiếp tục sử dụng dữ liệu tính điểm rủi ro để xác định doanh nghiệp cần kiểm tra, kết hợp giữa công nghệ thông tin và kinh nghiệm quản lý nhằm tối ưu hóa việc lựa chọn.

THỰC TRẠNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC

Ngày đăng: 29/06/2021, 19:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Cảnh Bảy (2014), Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Cảnh Bảy
Năm: 2014
2. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
7. Nguyễn Thanh Hoài (2013), Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thanh Hoài
Năm: 2013
8. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ thuế
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2009
9. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý thuế
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
10. Trịnh Xuân Nguyên (2015), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định, Thanh Hoá, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định, Thanh Hoá
Tác giả: Trịnh Xuân Nguyên
Năm: 2015
11. Nguyễn Thị Phương Thảo (2017), Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo
Năm: 2017
14. Hà Thanh Tùng (2015), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà Giang
Tác giả: Hà Thanh Tùng
Năm: 2015
15. Lê Xuân Trường (Chủ biên) (2016), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý thuế
Tác giả: Lê Xuân Trường (Chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2016
17. Nguyễn Thanh Sơn (2010), Giáo trình thuế, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thanh Sơn
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2010
3. Bộ Tài chính (2018), Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Khác
4. Bộ Tài chính (2019), Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố Khác
12. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế Khác
13. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế Khác
16. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU - Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU (Trang 9)
Bảng 2.1: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019  - Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp
Bảng 2.1 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 (Trang 62)
Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế giai đoạn 2017-2019  - Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế giai đoạn 2017-2019 (Trang 64)
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 tại Cục Thuế  tỉnh Bắc Kạn  - Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp
Bảng 2.3 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (Trang 68)
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 của Cục Thuế  tỉnh Bắc Kạn  - Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng anh của sinh viên chuyên ngành tiếng anh thương mại – thực trạng và giải pháp
Bảng 2.4 Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w