TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nhận thức về quản lý rừng bền vững
1.1.1 Nhận thức về quản lý rừng bền vững
Quan điểm về quản lý rừng bền vững đã đƣợc hình thành từ đầu thế kỷ thứ
Rừng không phải là tài nguyên vô tận và đang bị suy giảm nghiêm trọng, điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao nhận thức về quản lý rừng bền vững Ban đầu, quan điểm bền vững chỉ tập trung vào việc khai thác và sử dụng gỗ lâu dài Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế-xã hội, quản lý rừng bền vững đã tiến hóa từ việc chỉ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý đa dạng tài nguyên rừng và hệ thống sinh thái rừng Điều này dẫn đến việc áp dụng các tiêu chuẩn và tiêu chí chặt chẽ, toàn diện liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường để đảm bảo sự bền vững của rừng.
Quản lý rừng bền vững là một khái niệm quan trọng, được định nghĩa phổ biến bởi ITTO (Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế) Khái niệm này tập trung vào việc bảo vệ và duy trì các nguồn tài nguyên rừng, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng địa phương.
Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, bao gồm phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp Quá trình này cần bảo tồn giá trị hiện có và duy trì năng suất trong tương lai, đồng thời tránh gây ra tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và xã hội.
1.1.2 Các yếu tố làm cơ sở quản lý rừng bề vững
Quản lý rừng bền vững là một quá trình phức tạp, chịu tác động từ nhiều yếu tố quan trọng như khuôn khổ chính sách và pháp lý, sản xuất lâm sản bền vững, bảo vệ môi trường và lợi ích con người.
Quản lý rừng bền vững cần thiết lập quyền sở hữu và sử dụng cho các thành phần kinh tế lâm nghiệp Quá trình này bao gồm các bước từ quản lý đến đánh giá, giám sát và cấp chứng chỉ, đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên rừng.
Phát triển bền vững và QLRBV trên thế giới, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR của FSC
1.2.1 Về phát triển bền vững
Những ý tưởng phát triển bền vững đã xuất hiện từ sớm trong xã hội loài người, nhưng chỉ thực sự trở thành phong trào xã hội vào đầu thế kỷ XVIII Giới bảo vệ môi trường ở Tây Âu và Bắc Mỹ là những người tiên phong trong các trào lưu này Uỷ ban bảo vệ môi trường Canada, thành lập năm 1915, đã khuyến khích việc tôn trọng quy luật tự nhiên và nhấn mạnh quyền lợi của mỗi thế hệ trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên Tuy nhiên, điều quan trọng là nguồn tài nguyên này cần được bảo tồn cho các thế hệ tương lai, để họ cũng có thể hưởng thụ và sử dụng một cách bền vững.
Tại Hội nghị Paris năm 1928, Paul Sarasin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên, mở đầu cho mối quan tâm toàn cầu về bảo vệ động vật hoang dã Sau Chiến tranh Thế giới II, các tổ chức quốc tế đã hợp tác để nghiên cứu môi trường tự nhiên và phát triển các chương trình hành động hướng tới sự phát triển bền vững Năm 1951, UNESCO đã phát hành tài liệu quan trọng về tình trạng bảo vệ môi trường, được cập nhật vào năm 1954 và trở thành nền tảng cho "Hội nghị về môi trường con người" năm 1972 tại Stockholm Đến đầu thập niên 80, thuật ngữ "phát triển bền vững" lần đầu tiên được sử dụng trong chiến lược bảo tồn, nhấn mạnh rằng phát triển kinh tế phải tôn trọng nhu cầu xã hội và môi trường Khái niệm này được phổ biến rộng rãi sau báo cáo Brundtland năm 1987, định nghĩa phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai Nó bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị, nhấn mạnh sự bình đẳng giữa các quốc gia và các thế hệ Kể từ khi xuất hiện, khái niệm này đã thu hút sự chú ý toàn cầu và trở thành chìa khóa giúp các quốc gia tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề phát triển, dẫn đến các hội nghị quan trọng như tại Rio de Janeiro năm 1992 và Johannesburg năm 2002.
1.2.2 Về quản lý rừng bền vững
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ, có thể được sản xuất một cách an toàn cho môi trường mà không làm mất rừng hay suy giảm chất lượng rừng Thương mại và phát triển bền vững được hình thành dựa trên việc sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát tác hại môi trường, phát triển hệ thống thị trường chỉ chấp nhận sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường Cuối những năm 1980, nhiều tổ chức phi chính phủ đã vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới, dẫn đến lệnh cấm sử dụng gỗ này ở nhiều thành phố lớn Đến năm 1990, Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ các nước không thực hiện quản lý rừng bền vững Chính sách này tiếp tục được thảo luận tại Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) và nhiều thị trường ở Châu Âu và Bắc Mỹ cũng áp dụng chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ tham gia Đầu những năm 2000, Nhóm G8 cam kết sử dụng gỗ từ nguồn hợp pháp và được quản lý bền vững, và các cam kết này đã trở thành chính sách của WTO và EU Gần đây, EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, coi công cụ thương mại là chìa khóa thực hiện cam kết Trên thị trường, người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm rừng phải có nguồn gốc từ rừng được quản lý bền vững, trong khi người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình đáp ứng tiêu chuẩn này.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về Tài nguyên rừng toàn cầu năm 2010, diện tích rừng toàn cầu hiện đạt hơn 4 tỷ ha, tương đương 0,6 ha/người Những quốc gia sở hữu diện tích rừng lớn nhất bao gồm Liên bang Nga, Brazil và Canada.
Mỹ và Trung Quốc là hai trong số 10 quốc gia và vùng lãnh thổ không có rừng, trong khi 54 quốc gia khác có diện tích rừng chiếm dưới 10% tổng diện tích Trong 10 năm qua, tỷ lệ mất rừng đạt khoảng 13 triệu ha mỗi năm, với phần lớn diện tích rừng còn lại bị suy thoái nghiêm trọng về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái Nguyên nhân chính của tình trạng này là do khai thác lâm sản quá mức và chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp, dẫn đến suy giảm diện tích rừng tự nhiên Con người luôn mong muốn khai thác tối đa tiềm năng của rừng, nhưng cũng cần đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng tài nguyên này Vì vậy, vấn đề quản lý rừng bền vững để tối ưu hóa lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội đang được toàn thế giới và từng quốc gia đặc biệt quan tâm, trong đó giá trị môi trường của rừng là không thể thay thế.
Trước tình trạng chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992, Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã đưa ra những tiêu chí cơ bản cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới và kêu gọi sự tham gia của các tổ chức quốc tế Đáp ứng mạnh mẽ với các vấn đề quản lý rừng bền vững, nhiều hiệp hội về rừng đã được thành lập ngay sau đó.
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999
- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999
Phương thức Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) đã thu hút sự tham gia tự nguyện của nhiều quốc gia nông nghiệp tiên tiến và các nước đang phát triển có rừng, nhằm bảo vệ rừng trong khi tối đa hóa lợi ích từ rừng Nhận thức về quyền xuất khẩu lâm sản và giá trị kinh tế của rừng ngày càng được nâng cao, thể hiện qua nhiều chương trình và hiệp ước quốc tế như CITES, RAMSA, UNCED, CBD, UNFCCC và UNCCD Đầu thập kỷ 90, sáng kiến từ những người sử dụng và kinh doanh gỗ đã thúc đẩy việc chỉ buôn bán gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng được quản lý bền vững, dẫn đến sự ra đời của nhiều tổ chức QLBV và các tiêu chuẩn QLRBV với nhiều tiêu chí khác nhau.
- Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;
- ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;
- Pan – European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình Helsinki) gồm 6 tiêu chí;
- Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi;
- CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;
- FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;
Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là hai tổ chức hàng đầu về chứng nhận rừng, nổi bật với uy tín và phạm vi toàn cầu rộng lớn.
Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) được thành lập vào năm 1993 với 130 thành viên từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện từ các cơ quan môi trường, thương gia, cộng đồng dân bản xứ và ngành công nghiệp FSC áp dụng cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng, bao gồm rừng ôn đới và nhiệt đới Chứng chỉ QLRBV của FSC được chấp nhận tại các thị trường khó tính như Bắc Mỹ và Tây Âu, với giá bán cao Mặc dù tiêu chí QLRBV của FSC rất cao và tỉ mỉ, nhiều quốc gia từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến vẫn tự nguyện tham gia, tạo thành phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế Tiêu chuẩn QLRBV của FSC bao gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí Tính đến tháng 7 năm 2015, đã có 36 bộ tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng được FSC phê duyệt, với 80 nước được cấp chứng chỉ QLRBV, tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ lên tới gần 182 triệu ha.
Chứng chỉ rừng là giấy xác nhận cho thấy đơn vị quản lý rừng đã đạt tiêu chuẩn về quản lý bền vững, theo quy định của tổ chức chứng nhận Chứng chỉ PEFC, một trong những chứng chỉ quan trọng, thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua chứng nhận độc lập từ bên thứ ba Đến cuối năm 2015, diện tích rừng được cấp chứng chỉ PEFC trên toàn cầu đã vượt 300 triệu ha, chiếm khoảng 9% tổng diện tích rừng thế giới.
Rừng có chứng chỉ PEFC FM chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ, chiếm 63% tổng diện tích rừng được chứng chỉ toàn cầu, trong khi Châu Âu chiếm 30% Tổng cộng, hai châu lục này chiếm 93% diện tích rừng có chứng chỉ PEFC FM, cho thấy khoảng cách lớn trong quản lý rừng bền vững giữa các quốc gia ở Châu Á, Châu Phi, Trung và Nam Mỹ so với Bắc Mỹ và Châu Âu Về chứng chỉ FSC, tổ chức này được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto, Canada, với sự tham gia của 130 thành viên từ 26 quốc gia Đến cuối năm 2015, FSC đã cấp gần 1.340 chứng chỉ quản lý rừng bền vững ở 80 quốc gia, với tổng diện tích rừng được chứng chỉ gần 192 triệu ha, chiếm hơn 5% tổng diện tích rừng toàn cầu, trong đó Châu Âu và Bắc Mỹ chiếm trên 80%.
Chứng chỉ FSC/CoC là hệ thống chứng chỉ hàng đầu thế giới, với 72% tổng số chứng chỉ CoC toàn cầu Châu Âu dẫn đầu với 50%, tiếp theo là Bắc Mỹ với 22% và Châu Á với 21% Các khu vực còn lại, đặc biệt là châu Phi, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chưa tới 1%.
SmartWood/Rainforest Alliance and SGS Forestry are the primary organizations responsible for assessing and certifying forests in Vietnam They play a crucial role in the issuance of FSC (Forest Stewardship Council) certifications within the country.
Nhãn Logo FSC và nhãn dán trên sản phẩm giúp người tiêu dùng toàn cầu nhận diện các tổ chức và sản phẩm hỗ trợ chương trình quản lý rừng bền vững Hiện nay, có hai loại chứng nhận FSC được cung cấp bởi các tổ chức chứng nhận.
Chứng chỉ Quản lý rừng (FSC-FM) yêu cầu các khu rừng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và kinh tế Điều này đảm bảo rằng việc quản lý rừng diễn ra bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương.
- Chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody Certificate
QLRBV, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR ở Việt Nam 15 1.Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững
1.3.1 Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững
Khái niệm "bền vững" đã được áp dụng toàn cầu từ đầu thế kỷ 18, tạo nền tảng cho quản lý rừng bền vững (QLRBV) Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ 20, Việt Nam mới bắt đầu sử dụng thuật ngữ "điều chế rừng" trong quản lý và kinh doanh lâm nghiệp Hiện nay, khái niệm này vẫn được xem là công cụ truyền thống trong việc quản lý rừng, theo các quy định tại Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Vào tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng ba tổ chức quốc tế đã khởi xướng phong trào Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và Chứng chỉ rừng (CCR) tại Việt Nam thông qua hội thảo quốc gia tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC (NWG) được thành lập với 12 thành viên nhằm thực hiện chương trình hành động và xây dựng tổ chức hoạt động lâu dài trong hệ thống FSC, góp phần thúc đẩy QLRBV và CCR Ban đầu, NWG trực thuộc Cục Lâm nghiệp, nhưng từ năm 2001, NWG đã trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ và phi lợi nhuận, trực thuộc Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, hiện là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng.
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
Dựa trên 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn thiện với 160 chỉ số phù hợp với đặc thù của Việt Nam, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn FSC Đây là dự thảo lần thứ 9, đã được lấy ý kiến từ nhiều chủ rừng và các tổ chức liên quan, và đã hai lần mời chuyên gia FSC tham gia hội thảo để đóng góp ý kiến.
Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan và cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng là rất quan trọng Đồng thời, cần tăng cường năng lực quản lý cho chủ rừng và nâng cao khả năng hoạt động cho các chuyên gia Viện Quản lý Rừng Bền vững và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lƣợng quản lý rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001-2010 đã xác định quản lý và phát triển rừng bền vững là hướng đi chủ chốt Đến năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 được ban hành, quy định phát triển rừng quốc gia với năm chương trình lớn, trong đó QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất sẽ được cấp chứng chỉ.
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) đóng vai trò quan trọng trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam, được thể hiện rõ qua các văn bản pháp quy liên quan.
Luật Đất đai năm 2003, được bổ sung năm 2013, quy định rằng việc sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không gây tổn hại đến lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất xung quanh.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Điều 9, quy định rằng các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh Những hoạt động này cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và lâm nghiệp, đồng thời tuân thủ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương, cũng như các quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, trong Chương IV về Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, quy định 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) liên quan đến quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Các điều này bao gồm việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển cảnh quan thiên nhiên, cũng như bảo vệ môi trường trong các hoạt động khảo sát, thăm dò và khai thác tài nguyên Ngoài ra, luật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển năng lượng sạch.
- Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững.
- Quyết định 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/07/2015 Phê duyệt kế hoạch hành động Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định 83/2016/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 Phê duyệt đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tƣ kết cấu hạ tầng.
- Quyết định 4061/2016/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/10/2016 về Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020.
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, trong đó "Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững" được xác định là ưu tiên hàng đầu Mục tiêu là đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho Lâm nghiệp Để đạt được mục tiêu tham vọng này, cần có những định hướng mới trong phát triển nguồn lực quản lý rừng bền vững thông qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu, với 5 chương trình trọng điểm được xác định trong Chiến lược.
Quản lý và phát triển rừng bền vững là yếu tố then chốt trong việc bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học Đồng thời, việc phát triển dịch vụ môi trường và chế biến thương mại lâm sản cũng đóng vai trò quan trọng Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm cần được chú trọng để nâng cao nhận thức và kỹ năng Cuối cùng, đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch và giám sát ngành là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài nguyên rừng.
1.3.2 Các hoạt động về QLRBV
NWG tổ chức các buổi tuyên truyền và đào tạo về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) với sự hỗ trợ từ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ và WWF Đông Dương Các hoạt động này được thực hiện tại các hội nghị, hội thảo ở cấp quốc gia, vùng và tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng trong lĩnh vực quản lý rừng.
- Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc và các hoạt động QLRBV thể hiện trong
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006-2010 và sau năm 2010.
Trong giai đoạn 2006-2010, việc xây dựng các điều kiện quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chuyển đổi cơ cấu rừng (CCR) được thực hiện thông qua các hoạt động như tiếp tục thực hiện dự án 661, rà soát và quy hoạch lại ba loại rừng, cùng với quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.
Dựa trên thực tiễn, NWG đã tiến hành khảo sát để đánh giá tính khả thi của bộ tiêu chuẩn quốc gia đang trong quá trình dự thảo và xem xét trình độ quản lý của các đơn vị Đến nay, một số chương trình dự án về CCR đã được triển khai và đang tiếp tục thực hiện.
Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong (Kontum) 2000- 2002 do JICA tài trợ.
+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF Đông Dương tài trợ.
Chương trình lâm nghiệp của GIZ, thông qua hợp phần QLRBV, đã hỗ trợ quản lý rừng tự nhiên tại 5 lâm trường quốc doanh, bao gồm Ma-Drak và Nam Nung ở Đắc Lắk, và mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái trong giai đoạn 2007-2009.
Những kết quả chính nghiên cứu QLRBV, đánh giá, giám sát thực hiện QLRBV và đề xuất ứng dụng vào QLRBV ở Việt Nam
QLRBV và đề xuất ứng dụng vào QLRBV ở Việt Nam
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là xu thế tất yếu trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhằm đưa rừng về trạng thái phát triển bền vững, hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, QLRBV trở thành giải pháp hiệu quả để góp phần đạt được 5 mục tiêu của Chương trình REDD+.
To reduce emissions from deforestation and forest degradation, it is essential to implement strategies that limit forest loss and degradation, conserve carbon stocks, manage forest resources sustainably, and enhance forest carbon reserves.
Quản lý rừng bền vững của chủ rừng được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn QLRBV của FSC, thông qua các tổ chức được FSC ủy quyền Khi chủ rừng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn này, họ sẽ nhận được chứng chỉ CCR (FSC-FM và FSC).
Để duy trì Chứng chỉ Quản lý Rừng Bền vững (CoC) và đảm bảo Chỉ số Chất lượng Rừng (CCR), chủ rừng cần thường xuyên giám sát các hoạt động quản lý rừng (QLR) và kịp thời khắc phục các sai sót không tuân thủ mà các tổ chức đánh giá và giám sát đã phát hiện.
Để quản lý rủi ro bền vững (QLRBV) không chỉ là một hoạt động tạm thời, mà cần phải là một quá trình liên tục, tuân theo logic hệ thống Điều này bao gồm việc đánh giá và phát hiện các khiếm khuyết trong quản lý rủi ro, lập kế hoạch khắc phục, giám sát quá trình khắc phục và phát hiện các lỗi mới hàng năm Ngoài ra, cần có kế hoạch khắc phục trong vòng 5 năm và thực hiện tái đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của việc nhận thức và thực hiện quản lý rừng bền vững (QLRBV) Hiện tại, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV và chưa có tổ chức nào được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ CCR-QLRBV Các tổ chức QLRBV hiện vẫn dựa vào tiêu chuẩn của FSC để tổ chức đánh giá nội bộ Việc đánh giá nội bộ giúp các chủ rừng nhận diện tình hình quản lý rừng và có cơ sở để khắc phục các lỗi trong quản lý, chuẩn bị cho việc mời các tổ chức quốc tế đến đánh giá cấp chứng chỉ CCR Giai đoạn 2013-2014, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ Quỹ TFF trong quá trình này.
Dự án SNV, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp, đã tổ chức các nhóm tư vấn để xây dựng Bộ nguyên tắc Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) tại Việt Nam, dựa trên Bộ tiêu chuẩn 4 của FSC (Phiên bản 4).
Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia theo Bộ tiêu chuẩn 5 của FSC (Version 5) để trình
FSC quốc tế phê duyệt vào cuối năm 2016 Đây đƣợc coi là một cơ sở quan trọng để thúc đẩy QLRBV và CCR ở Việt Nam.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Bài viết này nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sơn Dương Việc áp dụng tiêu chuẩn FSC không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động lâm nghiệp.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nêu trên, đề tài nghiên cứu xác định các mục tiêu cụ thể là:
- Phân tích những cơ sở về điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây.
Công ty cần xây dựng một hệ thống giải pháp toàn diện nhằm quản lý rừng bền vững, tập trung vào ba khía cạnh chính: kinh tế - kỹ thuật, môi trường và xã hội Các giải pháp này phải được phát triển dựa trên các phân tích hiện có để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc bảo vệ tài nguyên rừng.
2.2 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bài viết tập trung phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, cùng với các mối quan hệ tác động đến quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu Dựa trên những đánh giá này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm quản lý rừng bền vững, đảm bảo cân bằng giữa ba yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn FSC cho Công ty.
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sơn Dương, Thị Trấn Sơn Dương, Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang.
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 11 đến tháng 04 năm 2016, trong đó:
- Thời gian thu thập tài liệu và khảo sát thực địa: tháng 11 năm 2016
- Thời gian điều tra thực địa: tháng 11 – tháng 12 năm 2016
- Xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn: tháng 01 – tháng 04 năm 2017
2.3 Nội dung nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung sau:
2.3.1 Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây
- Điều kiện cơ bản của Công ty
+ Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Kết quả QLR của Công ty 5 năm trở lại đây
2.3.2 Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV
Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
- Sinh trưởng và tăng trưởng đường kính 1.3 (D1.3).
- Sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn).
- Sinh trưởng đường kính tán lá (Dt).
- Lượng tăng trưởng hàng năm và trữ lượng rừng/ha/chu kỳ.
- Đánh giá chất lƣợng rừng trồng bằng tỉ lệ cây tốt, trung bình, kém.
2.3.3 Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn
- Xác định mục tiêu quản lý.
- Bố trí sử dụng đất đai để thực hiện các mục tiêu QLR.
- Kế hoạch quản lý rừng.
- Hiệu quả quản lý rừng.
- Tổng hợp các kết quả thực hiện so sánh, đánh giá mức độ phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí QLRBV:
Dựa trên đánh giá và dự đoán hiệu quả của Công ty cùng với các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá của FSC, chúng ta cần so sánh mức độ phù hợp của phương án đề xuất với các yêu cầu tổng hợp nhằm quản lý rừng bền vững (QLRBV) trong tương lai.
2.4.1.Thực hiện nội dung 1- Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây:
1) Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu từ các bộ phận QLR của Công ty cung cấp:
- Tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực Công ty
- Tài liệu về tình hình tổ chức, kinh doanh và sản xuất tại Công ty
- Các thông tin về tình hình thị trường có ảnh hưởng tới Công ty
- Các thông tin, văn bản pháp luật và những chương trình phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực
- Các loại bản đồ: hiện trạng rừng và đất rừng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai tại khu vực kèm theo các bảng biểu số liệu.
2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn :
Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tổ chức, hành chính và tài chính của Công ty, nhằm bổ sung và làm rõ các số liệu đã được kế thừa.
- Câu hỏi phỏng vấn: Căn cứ vào các thông tin cần bổ sung để đặt câu hỏi phỏng vấn.
2.4.2 Thực hiện nội dung 2 – Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV
1) Điều tra ô tiêu chuẩn Đơn vị điều tra nghiên cứu là các ô tiêu chuẩn (OTC) đƣợc chọn lập đại diện cho tình hình sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng , thuần loài Tiến hành lập OTC ở 4 cấp tuổi (3-6) mỗi cấp tuổi lập 3 OTC ở vị trí khác nhau. Tổng số OTC cần nghiên cứu là 12 ô.
Keo TT: 3 OTC/tuổi x 4 tuổi (tuổi 3 đến 6) = 12 OTC.
Diện tích ô tiêu chuẩn đƣợc xác định là 500 m2
(20 x 25m) Dung lƣợng mẫu quan sát là n ≥50 cây cho mỗi ô tiêu chuẩn. Điều tra trong OTC.
Trong mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu nhƣ sau:
- Đường kính ngang ngực (D1.3) đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1cm , đơn vị tính là cm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng thước Blumeleiss, độ chính xác đến 0,1m, đơn vị tính là m.
- Đường kính tán lá (Dt) dùng thước dây có độ chính xác 0,1dm, đo theo 2 chiều Đông Tây-Nam Bắc, đơn vị tính là m.
Để đánh giá chất lượng cây rừng, cần dựa vào các chỉ số như Hvn, D1.3, độ thẳng thân và khả năng tỉa cành Cây được phân loại thành ba loại: tốt, xấu và trung bình Cây tốt có chiều cao vút ngọn, đường kính 1.3 m lớn hơn D1.3, và Hvn của cây trung bình, đồng thời không bị sâu bệnh, có tỉa thưa tự nhiên tốt, thân thẳng và độ thon đều.
Cây xấu là những cây có các chỉ tiêu về sinh trưởng D1.3, Hvn bé hơn cây trung bình.
Cây tốt: Là những cây phát triển cân đối về chiều cao và đường kính, cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn …
Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn …
Cây xấu: Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, còi cọc … Theo dõi và ghi lại các chỉ số đo đếm đƣợc vào mẫu biểu sau:
Bảng 01: Điều tra tình hình sinh trưởng của các loài Keo
Dòng/xuất xứ:………… Địa điểm:……… …
2) Phân tích và xử lý số liệu
Dữ liệu về sinh trưởng sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS, nhằm tính toán các trị số trung bình và độ lệch chuẩn mẫu cho các biến Hvn, D 1.3.
Sau khi tính các trị số trung bình và sai tiêu chuẩn mẫu của Hvn, Hdc từ do tiến hành tính hệ số biến động (S%) theo công thức:
Kế quả tính đƣợc ghi vào mẫu bảng sau:
Bảng 02: Tổng hợp chiều cao vút ngọn trung bình và các đặc trƣng mẫu Lần đo
- Đánh giá chất lượng cây rừng bằng phương pháp phân loại từng cây trong OTC theo 3 cấp.
Cây tốt (A) là những cây có một thân với đường kính D1.3 và chiều cao trung bình đạt tiêu chuẩn Chúng có hình thân thẳng, tán đều, ít bị chèn ép và có khả năng tự nhiên tỉa cành tốt Ngoài ra, cây không bị gãy ngọn và không mắc sâu bệnh.
Cây trung bình (B) là những cây có đường kính D1.3 và chiều cao gần đạt tiêu chuẩn, với tán hơi lệch và bị chèn ép một phần Mặc dù vậy, tán của chúng vẫn nằm trong tầng tán chính của rừng Thân cây có xu hướng hơi cong, không bị gẫy ngọn và ít bị sâu bệnh.
Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép, có tán nằm dưới tầng tán chính của rừng, với đường kính D1.3 và chiều cao H dưới mức trung bình Những cây này thường có hình dáng cong queo, bị sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên kém, và thân cây bị cong hoặc tổn thương.
Xếp loại chất lƣợng cho lâm phần:
Lâm phần loại A: Số cây tốt (A): > 60%; Số cây TB (B): < 30%; Số cây xấu (C): < 10%.
Lâm phần loại B: Số cây tốt (A): > 40%; Số cây trung bình (B): < 45%; Số cây xấu (C): < 15%
Lâm phần loại C: Là lâm phần có tỷ lệ cây mỗi loại thấp hơn ở lâm phần loại B.
- Kiểm tra sự đồng nhất về các chỉ tiêu sinh trưởng trong cùng 1 cấp tuổi bằng tiêu chuẩn Kruskall & Wallis
Kiểm định Kruskal-Wallis được áp dụng để xác định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa một hoặc nhiều biến độc lập mà không yêu cầu biến phụ thuộc phải tuân theo phân phối chuẩn.
Để tính giá trị kiểm định, sử dụng công thức χ² Nếu giá trị tính toán lớn hơn 0,05, có thể kết luận rằng các OTC là đồng nhất và có thể gộp lại thành mẫu lớn để tiến hành nghiên cứu phân tích.
Nếu giá trị tính toán đƣợc nhỏ hơn giá trị 0,05 kết luận các OTC có sự sai khác, không thể tiến hành gộp thành mẫu lớn.
2.4.3 Thực hiện nội dung 3 - Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2016 - 2023 Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC
1) Sử dụng phương pháp luận chứng có tham gia để phân tích những cơ sở khoa học thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn của FSC để lập KHQLR về Kinh tế, Xã hội và Môi trường.
- Kinh tế: các Nguyên tắc 5, 7 và 8.
- Xã hội: các Nguyên tắc 1, 2, 3, 4 và 5.
- Môi trường: các Nguyên tắc 6, 7, 9.
Nguyên tắc 10 có liên quan đến cả kinh tế, xã hội và môi trường của đối tƣợng QLR trồng.
2) Căn cứ vào Nguyên tắc 7 – Kế hoạch QLR của FSC để Công ty thực hiện
Nguyên tắc 7 - Kế hoạch Quản lý rừng