1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

109 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC HÌNH

  • CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu :

    • 5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài

    • 6. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. Cơ sở lý thuyết

      • 2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

      • 2.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

        • 2.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

        • 2.1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

      • 2.1.3. Đặc trưng của năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

      • 2.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

        • 2.1.4.1 Năng lực tài chính

        • 2.1.4.2. Năng lực nhân sự

        • 2.1.4.3. Năng lực quản trị và điều hành

        • 2.1.4.4. Năng lực mạng lưới

        • 2.1.4.5. Năng lực công nghệ

        • 2.1.4.6. Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ

        • 2.1.4.7. Uy tín thuơng hiệu

    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

      • 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài:

      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

    • 3.1. Tổng quan về Vietinbank

    • 3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương ViệtNam

      • 3.2.1. Năng lực tài chính

      • 3.2.2. Năng lực nhân sự

      • 3.2.3. Năng lực quản trị và điều hành

      • 3.2.4. Năng lực mạng lưới

      • 3.2.5. Năng lực công nghệ

      • 3.2.6. Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 4.1.1. Quy trình nghiên cứu

      • 4.1.2. Nghiên cứu sơ bộ:

      • 4.1.3. Mô hình hiệu chỉnh, đề xuất nghiên cứu:

      • 4.1.4 Nghiên cứu định lượng

    • 4.2. Xây dựng thang đo

    • 4.3. Kết quả nghiên cứu

      • 4.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha

      • 4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis)

      • 4.3.5. Phân tích hồi quy

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNGTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

    • 5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngânhàng TMCP Công thương Việt Nam

      • 5.1.1. Kết quả từ mô hình nghiên cứu định lượng

      • 5.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

    • 5.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP CôngThương Việt Nam

      • 5.2.1. Năng lực về mạng lưới

      • 5.2.2. Năng lực tài chính

      • 5.2.3. Năng lực nhân sự

      • 5.2.4. Uy tín thương hiệu

      • 5.2.5. Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ

      • 5.2.6. Năng lực quản trị và điều hành

      • 5.2.7. Năng lực công nghệ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN

  • GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Vấn đề nâng cao sức mạnh cho hệ thống tài chính Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại, đã được thảo luận từ khi có làn sóng đầu tư nước ngoài vào các quốc gia đang phát triển vào cuối thế kỷ 20 Sự thay đổi trong tư duy quản lý kinh tế của Việt Nam đã thúc đẩy xu hướng này Một báo cáo của Hội đồng tiêu dùng Fiji chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng nội địa còn yếu, với lợi nhuận thấp, chi phí và lệ phí cao, cùng với việc thiếu thông tin và dịch vụ chất lượng Ngược lại, các ngân hàng nước ngoài lại có lợi nhuận cao hơn nhờ vào truyền thống và khả năng cạnh tranh tốt hơn.

Năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt mà các ngân hàng cần chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.

Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với tổng tài sản khoảng 528,6 nghìn tỷ VND và vốn hóa đạt 55 nghìn tỷ VND Ngân hàng này đang áp dụng công nghệ hiện đại trong mọi lĩnh vực kinh doanh và liên tục nghiên cứu để phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Vietinbank cũng dẫn đầu trong lĩnh vực khách hàng doanh nghiệp, chiếm thị phần lớn trong tài trợ dự án và thanh toán quốc tế Tuy nhiên, để duy trì vị thế cạnh tranh, Vietinbank cần đánh giá lại cơ cấu hoạt động và năng lực cạnh tranh của mình Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều thiết yếu để Vietinbank tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế, do đó tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam" làm chủ đề nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu chung: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietinbank và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

- Đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM

- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietinbank

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cạnh tranh đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank

- Giải pháp pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank

- Năng lực cạnh tranh của NHTM đuợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu nào?

- Thực trạng cạnh tranh của Vietinbank hiện nay như thế nào?

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến năng lực cạnh tranh của NHCTVN?

- Làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCTVN?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Vietinbank

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2014

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hệ thống Vietinbank, phân tích mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác và đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietinbank thông qua một số lĩnh vực hoạt động cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, dựa trên dữ liệu từ các nguồn tư liệu thứ cấp như báo cáo ngân hàng Vietinbank, BIDV, Vietcombank, Sacombank, Eximbank, MBBank, ACB, cùng với nghiên cứu khoa học và tạp chí Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại thông qua khảo sát thực tế và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh để rút ra các kết luận quan trọng.

Tương ứng từng mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM: Phuơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Vietinbank: Phuơng pháp mô tả và so sánh

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cạnh tranh đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank: Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

- Giải pháp pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Vietinbank: Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học đánh giá và giải thích.

Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài

Đề tài đã hệ thống hóa các lý luận khoa học liên quan đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) và xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh một cách rõ ràng.

Luận văn đã áp dụng lý thuyết và mô hình nghiên cứu để phân tích năng lực cạnh tranh của Vietinbank, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Bài viết cũng tạo nền tảng cho các ngân hàng thương mại khác tham khảo trong việc phát triển năng lực cạnh tranh của mình.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì bố cục luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM

Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chương 4: Mô hình nghiên cứu

Chương 5: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một yếu tố thiết yếu trong kinh tế thị trường, xuất hiện khi có sự phát triển của nền kinh tế này Hiện nay, nhiều quốc gia công nhận rằng cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sản xuất và tăng năng suất lao động mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức và cải thiện các mối quan hệ xã hội Kết quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế và quyết định sự tồn tại cũng như phát triển bền vững của từng tổ chức Do đó, các tổ chức cần xây dựng chiến lược phù hợp để giành chiến thắng trong môi trường cạnh tranh.

Cạnh tranh trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, theo K Marx, là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản để giành lợi thế trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi nhuận Qua nghiên cứu về sản xuất hàng hóa và cạnh tranh, Marx đã chỉ ra quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, từ đó hình thành hệ thống giá cả thị trường Quy luật này dựa vào sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất và khả năng tiêu thụ hàng hóa dưới giá trị thực nhưng vẫn đem lại lợi nhuận.

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chi phối mối quan hệ cung cầu và nhằm mục đích giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường tốt nhất.

Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004) trong tác phẩm "Thị trường, chiến lược, cơ cấu", cạnh tranh trên thị trường không chỉ đơn thuần là việc loại bỏ đối thủ mà còn bao gồm việc tạo ra giá trị và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Theo Chu Văn Cấp và cộng sự (2006) trong "Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác – Lê Nin", việc tạo ra giá trị gia tăng cao và mới lạ cho khách hàng là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và vượt qua đối thủ cạnh tranh.

Theo báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp quốc, cạnh tranh của một quốc gia được định nghĩa là khả năng đạt được những thành quả bền vững và nhanh chóng về mức sống, cụ thể là đạt tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được đo bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.

Từ những định nghĩa và các cách hiểu về cạnh tranh trên có thể rút ra các điểm chung sau đây:

Cạnh tranh là quá trình tranh đua giữa các cá nhân, tổ chức và đơn vị kinh tế có chức năng tương tự nhằm đạt được mục tiêu như thị phần, lợi nhuận và danh tiếng Mặc dù cạnh tranh có thể thúc đẩy sự phát triển, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh đều lành mạnh; nhiều chủ thể sử dụng chiến thuật không công bằng để gây hại cho đối thủ Điều này dẫn đến kết quả cạnh tranh có thể trái ngược với mong đợi, khi mà không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

Cạnh tranh có hai mặt: tích cực và tiêu cực Mặt tích cực, cạnh tranh giúp phân bổ nguồn lực xã hội hợp lý, thúc đẩy cơ cấu kinh tế hiệu quả và tiến bộ khoa học công nghệ, từ đó tăng năng suất sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý Mặt tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ tập trung vào lợi nhuận mà không quan tâm đến hệ quả xã hội, có thể dẫn đến hủy hoại môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người và suy thoái đạo đức xã hội Điều này có thể khiến nền kinh tế phát triển lệch lạc, không phục vụ lợi ích chung của xã hội.

2.1.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

2.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh Để có thể định nghĩa được năng lực cạnh tranh của NHTM, trước hết ta phải hiểu về khái niệm năng lực cạnh tranh Vì sao lại có những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn những doanh nghiệp khác? Vì sao có những quốc gia này giàu có hơn những quốc gia khác? Liệu các nước kém phát triển hơn có thể phát triển kịp các quốc gia đã phát triển? Các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn mà danh tiếng đã được khẳng định không? Làm thế nào để có thể cạnh tranh được?

Nhiều nhà kinh tế học và nghiên cứu đã tìm hiểu khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT), lần đầu tiên được đề cập tại Mỹ vào đầu những năm 1980 Theo Aldington Report (1985), doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn so với các đối thủ trong và ngoài nước Khả năng cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về NLCT của Vương quốc Anh” vào năm 1994 (Flanagan và cộng sự, 2005).

Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa

NLCT đối với doanh nghiệp là khả năng sản xuất sản phẩm phù hợp, định giá chính xác và cung cấp đúng thời điểm Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và hiệu suất hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Để gắn kết DN với việc thực hiện mục tiêu, cần chú trọng đến ba yếu tố chính: các giá trị cốt lõi của DN, mục đích chính của DN và các mục tiêu cụ thể hỗ trợ DN hoàn thành chức năng của mình.

Theo Adina Apatachioae (2013), năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì hoạt động kinh doanh và đạt được các kết quả mong muốn như lợi nhuận, giá cả, lợi tức và chất lượng sản phẩm Đồng thời, nó cũng phản ánh khả năng khai thác cơ hội thị trường hiện tại và tạo ra thị trường mới.

Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004) trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, cơ cấu”, năng lực cạnh tranh (NLCT) là việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp Mặc dù có nhiều khái niệm về NLCT, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng việc đưa ra một định nghĩa chuẩn cho mọi trường hợp là rất khó NLCT là một khái niệm động, với các chỉ tiêu đánh giá không phải là cố định Trong bối cảnh hiện tại, NLCT của doanh nghiệp hay tổ chức có thể được hiểu là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ và thu hút, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất để đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững Quan trọng là NLCT không phải là một chỉ tiêu đơn lẻ mà là tổng hợp của nhiều chỉ tiêu cấu thành, có thể xác định cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp riêng lẻ.

2.1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa theo Từ điển Bách Khoa, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, Hà Nội năm 1995, là khả năng của một ngân hàng trong việc duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, thông qua việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 Tổng quan về Vietinbank

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4.1 Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu

Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu

(Thảo luận nhóm) Điều chỉnh

Thang đo chính Nghiên cứu định lượng

(Bảng câu hỏi điều tra) Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach alpha

Phân tích nhân tố EFA Thang đo hoàn chỉnh Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Để xác định mục tiêu nghiên cứu, cần dựa vào vấn đề nghiên cứu đã được xác định Tiếp theo, dựa trên lý thuyết từ các công trình nghiên cứu trước đó, chúng ta sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo nháp.

Nghiên cứu sơ bộ

Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước được trình bày trong chương 2, cùng với cơ sở lý thuyết từ mô hình nghiên cứu của Victor Smith (2002) về năng lực cốt lõi trong lĩnh vực bán lẻ của ngành dịch vụ tài chính, tác giả xác định năm nhóm yếu tố độc lập ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, với biến phụ thuộc là năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu.

Doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị thị trường bằng cách phát triển nhận thức thương hiệu thông qua quảng cáo và quản lý mong đợi của khách hàng Điều này không chỉ củng cố niềm tin mà còn gia tăng sự hài lòng của khách hàng, giúp doanh nghiệp nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh.

- Product (Sản phẩm): Giá trị của sản phẩm dựa trên những nét đặc trưng của đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

Năng lực dịch vụ bao gồm giao tiếp khách hàng và thực hiện giao dịch, trong đó giao dịch khách hàng là trách nhiệm của các bộ phận tương tác trực tiếp với khách hàng như kinh doanh, hỗ trợ qua điện thoại, website và hệ thống trả lời tự động Để nâng cao giao dịch khách hàng, cần phát triển dữ liệu, công nghệ internet, CRM và quản lý tương tác Điều này yêu cầu đào tạo nhân viên, tạo sự tự tin và xây dựng hệ thống kiến thức để đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó cải thiện mối quan hệ tương tác và duy trì lợi thế cạnh tranh Thực hiện giao dịch bao gồm việc tiếp nhận và xử lý dữ liệu từ khách hàng.

Trách nhiệm của ban quản lý trong việc phát triển Vốn trí tuệ là xác định và chuyển đổi các bí quyết thành kiến thức và kỹ năng có thể áp dụng vào doanh nghiệp Những kỹ năng cơ bản bao gồm kiến thức quản lý, quản trị nguồn nhân lực, cùng với kiến thức về sản phẩm và kỹ thuật.

Chi phí và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức linh hoạt và thống nhất hệ thống, quản lý chuỗi giá trị, và kiểm soát rủi ro/chi phí Việc tuân thủ quy định pháp lý và đảm bảo an toàn không chỉ giúp đạt hiệu quả tài chính cao mà còn gia tăng giá trị cổ đông.

Mô hình nghiên cứu đề xuất về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại dựa trên lý thuyết của Victor Smith Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng thảo luận nhóm để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức Cuộc thảo luận nhóm đã được tổ chức với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng.

Sản phẩm Dịch vụ Nhãn hiệu

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Vào tháng 6/2015, một nhóm khoảng 10 người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng đã thảo luận về chi phí và cơ sở hạ tầng Danh sách tham gia và bảng câu hỏi góp ý được trình bày tại phụ lục 1 và phụ lục 2 Qua cuộc thảo luận, nhóm tác giả đã thu thập được nhiều ý kiến đóng góp quý giá.

Trong mô hình lý thuyết với 5 nhân tố gồm nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ, vốn trí tuệ, chi phí và hạ tầng cơ sở, 85% đại diện tham gia phỏng vấn đồng ý cần hiệu chỉnh các chỉ tiêu để dễ hiểu hơn Cụ thể, nhãn hiệu nên được thay đổi thành uy tín thương hiệu; yếu tố dịch vụ và sản phẩm cần được cụ thể hóa thành mức độ đa dạng và chất lượng; vốn trí tuệ được hiểu là năng lực nhân sự; và chi phí cùng hạ tầng có thể được hiểu là năng lực mạng lưới.

Trong đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng, ba chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu là năng lực tài chính, năng lực quản trị và điều hành, cùng với năng lực công nghệ.

Mô hình hiệu chỉnh, đề xuất nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết, kết quả nghiên cứu trước, và thực trạng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu cùng các khái niệm để phân tích năng lực cạnh tranh của Vietinbank.

Năng lực quản trị và điều hành Năng lực mạng lưới Năng lực công nghệ

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ Năng lực tài chính

Hình 4.3 Mô hình nghiên cứu chính thức đề xuất về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Mô hình nghiên cứu của luận văn chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi bảy chỉ tiêu chính Trong đó, các chỉ tiêu định tính bao gồm năng lực quản trị và điều hành, năng lực nhân sự, năng lực mạng lưới, năng lực công nghệ, cũng như mức độ đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, và uy tín thương hiệu Bên cạnh đó, chỉ tiêu định lượng liên quan đến năng lực tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sức cạnh tranh của các NHTM.

Nghiên cứu định lượng

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất và đo lường các yếu tố trong mô hình Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát ý kiến của các cá nhân từ 18 tuổi trở lên, chủ yếu là những người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng Bảng câu hỏi khảo sát đã được soạn sẵn và được phân phối tại các chi nhánh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội để thu thập dữ liệu.

Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert với 5 mức độ từ thấp

(1) đến cao (5) (Bảng câu hỏi khảo sát chính thức xem phụ lục)

 Nội dung Bảng khảo sát gồm 3 phần:

Phần 1: Thông tin cơ bản về đáp viên gồm họ tên và đơn vị công tác

Phần 2: Những câu hỏi thu thập thông tin người phỏng vấn

Phần 3: Những câu hỏi nhận định về 7 nhân tố bao gồm: (1) Uy tín thương hiệu , (2) Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, (3) Năng lực tài chính, (4) Năng lực về mạng lưới, (5) Năng lực về công nghệ, (6) Năng lực nhân sự và (7) Năng lực quản trị và điều hành

 Mô tả mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất) Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu lựa chọn các đối tượng mà họ dễ dàng tiếp cận, từ đó thu thập dữ liệu một cách hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) có ưu điểm là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu, thường được áp dụng khi có giới hạn về thời gian và chi phí Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không xác định được sai số do lấy mẫu Để đảm bảo tính khách quan, tác giả đã thu thập ý kiến từ đa số khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thông qua bảng câu hỏi được gửi trực tiếp.

Theo nhiều quy ước về kích thước mẫu, Hair & ctg (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu cần từ 100 đến 150, trong khi Gorsuch (1983) yêu cầu ít nhất 200 quan sát cho phân tích nhân tố Tuy nhiên, Bollen (1989) cho rằng tối thiểu 5 quan sát cho mỗi câu hỏi là đủ Với 30 câu hỏi trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 150 (30 x 5) Để đảm bảo đạt được số lượng quan sát tối thiểu, tác giả đã gửi 210 bảng câu hỏi đến khách hàng của Ngân hàng TMCP Công thương.

Xây dựng thang đo

Thang đo là công cụ quy ước đơn vị phân tích dựa trên biểu hiện của biến (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007) Dựa trên các nhân tố của mô hình lý thuyết và nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã điều chỉnh thang đo với 30 biến để đo lường 7 nhân tố, trong đó có uy tín thương hiệu.

(2) Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, (3) Năng lực tài chính,

(4) Năng lực về mạng lưới, (5) Năng lực về công nghệ, (6) Năng lực nhân sự và

(7) Năng lực quản trị và điều hành như sau:

STT Mã hóa Diễn giải

Uy tín thương hiệu (TH)

1 TH1 Vietinbank hiện đang thuộc top 5 của hệ thống ngân hàng

2 TH2 Vietinbank được quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng

3 TH3 Vietinbank có các hoạt động vì cộng đồng xã hội

4 TH4 Vietinbank được các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao

5 TH5 Vietinbank được sự tín nhiệm của khách hàng cao

6 TH6 Thông tin tích cực của Vietinbank luôn được xuất hiện trên phương tiện truyền thông Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ (DV)

7 DV1 Sản phẩm đa dạng

8 DV2 Sản phẩm có nhiều tiện ích

9 DV3 Thủ tục đơn giản

10 DV4 Thời gian thực hiện giao dịch nhanh

11 DV5 Chính sách chăm sóc khách hàng tốt

Năng lực tài chính (TC)

12 TC1 Vietinbank có vốn điều lệ lớn

13 TC2 Vietinbank có khả năng huy động vốn tốt

14 TC3 Chất lượng tín dụng tại Vietinbank được đánh giá tốt

Năng lực về mạng lưới (ML)

15 ML1 Vietinbank có nhiều điểm giao dịch

16 ML2 Địa điểm giao dịch thuận tiện

17 ML3 Các điểm giao dịch có quy mô lớn

Năng lực công nghệ (CN)

18 CN1 Vietinbank ứng dụng công nghệ mới

19 CN2 Vietinbank có đầu tư nghiên cứu phát triển

20 CN3 Dịch vụ thẻ Vietinbank mang tính cạnh tranh

Năng lực nhân sự (NL)

21 NL1 Đội ngũ nhân viên Vietinbank chuyên nghiệp

22 NL2 Thái độ phục vụ ân cần và nhiệt tình

23 NL3 Nhân viên Vietinbank có nghiệp vụ và chuyên môn tốt

24 NL4 Vietinbank có chính sách thu hút nhân tài

Năng lực quản trị và điều hành (QT)

25 QT1 Vietinbank tổ chức bộ máy hợp lý

26 QT2 Vietinbank có chính sách tín dụng tốt

27 QT3 Vietinbank có chính sách quản trị nội bộ tốt

Năng lực cạnh trạnh của ngân hàng (CT)

28 CT1 Vietinbank có tốc độ tăng thị phần cao

29 CT2 Vietinbank có tốc độ tăng doanh số cao

30 CT3 Vietinbank có tốc độ tăng lợi nhuận cao

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Dựa trên kết quả nghiên cứu từ chương 4, chương 5 tóm tắt các kết quả đạt được và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngoài ra, chương 5 cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1.1 Kết quả từ mô hình nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu này dựa trên mô hình của Victor Smith để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Qua thảo luận nhóm, tác giả đã bổ sung ba nhân tố quan trọng: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, và năng lực quản trị và điều hành Mô hình bao gồm năm yếu tố chính: uy tín thương hiệu, mức độ đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, năng lực tài chính, năng lực mạng lưới, và năng lực nhân sự Sau quá trình nghiên cứu định tính, tác giả đã xây dựng thang đo với bảy nhân tố tác động đến NLCT của Vietinbank, bao gồm: (1) Uy tín thương hiệu; (2) Mức độ đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ; (3) Năng lực tài chính; (4) Năng lực mạng lưới; (5) Năng lực công nghệ; (6) Năng lực nhân sự; và (7) Năng lực quản trị và điều hành.

Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20, kết quả cho thấy tất cả các yếu tố và biến quan sát đều đạt độ tin cậy cao, phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá Kết quả phân tích chỉ ra rằng có 7 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank, được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng từ mạnh đến yếu.

CT = 0.133* DV + 0.159 * TH + 0.213* NL + 0.126 * CN + 0.127* QT + 0.221

Mức độ tác động của các biến theo thứ tự từ mạnh đến yếu như sau (dựa vào hệ số Beta):

1 Năng lực về mạng lưới – ML (0.253)

2 Năng lực tài chính - TC (0.221)

3 Năng lực nhân sự - NL (0.213)

4 Uy tín thương hiệu - TH (0.159)

5 Mức độ đa dạng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ - DV (0.133)

6 Năng lực quản trị và điều hành - QT (0.127)

7 Năng lực công nghệ - CN (0.126)

5.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Dự báo trong những năm tới, kinh tế thế giới sẽ tiếp tục phát triển trong xu thế toàn cầu hóa, với tính xã hội hóa và chuyên môn hóa ngày càng cao Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, sẽ có những bước tiến mới, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam có tiềm năng và điều kiện thuận lợi để đạt được tăng trưởng kinh tế cao, từ đó phát triển và hội nhập thành công Để duy trì sự phát triển bền vững và giữ vai trò chủ lực của NHCTVN trên thị trường, ngân hàng cần thực hiện sứ mệnh trở thành ngân hàng số.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam hướng đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích và đạt tiêu chuẩn quốc tế Tầm nhìn của ngân hàng là trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng, hiện đại vào năm 2018, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững.

NHCTVN cam kết củng cố và phát triển quy mô hệ thống mạng lưới kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ Được xác định là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, NHCTVN sở hữu sức mạnh tài chính lớn nhất, thể hiện qua khả năng cho vay, đầu tư và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao Ngân hàng cũng chú trọng nâng cao uy tín và thương hiệu cả trong nước và quốc tế, đồng thời kiểm soát tốt tình hình tài chính, tăng cường vốn chủ sở hữu và đảm bảo các chỉ số hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động đạt tiêu chuẩn cao NHCTVN phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp và tuân thủ các quy định của NHNN cũng như chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn và khả năng thanh toán.

Chuẩn hóa mô hình tổ chức và cơ chế quản trị hệ thống ngân hàng theo xu hướng thị trường và chuẩn mực quốc tế là cần thiết Cần đẩy mạnh hoạt động trên thị trường chứng khoán để huy động nguồn lực, từ đó phát triển và nâng cao chất lượng quản trị hoạt động ngân hàng.

Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, cần tiến hành cơ cấu lại nguồn lực một cách mạnh mẽ, giảm số lượng nhưng tăng cường chất lượng Điều này bao gồm việc xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đào tạo kiến thức về ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ và tin học Cần tuyển dụng thêm cán bộ có khả năng tạo doanh số và tiếp tục hoàn thiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm và kết quả công việc Đồng thời, thực hiện chương trình tính toán đầy đủ chi phí và hiệu quả đến từng đơn vị sản phẩm và cá nhân.

Ưu tiên đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin ngân hàng là rất quan trọng, nhằm xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại, an toàn và hiệu quả Việc ứng dụng công nghệ mới trong quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro và phát triển sản phẩm dịch vụ mới sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh Công nghệ ngân hàng cần được coi là yếu tố then chốt để phát triển và hội nhập quốc tế Đẩy nhanh việc triển khai hệ thống công nghệ thông tin mới sẽ nâng cao chất lượng và hiệu suất hoạt động kinh doanh của Vietinbank.

Năm nay, Vietinbank cam kết quán triệt và thực hiện nghiêm túc các đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước và Chính phủ Ngân hàng sẽ phát huy sức mạnh tập thể, huy động tối đa mọi nguồn lực nội tại để phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

Chặng đường phía trước của Vietinbank sẽ tập trung vào việc đẩy mạnh đổi mới và phát triển, nhằm nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng Với sự hỗ trợ từ các khách hàng, tập đoàn kinh tế, và đối tác trong và ngoài nước, Vietinbank cam kết thực hiện thành công định hướng phát triển bền vững Mục tiêu đến năm 2018 là trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam và là một tập đoàn tài chính đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

5.2.1 Năng lực về mạng lưới Để tăng cường sức cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng, Chính phủ Australia đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm khuyến khích các NHTM tại đây phát triển, như mở rộng mạng lưới và áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Có rất nhiều sự thay đổi trong quá trình phát triển hoạt động thương mại của hệ thống ngân hàng Australia, trong đó, sự mở rộng hệ thống mạng lưới CN ngân hàng được cho là sự thay đổi dễ nhận thấy nhất Đầu những thập niên 1980, mạng lưới CN ngân hàng Úc tăng liên tục do ngân hàng muốn tận dụng ưu thế và khả năng tiếp cận và tính tiện lợi của CN nhằm thu hút khách hàng trong một môi trường kinh doanh chịu sự điều tiết chặt chẽ của Chính phủ Thực tế cho thấy, đó là cách duy nhất mà ngân hàng có thể làm để gia tăng thị phần và đạt được tăng trưởng bền vững

Với kênh phân phối đa dạng và rộng khắp, Vietinbank có thể nâng cao năng lực cạnh tranh Để đạt được điều này, ngân hàng cần thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang thông qua việc mở rộng hoạt động và tích cực nghiên cứu, phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu.

Để phát triển mạng lưới hiệu quả, cần xây dựng kế hoạch hàng năm và nghiên cứu thị trường trước khi chọn địa điểm Việc chuẩn bị đầy đủ nguồn lực cho mạng lưới mới trước khi khai trương là rất quan trọng nhằm tối ưu hóa các nguồn lực và tránh lãng phí Trong năm 2014, Vietinbank đã khai trương chi nhánh Vân Đồn, 25 phòng giao dịch trong nước và phòng giao dịch Pakse tại Lào nhằm tăng cường năng lực mạng lưới Năm 2015, ngân hàng tiếp tục nâng cấp 39 quỹ tiết kiệm, thành lập 5 chi nhánh bán lẻ, chi nhánh Phú Quốc và 6 phòng giao dịch mới.

Vietinbank đang mở rộng mạng lưới quốc tế, đặc biệt tại thị trường Đức và Lào, sau khi nghiên cứu thị trường nước ngoài Vào ngày 13/01/2015, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Vietinbank thành lập ngân hàng 100% vốn tại Lào, mang tên Ngân hàng TNHH Công Thương Việt Nam tại Lào, với vốn điều lệ 50 triệu USD Đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển của Vietinbank trong lĩnh vực tài chính quốc tế.

Để nâng cao tiện ích cho khách hàng, Vietinbank cần nghiên cứu kỹ lưỡng các địa bàn và vị trí đặt máy ATM Ngân hàng cũng nên tham gia tích cực vào các liên minh thẻ để thẻ của Vietinbank được chấp nhận tại nhiều máy ATM Hơn nữa, việc liên kết với các trung tâm mua sắm, siêu thị, nhà hàng và khách sạn để lắp đặt máy POS phục vụ giao dịch thẻ là rất quan trọng.

Nghiên cứu phát triển hệ thống kênh phân phối dựa trên công nghệ như internet và viễn thông di động đang ngày càng trở nên quan trọng Các kênh phân phối này có thể bao gồm màn hình cảm ứng, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và tiện lợi.

- Mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, đặt quan hệ đại lý, điểm chấp nhận thẻ ;

Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng là cần thiết để tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo mức an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế và tuân thủ pháp luật Việt Nam Ngân hàng cần xác định tỷ lệ hợp lý lợi nhuận ròng hàng năm để tăng vốn hoặc thực hiện sáp nhập và mua lại (M&As) các ngân hàng nhỏ, từ đó hình thành ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn hơn Hoạt động M&As đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nội địa, giúp tăng giá trị và cải thiện quản trị rủi ro trước sự cạnh tranh từ các tập đoàn tài chính nước ngoài, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường.

Phối hợp với các cổ đông để tăng vốn điều lệ, đồng thời tìm kiếm cổ đông chiến lược có uy tín và năng lực tài chính mạnh Tiếp tục phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế, cân đối tài sản nguồn vốn và thực hiện các giải pháp kinh doanh hiệu quả Tăng cường thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, nhằm hạn chế nợ xấu và kiểm soát chất lượng tài sản có.

Cán bộ là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng đến công tác cán bộ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đề án phát triển nguồn nhân lực một cách chi tiết, nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và lãnh đạo có trình độ cao, đủ năng lực tiếp nhận và kiểm soát công nghệ ngân hàng tiên tiến.

Bố trí lại tổ chức lao động hợp lý, kiên quyết chấm dứt hợp đồng với những cá nhân yếu kém về chuyên môn hoặc vi phạm đạo đức Cần đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên, đồng thời minh bạch trong tuyển dụng Chính sách khuyến khích vật chất cần được áp dụng để thu hút nhân tài Cần ban hành cơ chế lương, thưởng và đãi ngộ hợp lý cho nhân viên, cùng với việc xây dựng tiêu chuẩn hóa cho các chức danh quản lý và nghiệp vụ ngân hàng.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, Vietinbank cần chuyên môn hóa và cải thiện trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, cùng với các kỹ năng giao tiếp và bán hàng Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ yêu cầu cán bộ ngân hàng phải liên tục cập nhật kiến thức về kinh doanh và hệ thống công nghệ thông tin Việc đổi mới phong cách giao dịch sẽ thể hiện sự văn minh và lịch sự đối với khách hàng, đồng thời nâng cao tính kỷ cương và kỷ luật trong đội ngũ nhân viên Ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển các kỹ năng thiết yếu như phục vụ khách hàng, đàm phán, thu thập và tổng hợp thông tin, cũng như phân tích.

Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, nổi bật với nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích Được đánh giá cao về công nghệ thông tin, ngân hàng thường xuyên giới thiệu các sản phẩm mới chất lượng Vietinbank đã xây dựng được danh tiếng vững chắc, tạo lợi thế cạnh tranh trong ngành ngân hàng Với những ưu điểm nổi bật, ngân hàng không ngừng phát triển và ra mắt nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời thu hẹp khoảng cách công nghệ với các ngân hàng quốc tế.

Nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu của NHCTVN không chỉ dựa vào quy mô tài chính mà còn vào chất lượng dịch vụ hàng đầu tại Việt Nam Để cạnh tranh hiệu quả, ngân hàng cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng NHCTVN phải được khách hàng nhận diện và đánh giá là tốt hơn nhờ sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ so với các tổ chức tín dụng khác Để đạt được điều này, ngân hàng cần hoàn thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ quản lý và ứng dụng công nghệ tiên tiến Uy tín là tài sản quý giá nhất của ngân hàng, giúp duy trì vị thế cạnh tranh Để mở rộng thị phần, NHCTVN cần kết hợp nguồn lực hữu hình và vô hình, xây dựng đội ngũ nhân lực xuất sắc cùng với trang thiết bị hiện đại, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và giữ vững danh tiếng của ngân hàng.

Để phát triển thương hiệu ngân hàng, cần chú trọng đến công tác tiếp thị, đặc biệt là quảng cáo sản phẩm và dịch vụ Việc xây dựng một môi trường văn hóa kinh doanh lành mạnh và tinh thần doanh nghiệp tích cực là rất quan trọng Cần tạo lập một môi trường văn hóa doanh nghiệp văn minh, tiên tiến và chuyên nghiệp để thu hút khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu.

Vietinbank tích cực tham gia các hoạt động xã hội và từ thiện, như tài trợ cho chương trình hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, trẻ em mồ côi và các quỹ học bổng cho học sinh nghèo Những nỗ lực này không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn hiệu quả trong việc quảng bá thương hiệu Vietinbank đến với công chúng.

Ngày đăng: 29/06/2021, 16:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Đoàn Đỉnh Lam (2007). Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập. Luận án Tiến sĩ kinh tế.Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập
Tác giả: Đoàn Đỉnh Lam
Nhà XB: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2007
[4] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
Năm: 2008
[5] Lê Đình Hạc (2005). Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ kinh tế.Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Lê Đình Hạc
Nhà XB: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
[6] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007). Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM
Năm: 2007
[8] Nguyễn Thị Quy (2005). Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập. NXB Lý luận Chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Lý luận Chính trị
Năm: 2005
[9] Nguyễn Trọng Nghĩa (2007). Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thị trường tài chính tiền tể, số 12-2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tài chính tiền tể
Tác giả: Nguyễn Trọng Nghĩa
Năm: 2007
[10] Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004). Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu. TP Hồ Chí Minh .NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu
Tác giả: Tôn Thất Nguyễn Thiêm
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
Năm: 2004
[11] Trịnh Quốc Trung (2004). Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại đến năm 2010. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại đến năm 2010
Tác giả: Trịnh Quốc Trung
Nhà XB: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2004
[12] Adina Apatachioae (2013). The performance, banking risks and their regulation. Sciencedirect Sách, tạp chí
Tiêu đề: The performance, banking risks and their regulation
Tác giả: Adina Apatachioae
Nhà XB: Sciencedirect
Năm: 2013
[13] Ajitabh Ambastha, Dr K Momaya (2004). Competitiveness of Firms: Review of Theory, Frameworks and Models. Singapore Management Review Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitiveness of Firms: Review of Theory, Frameworks and Models
Tác giả: Ajitabh Ambastha, Dr K Momaya
Nhà XB: Singapore Management Review
Năm: 2004
[14] Bollen, K.A. (1989). Structural Equations With Latent Variables, New York: John Wiley & Sons, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equations With Latent Variables, New York
Tác giả: Bollen, K.A
Năm: 1989
[15] Chandra, D (2011). Banking Services in Fiji: From Consumers’ Perspective: a report. Consumer Council ofFiji.<www.consumersfiji.org/upload/Reports/CCF%20Bank%20Services%20Rpt.pdf (2011)>[Accessed 9 Sep 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banking Services in Fiji: From Consumers’ Perspective: a report
Tác giả: Chandra, D
Nhà XB: Consumer Council of Fiji
Năm: 2011
[16] David Begg, Stanley Fischer Dornbasch (1992), Economics, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics
Tác giả: David Begg, Stanley Fischer, Dornbasch
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1992
[17] David Campbell, George Stonehouse and Bill Houston (2002), Business Strategy, Butterworth-Heinemann Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Strategy
Tác giả: David Campbell, George Stonehouse, Bill Houston
Nhà XB: Butterworth-Heinemann
Năm: 2002
[18] Dong Jin Shin, Brian H.S. Kim (2012). Bank consolidation and competitiveness: Empirical evidence from the Korean banking industry. Journal of Asian Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank consolidation and competitiveness: Empirical evidence from the Korean banking industry
Tác giả: Dong Jin Shin, Brian H.S. Kim
Nhà XB: Journal of Asian Economics
Năm: 2012
[19] Lee J.Krajewski, Larry P.Ritzman (1996), Operations management strategy and Analysis, Fourth Edition, Addison-Wesley Publishing Company, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Operations management strategy and Analysis
Tác giả: Lee J.Krajewski, Larry P.Ritzman
Nhà XB: Addison-Wesley Publishing Company, Inc
Năm: 1996
[20] Gorsuch (1983), Factor analysis, Hiisdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates [21] Hair, Anderson, Tatham, Black (1998), Multivariate Data Analysis, Upper Saddle River, NJ: Premtice – Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factor analysis
Tác giả: Gorsuch
Nhà XB: Lawrence Erlbaum Associates
Năm: 1983
[22]Hair,J.F.,Anderson,R.E.,Tatham,R.L.andBlack,W.C.(2006).MultivariateDataAnalysis,SixthEdition.Prentice-Hall.NewJersey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis, Sixth Edition
Tác giả: J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham, W.C. Black
Nhà XB: Prentice-Hall
Năm: 2006
[23] Michael Dunford, Helen Louri and Manfred Rosenstock (2001), Competition, competitiveness, and enterprise policies, Competitiveness and Cohesion in EU policies, pp. 109-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitiveness and Cohesion in EU policies
Tác giả: Michael Dunford, Helen Louri, Manfred Rosenstock
Năm: 2001
[24] Mohammad Bakhtiar Nasrabadi (2010),Providing competitiveness assessment model for state and private bank in Iran. The International Journal of Applied Economics and Finance 4 (4):202-219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Providing competitiveness assessment model for state and private bank in Iran
Tác giả: Mohammad Bakhtiar Nasrabadi
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w