PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Lệ Thủy, một phần quan trọng của miền Trung, đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tác động của các Khu kinh tế Để bắt kịp với xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, mỗi địa phương cần xác định các bước đi cụ thể phù hợp với bối cảnh kinh tế- xã hội Việc đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố then chốt, tạo nền tảng cho việc phát triển hạ tầng hiện đại và đồng bộ, từ đó khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả để đạt được lợi ích tối ưu là một thách thức không dễ dàng Vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và đầu tư.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đồng thời vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Việc tiết kiệm và chống thất thoát trong đầu tư xây dựng là ưu tiên hàng đầu để nâng cao hiệu quả công tác này.
Huyện Lệ Thủy, với xuất phát điểm thấp, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn đầu tư, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và đóng góp địa phương Tình trạng tồn tại trong việc cấp phát và sử dụng vốn gây ra thất thoát lãng phí, làm cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chưa đạt được mục tiêu đề ra Xuất phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu và đưa ra giải pháp cải thiện hoạt động đầu tư XDCB trong khu vực.
Trường Đại học Kinh tế Huế
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2015-2017, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB tại huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2018-2020.
- Khái quát những vấn đề lí luận thực tiễn cơ bản về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
- Đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lệ Thủytỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện hoạt động đầu tưXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy đến năm 2020.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu về thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017.
Bài viết này tập trung vào thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017 Nghiên cứu sẽ phân tích những vấn đề nổi bật trong việc sử dụng và quản lý vốn NSNN, đồng thời đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư XDCB trong khu vực này.
Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghịnhằm cải thiện hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy đến năm 2020.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin nghiên cứu được thu thập từ tài liệu thứ cấp, bao gồm số liệu từ các phòng kế hoạch và tài chính của UBND huyện Lệ Thủy.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành thu thập ý kiến từ các nhân viên và cán bộ có kinh nghiệm tại các phòng ban nhằm đưa ra những kết luận dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn Các tài liệu tham khảo từ internet cũng được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu này.
Bài viết này so sánh sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo ngành nghề và lãnh thổ qua các năm Đồng thời, nó cũng phân tích kết quả và hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong những năm tới.
- Phương pháp thốngkế mô tả
Tổng hợp và trình bày nguồn số liệu thứ cấp dưới dạng bảng số liệu, đồng thời sử dụng đồ thị để mô tả các đặc trưng cơ bản và so sánh các dữ liệu một cách trực quan.
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Phần II:Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN
- Chương 2: Phân tích thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện
Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
Phần III: Kết luận và Kiến Nghị
Trường Đại học Kinh tế Huế
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ BẢNSỬDỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Hoạt động đầu tư là quá trình hy sinh các nguồn lực hiện tại, như tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ, nhằm thực hiện các hoạt động mang lại kết quả lớn hơn trong tương lai Mục tiêu của đầu tư là đạt được lợi ích vượt trội so với những gì đã bỏ ra.
Đầu tư là quá trình sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong ngành và xã hội.
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp, nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống xã hội Hình thức này đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, thông qua việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế và các đơn vị sản xuất Đầu tư phát triển liên quan đến việc đầu tư vào tài sản vật chất và sức lao động, từ đó tăng cường tiềm lực sản xuất và tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân Các hoạt động đầu tư bao gồm xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực và các chi phí duy trì hoạt động, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lí luận
1.1 Khái niệm chung về hoạt động đầu tư Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được các kết quả đó.[Giáo trình lập dự án đầu tư.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt] Nguồn lực để hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Đầu tư là quá trình sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế Hoạt động này không chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ mà còn cho các cơ quan quản lý và xã hội.
1.1.1.Đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia Đầu tư phát triển xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mìnhđồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của
Trường Đại học Kinh tế Huế không ngừng phát triển, bổ sung tài sản và nâng cao tiềm lực trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2 Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt động tái sản xuất tài sản cố định thông qua xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục, nhằm tạo ra tài sản cố định cho các ngành kinh tế Đầu tư XDCB không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội mà còn mang lại lợi ích dưới nhiều hình thức khác nhau Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của các cơ sở sản xuất kinh doanh và nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư XDCB là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, bao gồm việc cấp vốn cho các hoạt động xây dựng cơ bản Mục tiêu của đầu tư XDCB là tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.Đặc điểm của đầu tư XDCD
Trong đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) của nhà nước, vốn thuộc sở hữu nhà nước dễ dẫn đến khó khăn trong quản lý, tiềm ẩn nguy cơ thất thoát, lãng phí và tham nhũng Quyền sở hữu vốn không đồng nhất với quyền sử dụng và quản lý, dẫn đến trách nhiệm quản lý không cao Động lực cá nhân trong việc sử dụng hiệu quả vốn nhà nước không mạnh mẽ như đối với vốn tư nhân, khiến cho việc quản lý hiệu quả vốn trong ĐTXDCB trở nên phức tạp và thách thức.
Về lĩnh vực đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
Mục tiêu đầu tư của ĐTXDCB nhà nước thường không tập trung vào lợi nhuận trực tiếp, mà phục vụ lợi ích chung của nền kinh tế Ngược lại, ĐTXDCB từ tư nhân và đầu tư nước ngoài thường chú trọng vào việc tối đa hóa lợi nhuận.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Môi trường đầu tư trong lĩnh vực đầu tư công của nhà nước thường thiếu tính cạnh tranh, và nếu có, sự cạnh tranh này cũng không mạnh mẽ như ở các lĩnh vực đầu tư khác.
Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc xác định mục tiêu phát triển của từng giai đoạn lịch sử Nhà nước cần quyết định rõ ràng về địa điểm và loại công trình đầu tư, cũng như mục đích và vấn đề cần giải quyết Đồng thời, cần phân định phạm vi cho các nguồn đầu tư khác ngoài ĐTXDCB, và thiết lập các chính sách ưu đãi, thuế khoá nhằm khuyến khích và điều tiết hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả.
Nhà nước nên đầu tư vào những lĩnh vực mà thị trường thất bại, đặc biệt khi khu vực tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, và an ninh quốc phòng Việc đầu tư cần được xem xét theo vùng miền và các ngành kinh tế Khác với khu vực tư nhân, nhà nước có trách nhiệm điều tiết và khắc phục thất bại thị trường, đồng thời tính toán lợi ích chung, trong khi khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong các lĩnh vực khác nhau thay đổi theo từng thời kỳ lịch sử, phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi giai đoạn Sự khác biệt này được xác định bởi trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.1.4 Vai trò của xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động thiết yếu trong quá trình phát triển kinh tế, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành chiến lược phát triển qua các thời kỳ Hoạt động này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế quản lý kinh tế mà còn tác động đến các chính sách kinh tế của nhà nước.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến sự mất cân đối giữa các ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy rằng đầu tư là con đường tất yếu để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Để đạt tốc độ tăng trưởng mong muốn từ 9% đến 10%, Trường Đại học Kinh tế Huế cần tăng cường đầu tư vào khu vực công nghiệp và dịch vụ Trong khi đó, các ngành nông lâm ngư nghiệp gặp khó khăn trong việc đạt tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học Chính sách đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn đến sự phát triển toàn diện của nền kinh tế Do đó, các ngành và địa phương cần xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển bền vững, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn để điều chỉnh phù hợp với các mục tiêu đã đề ra Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2017
Giới thiệu về huyện Lệ Thủy và phòng Tài chính-Kế Hoạch
Lệ Thủy là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, tọa lạc tại vĩ độ từ 16°55’ đến 17°22’ Bắc và kinh độ từ 106°25’ đến 106°59’ Đông Huyện này có ranh giới phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Đông giáp biển Đông, và phía Tây giáp tỉnh Savanakhẹt của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Diện tích tự nhiên của khu vực này là 142.052 ha, với đường biên giới dài 42,8 km Địa hình chủ yếu là đồi núi dốc theo hướng đông, nổi bật với suối nước khoáng Bang đang được khai thác cho mục đích nghỉ dưỡng và sản xuất nước uống đóng chai Ở giữa khu vực là một dải đồng bằng hẹp nằm hai bên bờ sông Kiến Giang, trong khi ven biển là những dải cồn cát trắng tuyệt đẹp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Huyện Lệ Thủy, gần các trung tâm kinh tế và văn hóa lớn như Đồng Hới và Đông Hà, có bờ biển dài hơn 30km, mang lại tiềm năng lớn cho du lịch biển và thủy sản Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát huy thế mạnh, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm nâng cao đời sống nhân dân.
2.1.1.2.Địa hình Địa hình của huyện đồng bằng, ven biển hẹp và thấp, độ cao dưới 10 mét; sát biển có các dải cát cao 2- 3 mét đến 50 mét, độ dốc lớn huyện Lệ Thủycó 4 hệ thống đất đai cơ bản được hình thành trên hệthống phong hoá: vùng đồi núi chiếm trên 50%, vùng trung du chiếm 21,5%,vùng đồng bằng chiếm 17%, vùng đất cát ven biển chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên của huyện.
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thủy văn
Huyện Lệ Thủy có khí hậu nhiệt đới gió mùa với trung bình 1.750-1.900 giờ nắng mỗi năm Nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Mùa mưa bắt đầu từ giữa tháng 9 và kéo dài đến tháng 2 năm sau, với lượng mưa hàng năm dao động từ 1.448mm đến 3.000mm.
Thiên tai tại huyện thường xuyên gây ra lũ lụt rộng lớn vào mùa mưa và bão lốc, trong khi mùa khô lại có nắng gắt và gió Tây Nam khô nóng, dẫn đến lượng nước bốc hơi lớn lên tới 200mm/tháng và độ ẩm không khí thấp, gây ra hạn hán nghiêm trọng Những yếu tố này đã gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.1.1.4 Hiện trạng sử dụng đất
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2 1: Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017
Diện tích(ha) % Diện tích(ha) % Diện tích(ha) % Tổng diện tích đất 140,180.44 100% 140,180.44 100% 140,180.46 100%
Diện tích đất nông nghiệp chiếm 91% tổng diện tích, với 127,516.90 ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 22,238 ha, chiếm 17%, bao gồm đất trồng cây hàng năm 16,002 ha (13%) và đất trồng lúa 10,986.70 ha (9%) Đất trồng cây lâu năm có diện tích 6,236.29 ha (5%) Đối với đất lâm nghiệp, tổng diện tích là 104,851 ha, chiếm 82%, trong đó đất rừng sản xuất là 82,382.1 ha (65%) và đất rừng phòng hộ 22,469.70 ha (18%) Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 0% với diện tích 356.7 ha và đất nông nghiệp khác cũng ở mức thấp với 60.6 ha.
2.Đất phi nông nghiệp 9,763.58 7% 10,020.04 7% 10,116.10 7% Đất ở 922.52 9% 933.76 9% 941.94 9% Đất chuyên dung 5,813.04 60% 6058.81 60% 6,146.44 61% Đất tôn giáo tín ngưỡng 8.01 0% 8.01 0% 8.26 0% Đất nghĩa trang 569.22 6% 568.77 6% 568.77 6% Đất sông suối và mặt nước 1,422.06 15% 1422.06 14% 2,450.69 24% Đất phi nông nghiệp khác - - - -
3.Đất chưa sử dụng 2,899.96 2% 2895.75 2% 2894.54 2% Đất bằng chưa sử dụng 1,345.60 46% 1345.66 46% 1,343.22 46% Đất đồi núi chưa sử dụng 1,554.36 54% 1552.09 54% 1,551.32 54%
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo bảng số liệu, cơ cấu đất trong ba năm qua không có sự thay đổi đáng kể Năm 2017, tổng diện tích đất đạt 140,180.46 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 91% với 127,169.82 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 7% với 10,116.10 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 2% với 2,894.54 ha.
Đất phi nông nghiệp của huyện đang có xu hướng tăng, trong khi đất nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn diện tích Đặc biệt, đất lâm nghiệp chiếm hơn 82% tổng diện tích đất nông nghiệp do địa hình đồi núi Năm 2017, diện tích đất chưa sử dụng là 2894.54 ha, tương đương 2,1% tổng diện tích đất tự nhiên Huyện cần có kế hoạch và biện pháp để đưa diện tích đất chưa sử dụng vào khai thác hiệu quả, nhằm giảm lãng phí nguồn đất.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế- Xã hội
2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động
Bảng 2.2: Quy mô dân số huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017 Đvt : người
Phân theo giới tính Phân theo thành thị và nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
( Nguồn niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)
Dân số toàn huyện Lệ Thủy có xu hướng tăng nhẹ qua 3 năm cụ thể, năm 2017 là 143.453 người tăng 391 người so với năm 2016 và tăng 735 người so với năm 2015.
Tỷ lệ dân số sống ở nông thôn luôn cao hơn so với dân số thành thị, với 91,93% vào năm 2015, 91,94% vào năm 2016 và 91,89% vào năm 2017 Mặc dù số lượng dân cư nông thôn vẫn chiếm phần lớn, nhưng có một xu hướng giảm nhẹ theo từng năm.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tỷ lệ dân số nữ của huyện Lệ Thủy chiếm tỷ lệ cao hơn nam tuy nhiên sự chênh lệch là không đáng kể.
Bảng2 3: Quy môlao động huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017
LĐ đang làm việc 83.342 100 83.862 100 83.900 100 38 0,62 558 0,05 Nông, lâm, ngư 56.417 67,69 55.855 66,60 52.070 62,06 3.785 -0,99 4.347 -6.78 CN,XD 9.945 11,93 10.167 12,12 12.536 14,94 2.369 2,23 2.591 23,30 DV,DL 16.980 20,37 17.840 21,27 19.294 23,00 1.454 5,06 2.314 8,15
( Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy )
Qua 3 năm gần đây có thể nhận thấy cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện
Lệ Thủy đã có sự chuyển biến tích cực khi giảm tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp và tăng cường tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Lượng lao động có việc làm của huyện có xu hướng tăng lên, năm 2017 số lao động đang Làm việc là 83.900 ngườităng 558 người so với năm 2015.
Lĩnh vực Nông, lâm, ngư hiện đang thu hút lượng lao động lớn nhất, tiếp theo là ngành Dịch vụ và du lịch, trong khi ngành công nghiệp xây dựng có tỷ trọng lao động thấp nhất.
Số lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đang có xu hướng giảm qua các năm Cụ thể, vào năm 2015, số lao động trong lĩnh vực này là 56.417 người, chiếm 67,69% tổng số lao động Đến năm 2017, con số này giảm xuống còn 52.070 người, chỉ chiếm 62,06% tổng số lao động đang làm việc.
Lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng có sự tăng nhẹ qua các năm Năm 2015 là 9.945 người chiếm tỷ trọng 11,93% Năm 2017 là 12.536 người chiếm 14,94%.
Số lượng người làm việc trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ đã gia tăng qua các năm, với 16.980 người vào năm 2015, chiếm 20,37% tổng số lao động Đến năm 2017, con số này đã tăng lên 19.294 người, chiếm 23%.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây, huyện Lệ Thủy đã chú trọng đầu tư vào hạ tầng xã hội, nhờ đó cơ sở hạ tầng của huyện ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Thực trạng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại huyện Lệ Thủy giai đoạn
2.2.1 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015 – 2017
Bi ểu đồ 2.2 : Tình hình thu chi ngân sách huy ện Lệ Thủy
Thu ngân sách có xu hướng tăng qua các năm, trong khi chi cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong 3 năm gần đây có sự biến động Năm 2015, chi cho đầu tư XDCB đạt 191.500 triệu đồng, nhưng giảm xuống còn 167.773 triệu đồng vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, tổng chi cho đầu tư XDCB đã tăng lên 25.444 triệu đồng Mặc dù có sự chênh lệch giữa các năm, chi đầu tư xây dựng cơ bản vẫn đạt kế hoạch đề ra từ đầu năm Tình hình thực hiện vốn đầu tư trong XDCB tại huyện Lệ Thủy đều vượt mức kế hoạch dự kiến trong 3 năm qua.
Bảng2.5: Tình hình thu, chi ngân sách huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017 Đvt: Triệu đồng
Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2016/
Thu chuyển giao ngân sách 679.010 75,60 704.205 77,88 815.447 74,60 3,71 15,80
Thu chuyển nguồn từ năm trước sang 66.223 7,37 40.708 4,50 51.556 4,72 -38,53 26,65
Thu kết dư ngân sách 12.508 1,39 18,.310 2,02 12.563 1,15 46,39 -31,39
Chi đầu tư phát triển 191.500 11,61 167.773 10,14 255.444 13,05 -12,39 52,26
Chi bổ sung cho NS cấp dưới 679.011 41,15 704.205 42,55 803.215 41,04 3,71 14,06
( Nguồn: Niên giám thống kê huyện LệThủy)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong những năm qua, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện đã liên tục tăng Cụ thể, năm 2015 tổng thu NSNN đạt 898.142 triệu đồng, trong đó thu ngân sách địa phương là 140.401 triệu đồng Đến năm 2016, tổng thu NSNN tăng lên 904.228 triệu đồng, với thu ngân sách địa phương đạt 141.005 triệu đồng Năm 2017, tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 1.093.152 triệu đồng, trong đó thu ngân sách địa phương ghi nhận 213.586 triệu đồng.
Dưới sự chỉ đạo của các cấp ngành, các xã và thị trấn đã tích cực triển khai thu ngân sách từ đầu năm, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác thu ngân sách Nhờ vào các giải pháp quyết liệt nhằm tăng thu và chống thất thu, kết quả thu ngân sách đạt khá, nhiều khoản thu vượt kế hoạch và so với cùng kỳ Giai đoạn 2015-2017, tốc độ gia tăng bình quân đạt 20,89%/năm, với 26/28 xã, thị trấn hoàn thành và vượt kế hoạch giao.
- Về chi ngân sách : Dựa vào bảng có thể thấy rằng tổng chi trong 3 năm 2015-
Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng chi ngân sách huyện đã có xu hướng tăng trưởng rõ rệt, cụ thể năm 2015 đạt 1.649.980 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 1.655.200 triệu đồng và năm 2017 đạt 1.957.261 triệu đồng Mức tăng trong chi ngân sách huyện nhìn chung vẫn duy trì ở mức hợp lý.
Huyện Lệ Thủy đang đối mặt với sự chênh lệch giữa thu và chi ngân sách, khi chi hằng năm luôn lớn hơn thu và cần đến nguồn trợ cấp lớn từ ngân sách nhà nước Tình hình kinh tế phức tạp, lạm phát cao và giá nguyên vật liệu tăng đã làm gia tăng chi phí đầu tư xây dựng Ngoài ra, huyện còn chịu ảnh hưởng từ thiên tai, tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống người dân Là một huyện nghèo, khả năng thu hút và huy động vốn đầu tư từ bên ngoài của Lệ Thủy rất hạn chế, dẫn đến thu ngân sách mặc dù có xu hướng tăng nhưng vẫn không đủ để đáp ứng các khoản chi từ ngân sách nhà nước.
2.2.2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lí
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bi ểu đồ 2.3 : Cơ cấu vốn XDCB của huy ện Lệ Thủy tỉnh Quảng B ình giai đoạn
2015-2017 phân theo c ấp quản lý
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là yếu tố then chốt trong việc hình thành kết cấu hạ tầng vững chắc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương Vì vậy, nguồn vốn đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Trong những năm qua, huyện Lệ Thủy đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ nhà nước, dẫn đến việc tăng trưởng liên tục trong khối lượng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) Sự đầu tư này nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện và hệ thống giao thông, liên lạc, tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh chóng của huyện Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý của huyện Lệ Thủy trong giai đoạn 2015-2017 được thể hiện rõ nét.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2.6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý của huyện Lệ thủy giai đoạn 2015-2017 Đvt: Triệu đồng
Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2016/
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 179.624 12,31 185.747 11,23 186.736 10,40 3,41 0,53
Vốn đầu tư của dân cư 444.457 30,46 607.492 36,74 725.773 40,44 36,68 19,47
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nguồn ngân sách Trung ương và địa phương, được cấp cho tỉnh và phân bổ cho từng địa phương Nguồn ngân sách này chủ yếu dành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản và các công trình trọng điểm thuộc phạm vi nhà nước quản lý Do tính chất phức tạp của các công trình, sự tham gia của nhà nước là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn đầu tư từ NSNN trong những năm qua có xu hướng giảm nhẹ.
2015 tổng số vốn NSNN chiếm 57,23% trong tổng số vốn đầu tư, đến năm 2017 tổng số vốn NSNN chiếm 49,16% trong tổng số vốn đầu tư.
- V ốn ngoài nhà nước : Vốn ngoài nhà nước ở đây bao gồm nguồn vốn từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước và nguồn vốn đầu tư của người dân.
Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vẫn chậm Cụ thể, năm 2015, vốn đầu tư đạt 179.642 triệu đồng, đến năm 2017 con số này chỉ tăng lên 186.736 triệu đồng Tốc độ tăng chậm này cho thấy khả năng huy động vốn từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại huyện còn hạn chế, do đó cần có nỗ lực và giải pháp để nâng cao khả năng huy vốn.
Nguồn vốn đầu tư từ dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, như sửa chữa cầu cống và hệ thống giao thông nông thôn Sự đóng góp này không chỉ giúp hiện đại hóa hệ thống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Trong những năm gần đây, tỷ trọng vốn đầu tư từ người dân đã tăng đáng kể, từ 30,46% tổng số vốn đầu tư vào năm 2015 (444.457 triệu đồng) lên 40,44% vào năm 2017 (725.773 triệu đồng), khẳng định vai trò thiết yếu của cộng đồng trong công cuộc xây dựng cơ bản.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong ba năm qua, tổng số vốn đầu tư đã có xu hướng tăng, từ 1.459.024 triệu đồng vào năm 2015 lên 1.794.819 triệu đồng vào năm 2017, tăng 299.795 triệu đồng Sự gia tăng này cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, với sự giảm dần của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) và sự gia tăng của vốn đầu tư ngoài nhà nước Cụ thể, tỷ lệ vốn NSNN đã giảm từ 57,23% vào năm 2015.
Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ vốn đầu tư ngoài nhà nước tăng từ 42,77% lên 50,84%, cho thấy xu hướng tích cực trong hiệu quả đầu tư, khi nguồn vốn này thường mang lại hiệu quả cao gấp đôi so với vốn nhà nước Tuy nhiên, cần phải giảm lãng phí và thất thoát vốn trong quy trình quy hoạch và thi công, đồng thời rà soát các công trình chưa thật sự cần thiết để tránh dàn trải và kéo dài trong đầu tư công.
2.2.3 Vốn đầu tư cơ bản trên địa bàn phân theo chủng loại giai đoạn 2015-2017
Bi ểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn đầu tư XDCB bằng NSNN của huyện Lệ Thủy giai đoạn
2015-2017 phân theo ch ủng loại
Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản tại huyện Lệ Thủy đã tăng trưởng qua các năm, từ 1.459.024 triệu đồng năm 2015 lên 1.653.328 triệu đồng năm 2016, tăng 194.304 triệu đồng Đến năm 2017, vốn đầu tư đạt 1.794.819 triệu đồng, tăng thêm 141.491 triệu đồng so với năm 2016 Cơ cấu vốn đầu tư được phân loại theo chủng loại ngày càng đa dạng.
3 năm được biểu hiện cụ thể như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư của huyện Lệ Thủy phân theo chủng loại Đvt: Triệu đồng
Tổng số 1.459.024 100 1.653.328 100 1.794.819 100 194.304 13,32 141.491 8,56 Xây lắp 1.249.631 85,65 1.435.435 86,82 1.565.855 87,24 185.804 14,87 130.42 9,09 Thiết bị 209.393 14,35 217.893 13,18 228.964 12,76 8.5 4,06 11.071 5,08
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)
Theo bảng số liệu, vốn đầu tư cho xây lắp chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn đầu tư, cụ thể năm 2015 tỷ trọng này đạt 85,64%.
Năm 2017, huyện Lệ Thủy đã nâng tỷ lệ vốn đầu tư lên 87,24%, cho thấy sự ưu tiên trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại Điều này không chỉ tạo ra những công trình khang trang mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của toàn huyện.
2.2.4.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2015-2017
Đánh giá kết quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017
2.3.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy bằng nguồn vốn NSNN giai đoạn 2015-2017
V ề khối lượng vốn đầu tư th ực hiện XDCB của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017
Bi ểu đồ 2 5: Tình hình th ực hiện vốn đầu tư XDCB của huyện Lệ Thủy
Tính đến năm 2017, tổng khối lượng thực hiện vốn ngân sách của huyện Lệ Thủy đạt 137.047 triệu đồng, tương ứng 74.49% so với kế hoạch vốn đã được bố trí trong giai đoạn 2015-2017.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2.9 : Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của Huyện Lệ Thủy Đvt: triệu đồng
Tổng vốn thực hiện (triệu đồng) TH/KH (%)
Trong ba năm qua, huyện Lệ Thủy chưa hoàn thành kế hoạch vốn đề ra, với tỷ lệ thực hiện lần lượt là 85,77% vào năm 2015, 78,74% vào năm 2016 và 74,49% vào năm 2017 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do một số công trình chỉ được cấp phép vào cuối năm, khiến việc giải ngân vốn lớn không kịp thời Mặc dù số vốn này sẽ được chuyển nguồn sang năm sau, nhưng bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh và ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu cũng đã tác động tiêu cực đến kết quả thực hiện kế hoạch.
Sự chậm trễ trong thủ tục cấp phép thi công và việc chủ đầu tư chưa trình phê duyệt một số công trình trong kế hoạch là nguyên nhân chính khiến huyện chưa đạt được mục tiêu vốn đầu tư Để nâng cao tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vốn trong những năm tới, huyện cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tổ chức và quản lý.
V ề t ình hình th ực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo ng ành kinh t ế giai đoạn 2015 -2017
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2.10: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản huyện LệThủy theo ngành kinh tế Đvt: Triệu đồng
KH Kế hoạch Thực hiện
3 Giáo dục và đào tạo 40.965 37.196 90,80 29.105 21.151 72,67 55.372 45.770 82,65
(Nguồn:Phòng Tài Chính-Kế Hoạch huyện Lệ Thủy)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Từ bảng số liệu, chúng ta nhận thấy tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo ngành kinh tế giai đoạn 2015-2017 có sự biến động đáng kể Năm 2015, tổng vốn đầu tư XDCB đạt 119.880 triệu đồng, tương ứng 85,77% kế hoạch Đến năm 2017, chỉ tiêu kế hoạch tăng lên 183.982 triệu đồng, nhưng thực hiện chỉ đạt 137.047 triệu đồng, tương đương 74,49% so với mục tiêu đề ra.
Ngành thủy lợi tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh các công trình thủy lợi theo đề án giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, nhằm phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đời sống người dân Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành thủy lợi năm 2015 đạt 28.767 triệu đồng, hoàn thành 87,78% kế hoạch Tuy nhiên, đến năm 2016, mức đầu tư giảm nhẹ còn 20.455 triệu đồng do nguồn vốn không được giải ngân hết trong năm 2015 do thiên tai Sang năm 2017, mức đầu tư tăng mạnh lên 35.463 triệu đồng, đạt 72,57% chỉ tiêu đề ra, nhằm khắc phục thiệt hại do hai cơn bão lịch sử.
Hệ thống thủy lợi của huyện đang được củng cố và nâng cấp, đặc biệt là hệ thống đê bao tiểu vùng I và II tả Kiến Giang Toàn huyện có 25 hồ chứa và đập dâng với tổng dung tích trên 200 triệu m³, bao gồm các công trình lớn như Hồ An Mã (63 triệu m³), Hồ Cẩm Ly (41 triệu m³) và Hồ Phú Kỳ (12 triệu m³) Dù đã được đầu tư, hệ thống thủy lợi vẫn chưa hoàn toàn chủ động trong việc tưới tiêu và điều tiết lũ, với quy mô hồ đập chưa đảm bảo cho tần suất lũ lớn, chủ yếu tập trung ở các xã vùng phía trước và vùng sâu.
Ngành giao thông vận tải hiện đang thu hút tỷ trọng đầu tư cao nhất, với tổng mức đầu tư dự kiến cho năm 2012 là 40.232 triệu đồng.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã đạt mức đầu tư 38.180 triệu đồng, hoàn thành 94,9% kế hoạch Đến năm 2016, mức đầu tư giảm mạnh chỉ còn 32.327 triệu đồng, đạt 87,3% kế hoạch Tuy nhiên, năm 2017, đầu tư cho ngành giao thông vận tải tăng lên 55.533 triệu đồng, nhưng chỉ đạt 78,59% so với kế hoạch đề ra.
Nhờ vào nguồn vốn đầu tư XDCB cao, mạng lưới giao thông huyện đã phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đảm bảo nhu cầu xã hội, an ninh quốc phòng Giai đoạn 2015-2017, huyện đã ưu tiên nâng cấp và xây dựng các tuyến đường từ huyện đến các trung tâm xã, thị trấn, hoàn thành 100% mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng Cụ thể, huyện đã xây dựng 93,35 km đường bê tông, 42 km đường nhựa và 141,8 km đường cấp phối, đường đất, phục vụ các vùng kinh tế, khu du lịch, và các tuyến đường đến vùng sâu, vùng xa Hiện tại, 100% xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm, với nhiều tuyến đường đã được kiên cố hóa, đảm bảo giao thông thông suốt.
Các ngành được quan tâm và phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB hợp lý, với nhiều ngành thực hiện tốt nguồn vốn đã bố trí Hệ thống trường học và bệnh viện đang được cải thiện và hiện đại hóa Các chính sách hỗ trợ người nghèo được triển khai hiệu quả, hoàn thành 453 nhà ở cho đồng bào dân tộc, đạt trên 92% kế hoạch Chính sách hỗ trợ sản xuất, vay vốn ưu đãi và trợ giá cũng được chú trọng, góp phần nâng cao đời sống cho đồng bào nghèo Công tác an ninh, quốc phòng được củng cố, trong khi các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao ngày càng được quan tâm Công tác bảo vệ và khắc phục sự cố môi trường được thực hiện nhanh chóng.
UBND huyện đã nỗ lực đáng kể trong việc chỉ đạo và thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch và xây dựng một cách hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Việc phân bổ vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện vẫn gặp nhiều bất cập, khi nhu cầu xây dựng các công trình tại các xã và thị trấn còn lớn, dẫn đến tình trạng nợ kéo dài Sự chậm trễ trong phân bổ chi tiết các nguồn vốn đầu tư và năng lực yếu của một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án XDCB đã ảnh hưởng đến tiến độ Công tác giám sát một số công trình thiếu chặt chẽ, trong khi thiết kế xây dựng chậm trễ và khối lượng tính toán trong dự toán còn thiếu sót, gây khó khăn cho chủ đầu tư, BQLDA và nhà thầu trong quá trình thi công.
Tình hình gi ải ngân vốn v à tình hình th ực hiện các dự án đầu tư XDCB của huy ện Lệ Thủy
Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017
Bảng2.11: Tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNNcủa huyện
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Kế hoạch giao Tỷ đồng 131 120 165
Số vốn giải ngân Tỷ đồng 116 100 147
Tỷ lệ vốn giải ngân so với kế hoạch % 88,5 83,5 89,09
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Lệ Thủy)
Tình hình giải ngân vốn trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, với khối lượng vốn bố trí tăng dần Cụ thể, năm 2015, khối lượng vốn được giao đạt 131 tỷ đồng, và đến năm 2017, con số này đã tăng lên 165 tỷ đồng.
Tỷ lệ vốn giải ngân so với kế hoạch hiện vẫn còn thấp do việc phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư tại cấp huyện và xã còn tràn lan, nhỏ lẻ và kéo dài qua nhiều năm Thủ tục thanh toán vốn phức tạp và rườm rà, trong khi số lượng cán bộ nhân viên hạn chế nhưng khối lượng công việc lớn, gây khó khăn trong việc kiểm soát thanh toán, theo dõi, quản lý hồ sơ, nhập dữ liệu và tổng hợp báo cáo.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Cần chủ động trong huy động và phân bổ vốn hợp lý, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng các công trình thi công Đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đưa các công trình vào sử dụng đúng kế hoạch, đặc biệt chú trọng đầu tư vào các dự án trọng điểm và cấp thiết.
Tình hình th ực hiện các dự án đầu tư XDCB của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015 -2017
Bảng 2.12 Quản lí xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1 Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ 200 130 195
2 Số dự án được thẩm định trong kỳ 184 128 134
3 Số dự án được phê duyệt 176 109 99
4 Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư 11 6 7
5 Số dự án phải điều chỉnh hạng mục chi phí 9 14 12
(Nguồn: Báo cáo tổng kếthuyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017)
Các hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.4.1.Hạn chế trong đầu tưXDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Hạn chế về huy động vốn đầu tư XDCB
Nhu cầu đầu tư xây dựng tại huyện ngày càng tăng, nhưng nguồn vốn huy động lại bị hạn chế Hiện tại, nguồn vốn chủ yếu đến từ quyền sử dụng đất và đóng góp của người dân, trong khi các nguồn huy động khác chưa đạt hiệu quả Tình trạng này dẫn đến thiếu hụt ngân sách và một số công trình bị chậm tiến độ.
Trường Đại học Kinh tế Huế đang gặp khó khăn do thiếu hụt nguồn vốn, trong khi công tác quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng gian lận và thất thoát tài chính.
Hạn chế trong khâu bố trí nguồn vốn
Việc lập kế hoạch và bố trí nguồn vốn hiện chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng dàn trải và manh mún, thiếu trọng tâm Mặc dù có nhiều dự án được cấp vốn, nhưng do thiếu hụt nguồn vốn, nhiều dự án bị kéo dài và chậm tiến độ so với kế hoạch.
Hạn chế trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB
Quy trình kiểm soát chi đầu tư hiện đang gặp nhiều bất cập và chưa được điều chỉnh kịp thời theo sự thay đổi của cơ chế chính sách Nhà nước Chưa có tiêu chí cụ thể để kiểm soát và thanh toán cho các dự án có nhiều nguồn vốn, trong khi thời gian kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chưa được rút ngắn Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư hàng năm chưa phù hợp với thực tế, và sự công khai minh bạch trong quản lý chi đầu tư cũng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong thanh toán vốn tạm ứng và nợ động vẫn tiếp diễn.
Hạn chế trong khâugiải ngân vốn
Tỷ lệ giải ngân vốn của huyện hiện đang ở mức thấp do đầu tư dàn trải và bố trí vốn manh mún kéo dài qua nhiều năm Thủ tục thanh toán vốn phức tạp cùng với số lượng cán bộ nhân viên hạn chế đã gây khó khăn trong việc thực hiện.
Hạn chế trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng
Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng tại huyện gặp nhiều khó khăn, mặc dù đã có nỗ lực trong những năm qua Nguyên nhân chính là do hạn chế về năng lực của cán bộ, chủ đầu tư và đơn vị thi công, cùng với thủ tục thẩm định, phê duyệt rườm rà, dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Hạn chế trong quy hoạch sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất của huyện chưa hợp lý, với 91% tổng diện tích đất tự nhiên dành cho nông nghiệp, trong khi đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 7% Điều này cho thấy cần có sự cân nhắc và điều chỉnh trong việc phân bổ đất, đặc biệt là diện tích đất chưa được đưa vào sử dụng.
Trường Đại học Kinh tế Huế có diện tích khá lớn, lên tới 2894,54 ha vào năm 2017, điều này dẫn đến việc lãng phí nguồn đất sử dụng.
Hạn chế trong công tác thanh, kiểm tra phê duyệt, quyết toán vốn đầu tư
Việc thực hiện thanh tra quyết toán hiện đang gặp nhiều bất cập và chỉ mang tính hình thức Mặc dù có nhiều thủ tục phức tạp, nhưng thực tế lại lỏng lẻo với nhiều lỗ hổng, tạo điều kiện cho một số cá nhân xấu lợi dụng để trục lợi, gây thất thoát Hơn nữa, chưa có chế tài cụ thể cho các đơn vị thanh tra và trách nhiệm rõ ràng đối với những người trực tiếp kiểm tra và phê duyệt Điều này dẫn đến chất lượng thanh tra quyết toán không đạt hiệu quả cao và vẫn mang tính hình thức.
Chất lượng công tác nghiệm thu, đánh giá trước khi đưa công trình vào sử dụng còn mang tính hình thức.
Công tác nghiệm thu và đánh giá chất lượng công trình trong những năm qua chưa đạt yêu cầu do năng lực và phẩm chất của đội ngũ thực hiện còn hạn chế Hiện tượng nghiệm thu không đúng thực tế, chủ yếu chỉ trên giấy tờ, dẫn đến một số công trình bị rút ruột Hệ quả là nhiều công trình mới hoàn thành nhưng chất lượng không đảm bảo, nhanh chóng xuống cấp, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, tham nhũng
Trong những năm qua, việc thực hiện chủ trương của Đảng về phòng chống tham ô, tham nhũng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên tình trạng này vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức tinh vi Các hiện tượng như rút ruột công trình hay thất thoát do thiết kế không chính xác đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Nhiều công trình vừa hoàn thành đã nhanh chóng xuống cấp, gây ra những hệ lụy đáng tiếc cho xã hội.
Chưa phát huy được vai trò làm chủ của nhân dân
Thiếu sự tham gia của người dân trong quá trình chuẩn bị đấu thầu và giám sát thực hiện đầu tư xây dựng đang là vấn đề lớn Việc lấy ý kiến từ cộng đồng còn hạn chế và chủ yếu mang tính hình thức, dẫn đến nhiều hệ lụy trong quản lý và thực hiện dự án.
Trường Đại học Kinh tế Huế đang đối mặt với phản đối từ người dân về một số công trình không đáp ứng nhu cầu của họ Sự tham gia giám sát của cộng đồng còn hạn chế, do công tác quản lý và giám sát chủ yếu do nhà đầu tư tự thực hiện, dẫn đến hiệu quả thấp trong quá trình xây dựng.
2.4.2.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nêu trên, tuy nhiên có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:
Nguyên nhân thứ nhất:đó là nguồn nhân lực, có thể nói rằng nguồn lực là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công trong mọi công việc.
Năng lực tổ chức thực hiện của một số cấp đảng chính quyền còn hạn chế, đặc biệt là trong đội ngũ cán bộ trẻ Sự thiếu hụt này dẫn đến tình trạng thiếu năng động, sáng tạo và sự dám nghĩ dám làm trong công việc.
Chất lượng nhà thầu và trách nhiệm của nhà quản lý còn thấp, dẫn đến tình trạng chưa rõ ràng về trách nhiệm và thiếu chế tài xử lý đối với các dự án "treo" Điều này gây ra tình trạng bỏ dỡ công trình đang thi công, tiêu tốn nguồn vốn ngân sách nhà nước.