TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ
2.1.1 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ trên thế giới Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái) Sự đa dạng loài trên thế giới được thể hiện bằng tổng số loài có mặt trên toàn cầu trong nhóm đơn vị phân loại Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã được rất nhiều nhà khoa học thực hiện. Liên quan đến lĩnh vực này đề tài tham khảo một số công trình nghiên cứu sau: Bằng phương pháp mô tả định tính để nghiên cứu đa dạng sinh học, theo Udvardi (Walters và Hamilton, 1993), trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật Sự phân chia đó tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và các sinh vật sống trên đó. Mỗi chỉnh thể được xem là một hệ sinh thái lớn bao gồm nhiều hệ sinh thái nhỏ tập hợp lại Các chỉnh thể trên thế giới bao gồm: 1 Rừng mưa nhiệt đới; 2 Rừng mưa Á nhiệt đới – ôn đới; 3 Rừng lá kim ôn đới; 4 Rừng khô nhiệt đới; 5 Rừng lá rộng ôn đới; 6 Thảm thực vật Địa Trung Hải; 7 Sa mạc và bán sa mạc ẩm; 8 Đầm rêu và sa mạc; 9 Sa mạc và bán sa mạc lạnh; 10 Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới; 11. Đồng cỏ ôn đới; 12 Thảm thực vật rừng núi cao; 13.Thảm thực vật vùng đảo; 14. Thảm thực vật vùng hồ (dẫn bởi Cao Thị Lý và ctv, 2002).
Robert và Jonathan (1994) đã phát triển một phương pháp ngoại suy để tính toán số lượng ô đo đếm trong nghiên cứu đa dạng sinh học Phương pháp này dựa vào việc xác định diện tích ô đo đếm dựa trên số loài tích lũy qua các ô Khi số loài không còn tăng lên, số lượng ô đo đếm sẽ dừng lại; ngược lại, nếu số loài tiếp tục gia tăng, số lượng ô sẽ được mở rộng Mặc dù phương pháp này đã giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận với định lượng trong nghiên cứu đa dạng sinh học, nhưng độ chính xác của kết quả thu được vẫn còn hạn chế.
Đa dạng sinh học đóng vai trò thiết yếu và không thể thay thế trong sự tồn tại và phát triển của con người Hiện nay, với sự tiến bộ của trí tuệ, con người ngày càng chú trọng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học, với nhiều cá nhân, tổ chức và quốc gia đầu tư thời gian, tâm huyết và tài chính vào công tác này Đặc biệt, các tổ chức Liên hợp quốc và nhiều tổ chức phi chính phủ đã nỗ lực đáng kể trong việc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học.
Để đạt được kết quả chính xác trong việc đánh giá đa dạng sinh học, việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng phù hợp là rất quan trọng.
Heywood (1995) đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về đa dạng sinh học toàn cầu, tập trung vào đặc điểm và sự phân bố của đa dạng sinh học, chức năng của các hệ sinh thái, giá trị kinh tế của đa dạng sinh học, và các phương pháp bảo tồn cũng như phát triển bền vững Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn thiếu các phương pháp định lượng để đánh giá chính xác hơn.
Clarke và Warwich (2001) đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích thống kê để nghiên cứu sự thay đổi của quần xã ven biển Tác giả trình bày 17 chương về cơ sở khoa học và lý luận hình thành phương pháp, cùng với việc phân tích đa dạng sinh học qua phần mềm PRIMER 5 Các chỉ số đa dạng được tính toán và giải thích dựa trên cơ sở khoa học của việc xử lý định lượng dữ liệu thu thập, nhằm xác định đa dạng sinh học Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các chỉ số đa dạng, giúp đạt được kết quả mong muốn và cung cấp hiểu biết sâu sắc về phương pháp định lượng đa dạng sinh học.
Macintosh D J., Ashton E C và Havanon S (2002) đã áp dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu phục hồi rừng ngập mặn và đa dạng sinh học tại vùng cửa biển Ranong, Thái Lan Họ sử dụng phần mềm PRIMER 5 (Clarke và Warwick, 1994) để phân tích dữ liệu, xác định các chỉ số đa dạng sinh học và mô tả sự đóng góp của các loài trong quần xã thông qua phương pháp SIMPER (Similarity Percent) Bên cạnh đó, họ đã tính toán ma trận tương đồng dựa trên chỉ số Bray – Curtis, đồng thời xây dựng sơ đồ nhánh Cluster và NMDS (Non Metric Multi – Dimensional Scaling) nhằm mô tả mối quan hệ giữa các ô đo đếm 100 m² Phương pháp nghiên cứu này đã cho phép phân tích, đánh giá và so sánh đa dạng sinh học một cách khoa học và chính xác.
Guarino C và Napolitano F (2006) đã tiến hành nghiên cứu về quần xã thực vật và đa dạng sinh học tại vùng Taburno - Camposauro, với diện tích nghiên cứu 137,8 km² và độ cao trên 1.300 m so với mực nước biển Nghiên cứu được thực hiện qua ô nghiên cứu kích thước 1 km x 1 km, trong đó các loài thực vật được điều tra và thống kê Kết quả cho thấy sự hiện diện của các loài hiếm và mức độ hiếm của chúng, dựa trên các chỉ số hiếm đã được tính toán.
Chỉ số IR được sử dụng để đánh giá mức độ hiếm của các loài và quần xã thực vật trong khu vực nghiên cứu, với thang đo từ 0 - 100% Cụ thể, khi chỉ số IR nằm trong khoảng 78,08% - 95%, các loài được phân loại là hiếm (R), từ 95% - 97% là rất hiếm (MR), và trên 97% là cực kỳ hiếm (RR) Tác giả cũng sử dụng biểu đồ để thể hiện độ đa dạng sinh học Nghiên cứu của Guarino C và Napolitano F (2006) khẳng định tính khoa học và chính xác của phương pháp định lượng trong nghiên cứu đa dạng sinh học thông qua việc chỉ ra chỉ số hiếm và các mức độ hiếm bằng công thức tính toán.
2.1.2 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ ở Việt Nam
Thái Văn Trừng (1978) đã nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam và phân chia chúng thành các kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh Trong nghiên cứu, ông chỉ ra rằng khí hậu là yếu tố chính hình thành kiểu thực vật, trong khi con người ảnh hưởng đến sự phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp Ngoài ra, địa lý, địa hình, địa chất và thổ nhưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố và phát triển của khu hệ thực vật.
Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân (2003) cho thấy Việt Nam có 8.500 loài thực vật Hạt kín, với 2.050 chi, trong đó lớp Hai lá mầm chiếm 1.590 chi và hơn 6.300 loài, còn lớp Một lá mầm có 460 chi với 2.200 loài Trương Quang Học và cộng sự (2008) đã khảo sát đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn bằng phương pháp khảo sát theo tuyến, ghi lại tọa độ địa lý bằng GPS, phát hiện 15 loại hình thảm thực vật và 2.460 loài thuộc 1.451 giống, 379 họ, đại diện cho 8 nhóm sinh vật khác nhau Mặc dù các nghiên cứu hiện tại chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả định tính, một số đã bắt đầu chuyển sang phương pháp định lượng để đánh giá đa dạng sinh học.
Lê Quốc Huy (2002) đã trình bày các phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng đa dạng sinh học thực vật, bao gồm chỉ số giá trị quan trọng (IV), chỉ số đa dạng sinh học H’e (Shannon và Weiner’s Index), chỉ số ưu thế, chỉ số tương đồng và phương pháp phân tích đường cong đa dạng ưu thế Tác giả đã nêu rõ các phương pháp và chỉ số để đánh giá đa dạng sinh học Đồng thời, ông cũng áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá mô hình trồng cây bản địa trong dự án trồng rừng KFW2 tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
Viên Ngọc Nam và cộng sự (2008) đã tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên RNM Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh, bằng phương pháp khảo sát thực địa và phân tích dữ liệu bằng phần mềm PRIMER 5 Tác giả áp dụng chỉ số SIMPER để đánh giá mức độ đóng góp của các loài trong quần xã, cùng với chỉ số Caswell (V) để so sánh chỉ số đa dạng Shannon (H’e) thực tế và lý thuyết, nhằm xem xét ảnh hưởng của môi trường đến đa dạng loài Ngoài ra, tác giả còn tính toán ma trận tương đồng Bray–Curtis, vẽ sơ đồ nhánh Cluster và sử dụng các phương pháp NMDS và PCA để mô tả mối quan hệ giữa các loài và ô đo đếm, kết hợp với công nghệ thông tin và GIS để đánh giá chính xác đa dạng sinh học thực vật Việc áp dụng phương pháp phân tích định lượng trong điều tra và đánh giá đa dạng sinh học ở Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn cả về phương pháp luận lẫn thực tiễn.
2.1.3 Những nghiên cứu ở Rừng Thực nghiệm của CS2 –trường ĐH Lâm Nghiệp
Tiểu khu 121, trước đây thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, đã được chuyển giao cho trường Cơ sở 2 – Đại học Lâm Nghiệp vào năm 2009 để phát triển thành khu thực nghiệm cho sinh viên Điều này đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có cơ hội thực hành và nghiên cứu thực tế, đồng thời các nghiên cứu tại Tiểu khu 121 vẫn liên quan chặt chẽ đến các hoạt động nghiên cứu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
Khu Bảo tồn mới thành lập nhưng tại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu.
Từ tháng 11/2007 đến 12/2009, Trương Công Khanh và cộng tác viên tại Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ đã thực hiện điều tra xây dựng danh lục và tiêu bản thực vật ở Khu Bảo tồn Phương pháp điều tra bao gồm lấy mẫu và giám định tên cây dựa trên tài liệu phân loại thực vật của các tác giả như Phạm Hoàng Hộ và Trần Hợp Kết quả thu thập được 857 loài thực vật khác nhau và xử lý hơn 4.200 mẫu tiêu bản, với mỗi loài từ 4-5 mẫu, đồng thời xác định đặc điểm phân bố các xã hợp thực vật rừng.
Những nghiên cứu về ô định vị theo dõi đa dạng sinh học
2.2.1 Những nghiên cứu về ô định vị trên thế giới
Bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi trường sống quan trọng nhất toàn cầu Để quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên này, các nhà khoa học đã tiến hành nhiều nghiên cứu về các phương pháp giám sát Hiện nay, phương pháp đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hiệu quả nhất là sử dụng phần mềm BioMon, được phát triển bởi Jim Comiskey vào năm 1995.
BioMon cho phép khai thác hiệu quả dữ liệu không gian và thời gian, đồng thời hỗ trợ thiết lập bản đồ phân bố cây, giúp xác minh hiện trường nhanh chóng Dữ liệu giám sát đa dạng sinh học được thu thập thông qua lập ô định vị với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và GIS Hiện nay, hơn 300 địa điểm trên thế giới đã áp dụng BioMon và ô định vị để theo dõi và giám sát đa dạng sinh học.
Dallmeier, F (1992), thực hiện ”Giám sát đa dạng sinh học dài hạn ở khu vực rừng nhiệt đới theo phương pháp lập ô định vị sử dụng lâu dài”
Dallmeier, F và A Alonso (1997) đã tiến hành nghiên cứu "Đánh giá và theo dõi đa dạng sinh học lâu dài của vùng Urubamba tại Peru" bằng cách sử dụng ô định vị để thu thập dữ liệu.
Terry và cộng sự (2001) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá thực vật tại vùng rừng Takamada, Cameroon, bằng cách thiết lập hơn 300 ô mẫu kích thước 100 x 100 m (1 ha) được ký hiệu là BDP, cùng với 38 ô mẫu nhỏ hơn kích thước 50 x 20 m (100 m²) ký hiệu là MWP Trong các ô mẫu, các cây có đường kính ngang ngực (D1.3) ≥ 10 cm được đo đếm, với các ô mẫu được phân bổ ở các độ cao khác nhau Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã xử lý số liệu định lượng để tính chỉ số quan trọng (IV) dựa trên các yếu tố như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối và tiết diện ngang tương đối, đặc biệt chú trọng vào mật độ và tiết diện ngang theo công thức đã được xác định.
Trong đó RD: Mật độ tương đối của mỗi loài và được tính theo công thức
RD = Mật độ của loài nghiên cứu
Tổng số mật độ của tất cả các loài RF: Tần suất xuất hiện tương đối của mỗi loài, được tính theo công thức
RF = Tần suất xuất hiện của tất cả các loài
Tổng số tần suất xuất hiện của các loài RBA: Tổng tiết diện ngang tương đối của mỗi loài, tính theo công thức
RBA = Tổng tiết diện ngang của loài nghiên cứu
Tổng tiết diện ngang của tất cả các loài
Nghiên cứu đã thống kê số lượng cá thể, loài, chi và họ trong khu vực khảo sát, đồng thời tính toán chỉ số quan trọng IV dựa trên chỉ số bao phủ vùng và tần suất xuất hiện tương đối Bên cạnh đó, phân tích cấu trúc và thành phần rừng theo các kiểu rừng ở các độ cao khác nhau cũng được thực hiện.
Slik và ctv (2003) đã tiến hành nghiên cứu hệ thực vật cây họ Dầu tại vùng đất thấp Borneo, với độ cao dưới 500 m so với mực nước biển Nghiên cứu đã xác định các taxa trong khu vực và phân tích đa dạng thực vật, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và các yếu tố như lượng mưa hàng năm, điều kiện địa hình, và khoảng cách giữa các ô mẫu Tác giả đã thiết kế 28 ô mẫu nghiên cứu ở 6 vùng khác nhau, từ đó rút ngẫu nhiên 640 cá thể và đo đếm đường kính ngang ngực (D 1.3) của các cây.
D 1.3 ≥ 9,8 cm Bằng cách áp dụng phương pháp phân tích ma trận tương đồng và sơ đồ nhánh UPGMA theo Sorensen và Steinhaus (1997), chúng tôi đã phân tích mối quan hệ giữa các vùng nghiên cứu Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của lượng mưa hàng năm và điều kiện địa hình đến cấu trúc hệ thực vật trong các ô nghiên cứu.
Nghiên cứu đã xác định được số lượng họ và chi thực vật trong khu vực nghiên cứu, cho thấy đa dạng thực vật cao nhất ở 6 vùng khác nhau Kết luận cho thấy rằng sự đa dạng thực vật chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố địa hình và lượng mưa hàng năm.
Chương trình “Đánh giá đa dạng cấu trúc rừng ở Bắc Iran” do Vahab Sohrabi và cộng sự thực hiện vào năm 2011 đã áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến và thiết lập ô định vị để thu thập dữ liệu Đánh giá đa dạng sinh học được thực hiện thông qua việc tính toán các chỉ số Simpson và Shannon-Wiener.
2.2.2 Những nghiên cứu về ô định vị ở Việt Nam
Rừng Việt Nam đã được quản lý hơn 40 năm, nhưng hiểu biết về cấu trúc rừng vẫn hạn chế do thiếu dữ liệu từ hệ thống ô tiêu chuẩn định vị Các nghiên cứu hiện tại dựa vào ô tiêu chuẩn tạm thời và mô tả đặc điểm cây cối không cung cấp số liệu đáng tin cậy cho nghiên cứu đa dạng sinh học và động thái hệ sinh thái rừng Việc thiết lập ô định vị là cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát tài nguyên rừng, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các biện pháp bảo tồn, nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn trên toàn quốc.
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2004) đã tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Pù Mát bằng phương pháp điều tra theo tuyến và thiết lập ô tiêu chuẩn 2.000 m² để thu thập dữ liệu Nghiên cứu tập trung đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật thông qua các yếu tố như thành phần loài, quần xã thực vật, giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa Kết quả bao gồm việc xây dựng bảng danh lục thực vật, ghi nhận số lượng họ, chi, loài và cá thể, tính toán chỉ số diện tích tán, độ tàn che, mật độ cây và các loài ưu thế trong cấu trúc phân tầng Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ điều tra, định danh và thống kê mà không thực hiện định lượng các chỉ số đa dạng sinh học, chỉ sử dụng công thức Sorenson để đánh giá mối quan hệ với các hệ thực vật lân cận.
Từ năm 2004 đến năm 2007, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã thiết lập
Hệ thống 64 ô tiêu chuẩn định vị có kích thước 1 ha được thiết lập nhằm nghiên cứu và phân tích thảm thực vật rừng tại Việt Nam Các nghiên cứu bao gồm cấu trúc, tổ thành loài và đa dạng sinh học, cũng như các quá trình động thái của hệ sinh thái rừng như sinh trưởng, chết và tái sinh bổ sung Hệ thống này cũng khảo sát chu trình dinh dưỡng, bao gồm vật rơi rụng, tích lũy và phân hủy, cũng như thành phần dinh dưỡng của đất Các ô định vị được lập ở bốn hệ sinh thái rừng tự nhiên chính: rừng lá rộng thường xanh (40 ô), rừng Khộp (6 ô), rừng ngập mặn (10 ô) và rừng phèn (8 ô).
Ô định vị đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu lâm nghiệp, dẫn đến việc Viện điều tra quy hoạch rừng ban hành quyết định số 67/ĐTQHR/TCHC-QĐ vào ngày 05/03/2007 về biện pháp kỹ thuật điều tra ô định vị nghiên cứu sinh thái Quyết định này nhằm phục vụ cho chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc trong chu kỳ IV, giai đoạn 2006 – 2010.
2.2.3 Nghiên cứu ô định vị ở Khu Thực nghiệm của Cơ sở 2 – trường ĐH Lâm Nghiệp
Khu thực nghiệm của CS2 – trường ĐH Lâm Nghiệp được thành lập năm
Vào năm 2010, trường được thành lập với mục tiêu hỗ trợ nghiên cứu và học tập cho cán bộ, học sinh và sinh viên Các chương nghiên cứu mới đã được khởi động, trong đó có một số đề tài về thảm thực vật, tuy nhiên, các kết quả chưa được công bố rộng rãi và chủ yếu phục vụ cho công tác quy hoạch khu thực nghiệm Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc lập ô tiêu chuẩn từ 1.000 m² đến 2.000 m² để điều tra và mô tả thực vật trong khu thực nghiệm, áp dụng phương pháp mô tả định tính, ví dụ như nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai của Thái Văn Thành (2011).
Để phục vụ công tác đánh giá đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng lâu dài, việc xây dựng ô định vị để điều tra và đo đếm là rất cần thiết Đồng thời, việc sử dụng phần mềm BioMon để lưu giữ và theo dõi số liệu thu thập về đa dạng sinh học trong khu thực nghiệm của trường cũng đóng vai trò quan trọng.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết cung cấp dữ liệu cơ bản về đa dạng thực vật thân gỗ tại rừng thực nghiệm Trường Đại học Lâm nghiệp - Cơ sở 2, nhằm hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật trong khu vực nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về thực vật thân gỗ tại khu Rừng thực nghiệm CS2 thuộc Đại học Lâm nghiệp nhằm tạo ra mô hình thực tập hữu ích cho học sinh và sinh viên.
- Đề xuất biện pháp sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ cho theo dõi, giám sát đa dạng thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quần xã thực vật khu thực tại Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là khu thực nghiệm của CS2 –trường ĐH Lâm nghiệp.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện tại trạng thái rừng III A - 2 ở Rừng Thực nghiệm Cơ cở 2 – Đại học Lâm nghiệp.
Nội dung nghiên cứu
- Định lượng đa dạng thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu.
- Định vị ô nghiên cứu và các loài cây quý hiếm ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu cấu trúc rừng của ô định vị tại rừng Thực nghiệm.
Đề xuất các biện pháp xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ cho việc truy cập, quản lý và theo dõi đa dạng sinh học cây thân gỗ thông qua phần mềm BioMon Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý tài nguyên thiên nhiên mà còn hỗ trợ bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp kế thừa tài liệu.
+ Phương pháp điều tra, đo đếm ngoài hiện trường.
+ Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.
3.4.1 Chuẩn bị thu thập số liệu
Thu thập thông tin và dữ liệu về đa dạng sinh học, ô định vị, và các đề tài nghiên cứu từ thư viện, nhà sách và các trang web trên Internet là rất quan trọng Việc này giúp tạo ra một nguồn tài liệu phong phú, hỗ trợ cho nghiên cứu và nâng cao hiểu biết về các vấn đề môi trường hiện nay.
Thu thập bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ thảm thực vật, cùng với điều kiện khí hậu, dân sinh – kinh tế, ảnh Google Earth và các dữ liệu liên quan là cần thiết cho nghiên cứu khu vực Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng, máy định vị GPS và ảnh từ Google Earth (2011) kết hợp với khảo sát thực địa để xác định ô định vị tại Rừng Thực nghiệm của Cơ sở 2 – Đại học Lâm nghiệp.
- Đo độ cao bằng máy định vị GPS tại vị trí tâm của từng ô đo đếm.
Phương pháp lập ô định vị của Francico Dameier (1992) được áp dụng để giám sát đa dạng sinh học dài hạn ở rừng nhiệt đới Trong nghiên cứu này, chỉ bố trí một ô định vị điển hình có kích thước 1 ha (100 m x 100 m) trên kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới thuộc trạng thái rừng IIIA - 2 Ô định vị này được chia thành 25 ô đo đếm 400 m² (20 m x 20 m), được đánh số từ 1 đến 25 theo hướng Đông Tây – Nam Bắc, tương ứng với sơ đồ trong Hình 2.1.
Sử dụng la bàn và thước dây để xác định kích cỡ và hướng của ô đo đếm Đánh dấu ô đo đếm bằng sơ xịt tại bốn góc của ô, áp dụng cho từng ô từ 1 đến 25 Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như đường kính tại vị trí 1,3 m (D 1,3), chiều cao vút ngọn (H vn) và xác định thành phần loài.
- Khi nghiên cứu cấu trúc rừng, sử dụng phương pháp nghiên cứu cấu trúc trong điều tra rừng Trong ô định vị 1 ha được chia thành 5 ô có diện tích 2.000 m 2
(100 m x 20 m) để đánh giá đa dạng cấu trúc rừng.
Nhận diện và xác định tên các loài cây thực vật thân gỗ, đặc biệt là các loài quý hiếm, có thể thực hiện thông qua phương pháp chuyên gia và tài liệu tham khảo Các nguồn tài liệu quan trọng bao gồm “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999), “Cây gỗ kinh tế” của Trần Hợp - Nguyễn Bội Quỳnh (1993), Sách đỏ Việt Nam phần II về thực vật rừng (2007), cùng với danh mục các loài thực vật quý hiếm theo Nghị định số 32/2006 của Thủ tướng Chính phủ, quy định về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Hình 3.1: Cấu trúc ô định vị điều tra số liệu.
Để đo đường kính cây gỗ, sử dụng thước dây đo chu vi ở vị trí 1,3 m và ghi lại theo số hiệu cây từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Đối với cây hai thân, nếu chia ở thân dưới 1,3 m thì coi là 2 cây, còn nếu chia ở thân trên 1,3 m thì coi là 1 cây Vị trí đo 1,3 m cần được đánh dấu bằng sơn đỏ và vàng, xen kẽ giữa các ô đo liền kề, và ghi số hiệu cây trên biển số kim loại nhỏ gắn trực tiếp lên thân cây để dễ nhận biết trong các lần đo định kỳ sau.
- Đo xác định vị trí từng cây theo tọa độ X, Y trong từng ô đo đếm
PHIẾU ĐIỀU TRA NGOÀI THỰC ĐỊA Ô ĐỊNH VỊ Ô đo đếm số: ………
Người điều tra: ……… Độ cao tương đối………
Sử dụng máy ảnh kỹ thuật số để chụp hình các loài cây nhằm tạo tiêu bản ảnh và ghi lại tán cây rừng Trong mỗi ô đo, chụp 02 bức ảnh về tán cây rừng và sắp xếp theo cách như trong Hình 3.2.
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí chụp ảnh để xác định độ tàn che của rừng.
Sử dụng phần mềm MapSource để xác định vị trí ô đo đếm, các loài thực vật thân gỗ quý hiếm và các quần xã thực vật thân gỗ cần ưu tiên bảo tồn trên bản đồ số.
- Xây dựng bản đồ vị trí ô định vị và các ô đo đếm, các loài thực vật quý, hiếm, ưu tiên bảo tồn thông qua phần mềm MapSource Version 6.2.
Trong việc phân tích và đánh giá mức độ đa dạng sinh học của thực vật tại ô định vị, đề tài đã áp dụng các chỉ số đa dạng sinh học nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phong phú và sự phân bố của các loài thực vật.
Chỉ số giá trị quan trọng (IV) theo phương pháp Bray-Curtis (1951) được sử dụng để thể hiện cấu trúc, mối quan hệ và trật tự ưu thế giữa các loài trong quần xã thực vật Công thức tính chỉ số IV giúp đánh giá sự đa dạng sinh học và vai trò của từng loài trong hệ sinh thái.
RD+RF+RBA IV% 3 Trong đó RD: Mật độ tương đối của mỗi loài và được tính theo công thức
RD= Mật độ của loài nghiên cứu
Tổng số mật độ của tất cả các loài RF: Tần suất xuất hiện tương đối của mỗi loài, được tính theo công thức
RF= Tần suất xuất hiện của tất cả các loài
Tổng số tần suất xuất hiện của các loài RBA: Tổng tiết diện ngang tương đối của mỗi loài, tính theo công thức
RBA = Tổng tiết diện ngang của loài nghiên cứu
Tổng tiết diện ngang của tất cả các loài
Chỉ số IV đạt giá trị tối đa là 300 khi hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất một loài cây.
+ Công thức tính tổ thành loài: Theo Thái Văn Trừng (1998), tổ thành loài được tính theo công thức sau:
A = (m/n)*10 Trong đó: A: Tổ thành loài cây m: Chỉ số IV của loài n: Tổng số IV
- Sử dụng chỉ số hiếm của tác giả Guarino C, Napolitano F, 2006.
Trong đó: n: Số ô có loài nghiên cứu xuất hiện
N: Tổng số ô nghiên cứu IR: Chỉ số hiếm (Rare Index) Dựa vào kết quả tính toán chỉ số hiếm IR để đánh giá mức độ hiếm của từng loài và quần xã thực vật trong khu vực nghiên cứu theo các thang bậc sau đây: Chỉ số IR biến động từ 0% - 100% Khi chỉ số IR 78,08% - 95% R (Rare species) loài hiếm, khi chỉ số IR từ 95% - 97% loài rất hiếm MR (Very rare species), chỉ số IR > 97% loài cực kỳ hiếm RR (Extremely rare species).
Sử dụng phần mềm PRIMER 6 của Clarke và Warwick (2005) cùng với Biodiversity Pro 2.0 (Neil MacAleece, 1997) để xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân tích kiểu phân bố loài và sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong tiểu khu Các chỉ số đa dạng sinh học được tính toán theo công thức cụ thể.
Chỉ số phong phú loài Margalef (d) là một công cụ quan trọng để đo lường tính đa dạng về loài trong một hệ sinh thái Công thức tính chỉ số này được xác định là d = S − 1 log N, trong đó S là số lượng loài và N là tổng số cá thể Việc áp dụng chỉ số Margalef giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về sự đa dạng sinh học và tình trạng của các hệ sinh thái.
S: Tổng số loài trong mẫu
N: Tổng số cá thể trong mẫu
Chỉ số đa dạng loài của Fisher (S) là một công thức quan trọng được sử dụng để nghiên cứu số lượng loài và số lượng cá thể trong các quần xã sinh vật khác nhau.
Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Rừng Thực nghiệm của Cơ Sở 2 – Đại học Lâm nghiệp nằm trong tiểu khu 121 của Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, nơi có điều kiện tự nhiên và kinh tế dân sinh đồng nhất với khu bảo tồn.
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có vị trí địa lý như sau:
- Từ 11 0 05’.077’’ đến 11 0 30’.765’’ vĩ độ Bắc
- Từ 132 0 47’.652’’ đến 139 0 05’.747’’ kinh độ Đông
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai tọa lạc phía Bắc sông Đồng Nai, trải dài trên các xã Phú Lý, Mã Đà và Hiếu Liêm, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 68.173,6 ha.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp xã Trị An và hồ Trị An.
- Phía Đông giáp Vườn quốc gia Cát Tiên và hồ Trị An.
- Phía Tây giáp tỉnh Bình Phước và Bình Dương.
Khu vực này nằm trong địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc - Lâm Đồng xuống vùng bán bình nguyên Đông Nam Bộ, với nhiều đồi dốc và độ cao biến đổi từ Bắc xuống Nam Độ cao lớn nhất đạt 368 mét và thấp nhất là 20 mét, tạo nên một cảnh quan đa dạng và hấp dẫn.
35 0 , độ dốc bình quân 15 0 Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống khe suối nhỏ đổ vào lòng hồ Trị An, sông Mã Đà và sông Bé.
3.5.2.2 Nhóm nhân tố địa chất thổ nhưỡng
Nhóm đất Podzolit phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven sông Đồng Nai, sông Mã Đà và hồ thủy điện Trị An, với độ cao từ 80 – 100m Đất có màu xám đến xám sáng, thành phần cơ giới từ cát mịn pha thịt nhẹ đến trung bình, có khả năng thoát nước tốt nhưng nghèo chất dinh dưỡng và dễ bị kết von laterit hóa.
Nhóm đất Feralit đỏ vàng, phát triển trên sa phiến thạch, là loại đất chủ yếu và phổ biến trong khu vực, chiếm khoảng 2/3 diện tích khu bảo tồn Loại đất này phân bố ở độ cao từ 150 – 250 m, có độ phì trung bình và tầng đất trung bình, với sự hiện diện của tầng kết von chặt hoặc kết von giả và sỏi kết.
Nhóm đất Feralit nâu đỏ hình thành trên đá Bazan, có cấu trúc thịt trung bình và tầng đất trung bình, với độ phì cao tập trung ở một số khu đồi cao khoảng 100m Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất trong khu vực lại có tầng đất canh tác mỏng, kết vón nhiều và thiếu hụt chất dinh dưỡng, đặc biệt là rất nghèo vi lượng.
(Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai,
2007) 3.5.2.3 Nhóm nhân tố khí hậu thủy văn
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm trong vùng khí hậu Đông Nam bộ Hàng năm có hai mùa rõ rệt:
Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này, lượng mưa chỉ chiếm từ 10 - 15% tổng lượng mưa hàng năm Đồng thời, lượng bốc hơi trong mùa khô cao, chiếm tới 64 - 67% tổng lượng bốc hơi cả năm, kết hợp với nền nhiệt độ cao.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa chiếm từ 90% lượng mưa cả năm; nền nhiệt thấp.
Lượng mưa trong năm trung bình từ 2.000 - 2.800 mm, tập trung vào tháng
7, 8, 9 Nhiệt độ trung bình là 26,4 0 C, cao nhất 38 0 C vào tháng 4 và thấp nhất 22 0 C vào tháng 1 Độ ẩm tương đối từ 80 - 82% Hướng gió chính là Đông Bắc - Tây Nam.
Hệ thống sông, suối trong khu vực bao gồm suối Mã Đà ở phía Bắc và Tây, đóng vai trò là ranh giới giữa Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước Bên trong khu vực, có nhiều suối khác như suối Sai, suối Linh, suối Dakinde, suối Sa Mách, suối Cây Sung, suối Rộp, suối Trao, và suối Bà Hào, tạo nên một hệ sinh thái phong phú.
Về hệ thống hồ: hồ Bà Hào, hồ Vườn Ươm, hồ Trị An cung cấp điện cho các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
3.5.2.4 Thảm thực vật Tiểu khu 121
- Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có tổng diện tích tự nhiên là: 68.173,6 ha Trong đó, rừng tự nhiên: 52.380,7 ha với các loại rừng chính sau:
+ Rừng hỗn giao gỗ - lồ ô (tre, nứa)
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai sở hữu hai kiểu rừng chủ yếu: rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (Rkx) và rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới (Rkn).
Khu Bảo tồn thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai là nơi sở hữu 614 loài thực vật thuộc 390 chi, 111 họ và 70 bộ, đại diện cho 6 ngành thực vật khác nhau Trong đó, có 127 loài cây gỗ lớn, 115 loài cây gỗ nhỏ, 144 loài cây tiểu mộc, 95 loài dây leo, 74 loài cỏ, 31 loài khuyết thực vật và 28 loài thực vật phụ, ký sinh Đặc biệt, các cây họ Dầu chiếm ưu thế và rừng còn có nhiều loài cây có giá trị kinh tế cao như Dầu, Chai, Dái ngựa, Vên vên, Gõ mật, và Cẩm lai.
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai sở hữu hệ thực vật rừng đa dạng, đặc trưng bởi 4 luồng thực vật di cư từ khu hệ thực vật châu Á Theo thống kê, khu vực này có 614 loài thực vật thuộc 390 chi, 111 họ và 71 bộ, đại diện cho 6 ngành thực vật khác nhau Trong đó, có 127 loài cây gỗ lớn chiếm 20,7% và 115 loài cây gỗ nhỏ chiếm 18,7%.
Trong khu vực nghiên cứu, có tổng cộng 144 loài cây tiểu mộc (23,5%), 95 loài dây leo (15,5%), 74 loài cỏ (12,1%), 31 loài khuyết thực vật (5,0%) và 28 loài thực vật phụ, ký sinh (4,6%) Đặc biệt, các cây họ Dầu chiếm ưu thế và rừng cũng có nhiều cây có giá trị kinh tế cao như Dầu, Chai, Dái ngựa, Vên vên, Gõ mật và Cẩm lai.
- Tiểu khu 121 thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là khu thực nghiệm của trường Cơ sở 2 – Đại học Lâm Nghiệp với tổng diện tích là
Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích 1.857,2 ha, bao gồm 3 trạng thái rừng: đất nông nghiệp chiếm 744,1 ha, rừng phục hồi (IIB) 610,8 ha, rừng nghèo (IIIA - 1) 79,3 ha, rừng trung bình (IIIA - 2) 30,4 ha, và đất trống 21,3 ha Với điều kiện tự nhiên tương đồng với khu bảo tồn, thảm thực vật tại Tiểu khu 121 cũng nổi bật với các loài thực vật họ Dầu (Thái Văn Thành, 2011).
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai tọa lạc tại ba xã Mã Đà, Hiếu Liêm và Phủ Lý, với diện tích 5.415 hecta và dân số khoảng 24.180 người Dân cư tại đây được phân bố chủ yếu ở các xã này.
Xã Mã Đà có 1.727 hộ với 7.621 khẩu, trong đó tổng số lao động trong độ tuổi là 3.902 người Xã Hiếu Liêm có 1.036 hộ và 4.930 khẩu, với tổng số lao động trong độ tuổi là 2.218 người Xã Phú Lý có 2.652 hộ, 11.629 khẩu, và tổng số lao động trong độ tuổi lên tới 6.667 người.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bản đồ vị trí và toạ độ ô định vị nghiên cứu
Vị trí lập ô định vị
Hình 4.1: Vị trí các ô đo đếm (Nguồn: Google Earth, 2011)
Sử dụng máy định vị toàn cầu GPS để xác định tọa độ ô đo đếm theo hệ tọa độ UTM, Datum WGS 84 Sau đó, áp dụng phần mềm MapSource để chuyển đổi tọa độ lên bản đồ số hóa và Google Earth Vị trí các ô đo đếm được trình bày trong hình 4.1, trong khi tọa độ chi tiết có thể tham khảo ở phụ lục 1.
4 2 Thành phần loài thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu
Trong 25 ô đo đếm đã thống kê, xác định tên loài, lên danh lục được 1.291 cá thể, thuộc 49 loài thực vật, 32 họ (phụ lục 2) Trong đó có 4 loài trong sách đỏ Việt Nam (2007) là Lòng mức (Wrightia kontumensis), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) và Gõ mật (Sindora siamemsis) thuộc mức độ nguy cấp (EN), 3 loài thuộc nhóm IIA Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) và Gõ mật (Sindora siamemsis).
Phân tích đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy khu vực nghiên cứu có 32 họ thực vật, trong đó họ Dầu (Dipterocapaceae) chiếm ưu thế với 7 loài Ngoài ra, có 4 họ khác mỗi họ có 3 loài, bao gồm họ Na (Annonaceae), họ Thị (Ebenaceae), và họ Bứa (Clusiaceae).
Cà phê thuộc họ Rubiaceae, trong đó có 3 họ chính: họ Vang (Caesalpinioideae) và họ phụ cánh bướm, họ Sim (Myrtaceae), cùng với 24 họ khác chỉ có 1 loài duy nhất Họ Dầu (Dipterocapaceae) là họ có số lượng cá thể nhiều nhất với 452 cá thể, trong khi họ Bàng (Combretaceae), họ Chè (Theaceae) và họ Sổ (Dilleniaceae) chỉ có 1 cá thể Trung bình, mỗi họ có 1,53 loài và 40,37 cá thể.
Trong khu vực nghiên cứu được trình bày ở hình 4.2, họ Dầu (Dipterocapaceae) là họ có số lượng cá thể lớn nhất với 452 cá thể, chiếm tỷ lệ 34,98%.
The study reveals that the Lecythidaceae family has the highest representation with 219 individuals, accounting for 16.95% of the total Following closely is the Sapindaceae family with 108 individuals, making up 8.36% In contrast, the families with the lowest individual counts are Combretaceae, Theaceae, and Dilleniaceae, each represented by a single individual, which constitutes just 0.08% of the total.
Bảng 4.1: Thành phần các học trong khu vực nghiên cứu
Trong hệ thực vật, họ Dầu (Dipterocapaceae) chiếm ưu thế với 7 loài, tương đương 14,7% Tiếp theo là bốn họ khác: họ Na (Annonaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Bứa (Clusiaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae), mỗi họ có 3 loài, chiếm 6,12% Các họ có 2 loài bao gồm họ Vang (Caesalpinioideae), họ phụ cánh bướm và họ Sim (Myrtaceae), chiếm 4,08% Ngoài ra, có 24 họ chỉ có 1 loài duy nhất, chiếm 2,04%.
Trong công tác bảo tồn, cần chú trọng đến các họ thực vật hoặc động vật chỉ có một loài duy nhất, đặc biệt là những họ có số lượng cá thể ít và tần suất xuất hiện thấp.
Hình 4.2: Đồ thị % số cá thể trong các họ thuộc trong ô điều tra
Có 1.291 cá thể được điều tra tập trung trong 49 loài, 32 họ Theo bảng kết quả phân tích ở bảng 4.2, trong 49 loài thì có 15 loài tập trung theo đám chiếm tỷ lệ30,61%, Đây là những loài có khả năng tái sinh cao và đang sinh trưởng phát triển rất mạnh, 34 loài phân bố ngẫu nhiên chiếm tỷ lệ 69,49% đây là nhóm loài đang sinh trưởng phát triển ổn định Đây là 2 dạng phân bố thường gặp ở các khu rừng tự nhiên đang phát triển.
Bảng 4.2: Sự phân bố loài trong khu vực nghiên cứu
Số loài dầu rái thứ 25 hiện tại đã đạt 49, với sự tăng trưởng chậm và xu hướng ổn định, dao động từ 36 đến 49 loài Cụ thể, ô đo đếm thứ 8 và 9 ước tính có 37 loài, ô 15, 16, 17 có 45 loài, ô 19 đến 21 có 48 loài, và từ ô 22 đến 25 ước tính ổn định ở mức 49 loài Điều này cho thấy số lượng ô mẫu điều tra là đủ để đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Hình 4.3: Chỉ số giàu có của loài với số ô đo đếm
- Số loài trong khu vực nghiên cứu trung bình là 15,56 ± 3,041, thấp nhất là
Trong 25 ô đo đếm, số loài ghi nhận dao động từ 11 đến 21, với 12 ô (chiếm 48%) có số loài cao hơn giá trị trung bình và 13 ô (chiếm 52%) có số loài thấp hơn Điều này cho thấy rằng sự xuất hiện của các loài trong mỗi ô vẫn chưa đạt mức cao và có xu hướng gia tăng số loài trong các ô nghiên.
- Số cá thể trong khu vực nghiên cứu trung bình là 51,68 ± 4,59, thấp nhất là
Trong 25 ô đo đếm, số cá thể dao động từ 46 ở ô số 16 đến cao nhất là 63 ở ô số 1 Có 9 ô đo đếm (chiếm 36%) có số cá thể vượt quá giá trị trung bình, trong khi 16 ô còn lại (chiếm 64%) có số cá thể thấp hơn giá trị trung bình.
4.3.3 Phân tích đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu
4.3.3.1 Các chỉ số đa dạng sinh học a Chỉ số giá trị quan trọng IV Được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần xã thực vật.
Phân tích kết quả cho thấy, loài có diện tích tiết diện tương đối (RBA) cao nhất là Cám với 10,4%, tiếp theo là Lôi (8%), Dầu song nàng (5,2%), Bằng lăng ổi (4,9%), Kơ nia (4,2%), Dầu rái (4%), Dầu con rái đỏ (3,8%), Gõ đỏ (3,8%) và Sao đen (3%) Các loài còn lại có tổng tiết diện ngang tương đối thấp Về tần suất xuất hiện tương đối (RF), loài có tần suất cao nhất là Chiếc tam lang và Chò chai (6,48%), tiếp theo là Trường (5,96%), Làu táu trắng (5,7%), Săng ớt và Kơ nia (5,18%), Bứa (4,92%), Lôi (3,63%), Lòng mức (3,37%), trong khi các loài khác có tần suất xuất hiện tương đối thấp.
Loài có mật độ tương đối cao nhất là Chò chai với 20,36%, tiếp theo là Chiếc tam lang (16,95%) và Làu táu trắng (8,67%) Loài Trường có mật độ 8,36%, trong khi những loài còn lại có mật độ tương đối thấp Đặc biệt, có 8 loài có mật độ thấp nhất chỉ đạt 0,08%, xuất hiện một lần trong các ô đo đếm, bao gồm Chiêu liêu, Dầu con rái đỏ, Gáo vàng, Huỳnh nương, Gõ đỏ, Sổ trai, Vên vên, và Xương cá.
Theo Thái Văn Trừng (1978), các nhóm loài có giá trị chỉ số IV tích lũy trên 50% so với tổng số loài được coi là nhóm loài chiếm ưu thế Đồng thời, những loài có trị số chỉ số IV trên 5% được xem là những loài ưu thế sinh thái.
Chỉ số IV của 22 loài chiếm 77,98 % và các loài khác chiếm 23,12 % Chỉ số
Các loài cây có chỉ số IV cao nhất được sắp xếp như sau: Chò chai (28,22%), Chiếc tam lang (24,26%), Làu táu trắng (16,83%), Trường (15,52%), Dầu song nàng (15,38%), và Săng ớt (12,25%) Ngược lại, những loài có chỉ số quan trọng thấp nhất bao gồm Dâu ta (1,50%), Vên vên (1,19%), Gáo vàng (1,15%), Xương cá (1,14%), Sổ trai (1,01%) và Huỳnh nương (0,75%).
Quản lý đa dạng sinh học
4.5.1 Danh lục các loài, các quần xã quý, hiếm cần bảo tồn
4.5.1.1 Danh lục các loài quý, hiếm cần bảo tồn
Kết quả điều tra đã xác định các loài gỗ quý hiếm trong khu vực nghiên cứu, dựa trên các tiêu chuẩn bảo tồn.
Theo sách đỏ Việt Nam, có 4 loài thực vật cần bảo tồn, trong đó tất cả đều ở mức nguy cấp (cấp EN), bao gồm Lòng mức (Wrightia kontumensis), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) và Gõ mật (Sindora siamemsis) Ba loài trong số đó, Cẩm lai, Gõ đỏ và Gõ mật, thuộc nhóm IIA theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Bảng 4.10: Các loài quý hiếm trong khu vực nghiên cứu
IIA là các loài thực vật được bảo tồn theo Nghị định số 32/CP ngày 30 tháng
EN là các loài thực vật đang nguy cấp theo tiêu chuẩn bảo tồn Sách đỏ Việt Nam, sách đỏ thế giới 2007.
4.5.1.2 Danh lục các quần xã cần bảo tồn
Trong tổng số 49 loài, có 3 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007) Trong 25 ô đo đếm, có 4 loài chỉ xuất hiện duy nhất một lần, bao gồm Dầu con rái đỏ (số 30) tại ô số 2, Vên vên (số 3) ở ô số 19, và Xương cá (số 13) ở ô số.
12 và Huỳnh nương (số 7) ở ô số 14 Vì vậy cần quan tâm nhiều hơn đến các quần xã này.
4.5.2 Sử dụng phần mềm Biomon trong quản lý đa dạng sinh học Để thuận tiện trong việc quản lý đa dạng sinh học, đề tài đã sử dụng phần mền Biomon Version 2 (Jim Comiskey) để thiết lập bản đồ thể hiện vị trí của các cá thể loài thực vật thân gỗ trong ô định vị (hình 4.9), xây dựng được bản đồ thể hiện vị trí của các cá thể loài thực vật thân gỗ của 25 ô đo đếm (phụ lục 5) và các thông tin về tên loài, đường kính thân cây (D 1,3 ), chiều cao (Hvn), tình hình phát triển của loài (số thân, sống, chết, sâu bệnh, gãy ngọn…), chỉ số giá trị quan trọng IV, tiết diện ngang, mật độ tương đối, tiết diện ngang tương đối, tần số tương đối của loài trong khu vực nghiên cứu.
Hình 4.16: Sơ đồ phân bố loài trong ô định vị
Trong 25 ô đo đếm có 4 loài chỉ xuất hiện duy nhất một lần, Dầu con rái đỏ (số 30) ở ô số 2, Vên vên (số 3) ở ô số 19, Xương cá (13) ô số 12 và Huỳnh nương (số 7) ở ô số 14.
Dầu con rái đỏ ở vị trí 30 Xương cá ở vị trí 13
Huỳnh nương ở vị trí 7 Vên vên ở vị trí số 3
Trong tổng số 49 loài thì có 3 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam (2007) đó là:
Gõ mật xuất hiện ở ô 4, 8, 20; Cẩm lai có mặt tại ô 18, 19, 25; trong khi gõ đỏ xuất hiện 2 lần ở ô 22 Các loài này đều thuộc tình trạng nguy cấp (EN), do đó cần được chú ý và bảo vệ hơn nữa.
Các ô xuất hiện loài Gõ mật: 4, 8, 20
Các ô xuất hiên loài Cẩm lai: 18, 19, 25
Gõ đỏ đã xuất hiện hai lần tại ô 22, thể hiện sự phân bố của các loài quý hiếm trong ô định vị Để tra cứu thông tin về các loài cây trong ô định vị, bạn có thể sử dụng phần mềm Biomon.
+ Nhập toàn bộ số liệu của ô định vị vào phần mềm sau đó vào datebase/Run Maps II ta sẽ được kết quả sau:
+ Click chuột và Plot 1 sẽ được sơ đồ bố trí các cây trong ô định vị:
Nhấn chuột vào các Quadrat để xem sơ đồ bố trí cây trong ô đo đếm Tiếp tục nhấn vào số cây trong ô đo đếm để nhận thông tin chi tiết về loài cây đó.
Cây số 23 trong ô đo đếm 16 là loài Dầu song nàng, có chiều cao 33m và đường kính ngang ngực 48 cm.
Để theo dõi diễn biến tài nguyên thực vật thân gỗ trong ô định vị, tác giả đã cung cấp bảng tổng hợp số liệu của 25 ô đo đếm tại thời điểm nghiên cứu, làm cơ sở cho việc so sánh và đánh giá sau này.
Bảng 4.11: Tổng hợp số liệu của 25 ô đo đếm Ô đo
4.5.3 Đề xuất biện pháp quản lý
Ô định vị nằm trong Khu bảo tồn, vì vậy việc áp dụng biện pháp bảo tồn tại chỗ (In-situ) là ưu tiên hàng đầu Ngoài ra, đây cũng là địa điểm tham quan và học tập cho cán bộ, sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp – Cơ sở 2, do đó, quản lý và giám sát các hoạt động trong ô định vị là rất cần thiết.
Kết luận
Sau một quá trình nghiên cứu trên thực địa, phân tích và đánh giá kết quả, đề tài rút ra một số kết luận sau:
Thiết lập vị trí tọa độ các ô đo đếm trên bản đồ số hóa theo hệ tọa độ UTM và Dantum WGS 84, đồng thời cung cấp một số tiêu bản ảnh và xây dựng danh mục thực vật thân gỗ cho khu vực nghiên cứu.
Trong 25 ô đo đếm, có 1.291 cá thể thuộc 49 loài và 32 họ thực vật, trong đó có 4 loài thực vật được bảo tồn theo sách đỏ Việt Nam Các loài thực vật nguy cấp (cấp EN) gồm Lòng mức (Wrightia kontumensis), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) và Gõ mật (Sindora siamensis) Ngoài ra, 3 loài Cẩm lai, Gõ đỏ và Gõ mật cũng thuộc nhóm IIA theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Kết quả định lượng cho thấy trong khu vực nghiên cứu, các loài thực vật chiếm ưu thế với chỉ số giá trị quan trọng (IV) cao nhất là Chò chai (28,22%), Chiếc tam lang (24,26%), và Làu táu trắng (16,83%) Các loài khác như Trường (15,52%), Dầu song nàng (15,38%), và Săng ớt (12,25%) cũng có chỉ số IV đáng chú ý Ngược lại, những loài có chỉ số quan trọng thấp nhất bao gồm Dâu ta (1,50%), Vên vên (1,19%), Gáo vàng (1,15%), Xương cá (1,14%), Sổ trai (1,01), và Huỳnh nương (0,75%).
Các chỉ số đa dạng sinh học được phân tích bao gồm chỉ số Shannon-Weiner (H’), chỉ số Margalef (d), chỉ số Pielou (J’), chỉ số Simpson (D) và chỉ số hiếm (IR) Kết quả cho thấy chỉ số đa dạng và đồng đều của các ô đo đếm trong khu vực nghiên cứu khá cao Đặc biệt, có 11 loài rất hiếm với chỉ số hiếm (IR) đạt 96%, bao gồm các loài như Bằng lăng ổi, Chiêu liêu, Côm Đồng Nai, Dầu con rái đỏ, Gõ đỏ, Huỳnh nương, Lòng tong, Sao đen, Sổ trai, Vên vên và Xương cá.
Các loài này thường chỉ xuất hiện một lần trong ô đo đếm tại khu vực nghiên cứu, do đó cần được ưu tiên bảo tồn để nâng cao đa dạng sinh học và ngăn chặn nguy cơ giảm sút về số lượng.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu cho ô định vị để theo dõi và giám sát đa dạng thực vật thân gỗ theo không gian và thời gian.
Có 22 loài chiếm ưu thế sinh thái, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quần thụ và tạo nên một quần xã đa dạng.
Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô định vị cho thấy sự lệch trái, với đường kính ngang ngực trung bình đạt 15,81 cm Đường kính lớn nhất là 83 cm và nhỏ nhất là 6 cm Số lượng cây tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 10 - 20 cm, với 668 cây, chiếm 51% tổng số cây, trong khi cấp kính 80 – 90 cm chỉ có 3 cây, tương đương 0,15% Hiện tượng diễn thế thứ sinh đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài cây về ánh sáng, dinh dưỡng và không gian sống.
Số cây theo cấp chiều cao tại ô định vị cho thấy sự phân bố lệch trái, với chiều cao vút ngọn thấp nhất là 5,5 m và cao nhất đạt 56 m Chiều cao vút ngọn trung bình là 11,32 m, trong đó 1058 cá thể (81,95%) thuộc các cấp chiều cao từ 0 - 15 m, cho thấy sự lệch trái so với giá trị trung bình Chỉ có 2 cá thể (0,08%) thuộc cấp chiều cao 55 – 60 m Kết quả này phù hợp với quy luật phân bố số cây theo đường kính ngang ngực.
Diện tích tán nhỏ nhất ghi nhận là 1,9 m², trong khi diện tích tán trung bình đạt 27,5 m² và đường kính tán lớn nhất là 165 m² Đường phân bố số cây theo đường kính tán có hình dạng một đỉnh lệch trái Trong ô khảo sát, hệ số biến động đạt 97,81%, cho thấy diện tích tán chủ yếu tập trung trong khoảng 0 – 30 m² với 1.053 cá thể, chiếm 81,56% tổng số cây Cụ thể, cấp diện tích tán từ 10 – 20 m² có 421 cá thể, tương đương 36,21% tổng số cây Tuy nhiên, từ cấp diện tích tán 40 – 170 m², diện tích tán có xu hướng giảm nhanh.
Hai chỉ tiêu chiều cao vút ngọn và đường kính 1,3 m trong khu vực nghiên cứu có mối tương quan rất chặt và được mô tả bằng phương trình:
Hvn = exp(0.268712 + 0.790322*ln(D 1,3 )) cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa chiều đường kính tán và đường kính 1,3 m trong khu vực nghiên cứu.
Trong khu vực nghiên cứu, hai kiểu phân bố loài chính được xác định là phân bố theo đám (30,61%) và phân bố ngẫu nhiên (69,49%), thể hiện đặc trưng của rừng đang phục hồi Độ tàn che trung bình đạt 80%, phản ánh đặc điểm của một khu rừng tự nhiên phục hồi sau tác động của con người.
Kiến nghị 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đề tài nghiên cứu về đa dạng động vật, thực vật thân thảo và côn trùng trong ô định vị hiện còn hạn chế Do đó, cần tiến hành nghiên cứu chi tiết hơn về đa dạng thực vật thân thảo và động vật trong khu vực này Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp theo dõi và điều tra để nắm bắt sự thay đổi về đa dạng thực vật thân gỗ trong ô định vị trong 5 năm tới, từ đó có thể so sánh, đánh giá và đưa ra các biện pháp bảo tồn và quản lý phù hợp.
Nghiên cứu đa dạng thực vật về gene của các loài thực vật quý hiếm là cần thiết để bảo tồn nguồn gene tự nhiên của khu vực Đồng thời, việc khảo sát yếu tố thổ nhưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ ảnh hưởng của nó đến đa dạng sinh học trong khu bảo tồn.
Việc sử dụng và phổ biến thông tin về đa dạng sinh học, hình ảnh các loài và quần xã thực vật trong khu vực nghiên cứu là cần thiết để phục vụ cho hoạt động tuyên truyền và giáo dục bảo tồn Điều này sẽ giúp nâng cao nhận thức cho nhân dân, học sinh và sinh viên cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo cơ hội cho họ tham quan và học tập từ mô hình xây dựng ô định vị nhằm theo dõi, giám sát và quản lý đa dạng thực vật thân gỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1 Nguyễn Tiến Bân (2003), danh lục các loài thực vật Việt Nam, phần II, Nxb
2 Bộ khoa học công nghệ và môi trường ( 2007), Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật rừng, trang 213-234.
3 Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng thế giới (WB) và Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (Sida) (2005), Đa dạng sinh học, Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2005, 94 trang.
4 Vương Đức Hòa (2009), Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng kín thường xanh trên núi thấp tại vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, 100 trang.
5 Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I, II, III, Nxb Trẻ, 1200 trang,
6 Trương Quang Học (Chủ biên), Võ Quý, Đặng Huy Huỳnh, Phan Nguyên Hồng,
Phạm Bình Quyền, Mai Đình Yên, Vũ Minh Hoa (2005), Đa dạng sinh học và bảo tồn, Bộ Tài nguyên môi trường, 280 trang,
7 Trần Hợp - Nguyễn Bội Quỳnh (1993), Cây gỗ kinh tế, Nxb Nông Nghiệp Hà
8 Lê Quốc Huy (2005), Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thực vật, Tập 5 Lâm nghiệp, Khoa học công nghệ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 9 trang,
9 Khu Bảo tồn thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai (2007), Báo cáo kinh tế xã hội
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, 24 trang,
10 Cao Thị Lý, Trần Mạnh Đạt (Chủ biên), Nguyễn Thị Mừng, Đinh Thị Hương
Duyên, Đỗ Quang Huy, Phạm Quang Vinh, La Quang Độ (2002), Bải giảng Đa dạng sinh học, Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội, Hà Nội, 114 trang.
11 Viên Ngọc Nam (2005), Bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen Lâm nghiệp, Bài giảng cao học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
12 Viên Ngọc Nam, Huỳnh Đức Hoàn, Cao Huy Bình, Phạm Văn Quy, Bùi
Nguyễn Thế Kiệt, Phan Văn Trung và Nguyễn Thị Thu Hiền (2008) đã thực hiện nghiên cứu về đa dạng thực vật trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ Nghiên cứu này được thực hiện bởi Sở Khoa học và Công nghệ cùng Trường Đại học Lông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, với tổng cộng 89 trang tài liệu.
13 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
14 Viện Điều tra quy hoạch rừng (2007), Biện pháp kỹ thuật điều tra ô định vị nghiên cứu sinh thái, 18 trang.
15 Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Bá Chất, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Thanh Bình,
Trần Ngọc Cường và Trần Trọng Tuấn Anh (2006) đã biên soạn "Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật xây dựng mô hình bảo tồn ngoại vi các loài cây gỗ quý hiếm ở Việt Nam", cung cấp các phương pháp và kỹ thuật cần thiết để bảo tồn những loài cây này, nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học và phát triển bền vững cho môi trường tự nhiên tại Việt Nam.
16 Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật Vườn
Quốc gia Pù Mát, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 435 trang.
17 Theo dõi giám sát đa dạng sinh học bằng phần mềm BioMon
18 Nguyễn Văn Thêm, 1996, Sinh thái rừng, Trường Đại học Nông lâm, thành phố
19 Nguyễn Văn Thêm (2004), Hướng dẫn sử dụng Statgraphics Plus Version 3,0 và 5,1 để xử lý và phân tích thông tin trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp,
20 Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, thành phố Hồ Chí Minh, 297 trang.
21 Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam liên quan trên quan điểm hệ sinh thái Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, trang 129; trang 196 –
22 Clarke K,R, and Gorley R, N (2006), PRIMER v6, User Manual/Tutorial
23 Dallmeier, F (1997), Journal of tropical forest science A data management 52 system for monitoring forest dynamics Pp 419 – 427.
24 Francisco Dallmeier (1992), Long-term monitoring of biological diversity in tropical forest areas: Methods for establishment and inventory of permanent plots, 77 pp.
25 Guarino C,, Napolitano F, (2006), Community habitats and biodiversity in the
Taburno-Camposauro Regional Park, Woodland, rare species, endangered species and their conservation, Italian Society of Silviculture and Forest
26 Heywood V,H (1995), Biodiversity Global Assessment, Cambridge University
27 James Comiskey và Christopher Ros (1999), BioMon for Windows Suite
28 Macintosh D, J, and Ashton E, C (2002), A Review of Mangrove Biodiversity
Conservation and Management, Centre for Tropical Ecosystems Research,
University of Aarthus, Denmark, 71 pp.
29 Robert K,C,, and Jonathan A,C (1994), The Royan Society, Estimating terrestrial biodiversity through extrapolation, Department of ecology and evolutionary biology, university of connecticut, Storrs, Connecticut 06269 –
30 Richard B, Primack (1995), Principles of conservation Biology, Sinauer
31 Terry C,H, Sunderland, Comiskey J,A,, Besong S,, Mboh H,, Fonwebon J,, and
Dione M,A,, 2001, Vegetation Assessment of Takamanda Forest Reserve,
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ 3
2.1.1 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ trên thế giới 3
2.1.2 Những nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ ở Việt Nam 5
2.1.3 Những nghiên cứu ở Khu Thực nghiệm của Cơ sở 2 - Trường Đại học Lâm nghiệp 7
2.2 Những nghiên cứu về ô định vị theo dõi đa dạng sinh học 8
2.2.1 Những nghiên cứu về ô định vị trên thế giới 8
2.2.2 Những nghiên cứu về ô định vị ở Việt Nam 10
2.2.3 Nghiên cứu ô định vị ở Khu Thực nghiệm của trường Cơ sở 2 – ĐH Lâm Nghiệp 11
CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 14
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.4.1 Chuẩn bị thu thập số liệu 15
3.5 Đặc điểm khu vực nghiên cứu 21
3.5.2.2 Nhóm nhân tố địa chất thổ nhưỡng 22
3.5.2.3 Nhóm nhân tố khí hậu thủy văn 23
3.5.2.4 Thảm thực vật Tiểu khu 121 23
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
4.1.Bản đồ vị trí và toạ độ ô định vị nghiên cứu 26
4 2 Thành phần loài thực vật thân gỗ trong khu vực nghiên cứu 27
4.3 Phân tích đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu 27
4.3.3 Phân tích đa dạng thực vật trong khu vực nghiên cứu 33
4.3.3.1 Các chỉ số đa dạng sinh học 33 a Chỉ số giá trị quan trọng IV 33 b Chỉ số phong phú loài - Margalef (d) 37 c Chỉ số đa dạng loài Shannon - Weiner (H’lg) 38 d Chỉ số đồng đều Pielou (J’) 38 e Chỉ số ưu thế Simpson (D): 39
4.3.4 Phân tích mối quan hệ giữa các loài trong khu vực nghiên cứu 44
4.3.5 Mối quan hệ giữa các quần xã 46
4 4 Cấu trúc rừng của các ô đo đếm trong ô định vị 48
4.4.1 Tổ thành loài cây của ô định vị 48
4.4.2 Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính 1,3 m (Hvn/D 1,3 ) tại khu vực nghiên cứu .49
4.4.3 Tương quan giữa diện tích tán và đường kính ngang ngực (St/D 1,3 ) 51
4.4.4 Quy luật phân bố số cây theo đường kính ngang ngực (N/D 1,3 ) 52
4.4.5 Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) 53
4.4.6 Quy luật phân bố số cây theo diện tích tán (N/St) 55
4.4.7 Độ tàn che của rừng 56
4.5 Quản lý đa dạng sinh học 58
4.5.1 Danh lục các loài, các quần xã quý, hiếm cần bảo tồn 58
4.5.1.1 Danh lục các loài quý, hiếm cần bảo tồn 58
4.5.1.2 Danh lục các quần xã cần bảo tồn 58
4.5.2 Sử dụng phần mềm Biomon trong quản lý đa dạng sinh học 59
4.5.3 Đề xuất biện pháp quản lý 64 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.2 Kiến nghị 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tôi xin khẳng định rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi Tất cả số liệu và kết quả trong luận văn đều chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự hỗ trợ quý báu từ gia đình, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp Tôi xin ghi nhận những lời động viên và sự giúp đỡ từ gia đình, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, từ giai đoạn ôn thi cao học cho đến khi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô của Ban Nông Lâm và Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, vì đã truyền đạt và hỗ trợ tôi trong việc tiếp thu kiến thức, giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học cao học.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Viên Ngọc Nam, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cá nhân và đơn vị tại Khu Bảo Tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp tài liệu tham khảo và thu thập số liệu Đặc biệt, tôi rất biết ơn cán bộ làm việc tại Rừng thực nghiệm – Cơ Sở 2 trường Đại học Lâm Nghiệp và cán bộ Kiểm Lâm tại trạm 5 của khu bảo tồn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp tại trường Cơ sở 2 - Đại học Lâm nghiệp, những người đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong hành trình học tập cao học Sự giúp đỡ của họ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của tôi trong quá trình này.
Những nguồn động viên này sẽ còn tiếp tục giúp ích cho tôi trên bước đường học tập và công tác trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn khuyến khích, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Cv : Hệ số biến động d : Chỉ số phong phú loài Margalef
D 1,3 : Đường kính cây ở độ cao 1,3 mét
Dt : Đường kính tán ĐDSH : Đa dạng sinh học f : Chỉ số hiếm IR
GPS : (Global Posititioning System) Máy định vị toàn cầu
Hvn : Chiều cao vút ngọn
H’(log) : Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner
IUCN : (International Union for Conservation of Nature) Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
IV : (Important Value Index) Chỉ số giá trị quan trọng
J’ : Chỉ số đồng đều Pielou
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
LN : Giá trị lớn nhất
NN : Giá trị nhỏ nhất
TB : Giá trị trung bình