1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế

83 19 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Tinh Dầu Tràm Xã Lộc Thủy, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Trần Thị Mỹ Trinh
Người hướng dẫn TS. Lê Nữ Minh Phương
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Kế hoạch và đầu tư
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 641,67 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
      • 1.1. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (13)
      • 4.2. Phương pháp phân tích số liệu (14)
    • 5. Cấu trúc đề tài (14)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (15)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TINH DẦU TRÀM (15)
    • 1.1. Các khái niệm (15)
      • 1.1.1. Khái niệm tinh dầu tràm (15)
      • 1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ gia đình (15)
      • 1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình (16)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế (17)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (19)
    • 1.3. Sản xuất tinh dầu tràm và hiệu quả kinh tế (21)
      • 1.3.1. Sản xuất tinh dầu tràm (21)
      • 1.3.2. Hiệu quả kinh tế (25)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm (27)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên (31)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các tỉnh Tây Nguyên (31)
      • 1.5.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nước mắm của huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang (32)
      • 1.5.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế (33)
    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẨT TINH DẦU TRÀM Ở XÃ LỘC THỦY, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (35)
      • 2.1. Tổng quan về xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (35)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (35)
        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (37)
        • 2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội trong việc phát triển hiệu quả kinh tế của tinh dầu tràm ở xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (42)
      • 2.2. Thực trạng sản xuất tinh dầu tràm ở xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (42)
        • 2.2.1. Đặc điểm về nguồn nguyên liệu ở xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (43)
        • 2.2.2. Vai trò của hợp tác xã trong sản xuất tinh dầu tràm ở địa bàn nghiên cứu (45)
        • 2.2.3. Sản lượng sản xuất tinh dầu tràm ở địa bàn nghiên cứu (47)
      • 2.3. Mô tả mẫu nghiên cứu và quy mô đầu tư trên địa bàn nghiên cứu (48)
        • 2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát (48)
        • 2.3.2. Quy mô sản xuất (50)
        • 2.3.3. Cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn (51)
      • 2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất tinh dầu tràm trên địa bàn nghiên cứu (59)
        • 2.4.1. Đánh giá sản lượng sản xuất tinh dầu tràm trên địa bàn nghiên cứu (59)
        • 2.4.2. Chi phí sản xuất tinh dầu tràm trên địa bàn nghiên cứu (59)
        • 2.4.3. Kết quả sản xuất tinh dầu tràm ở địa bàn nghiên cứu (63)
        • 2.4.4. Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất tinh dầu tràm ở địa bàn nghiên cứu (64)
      • 2.5. Quy trình xây dưng thương hiệu tinh dầu tràm ở địa bàn nghiên cứu (65)
        • 2.5.1. Theo tính chất tiêu thụ (65)
        • 2.5.2. Theo tính chất thị trường (65)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TINH DẦU TRÀM Ở XÃ LỘC THỦY, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (67)
      • 3.1. Phương hướng và mục tiêu (67)
        • 3.1.1. Phương hướng phát triển hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (67)
        • 3.1.2. Mục tiêu (68)
      • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm tại xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (69)
        • 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch đất đai (69)
        • 3.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ (69)
        • 3.2.3. Giải pháp về vốn (70)
        • 3.2.4. Giải pháp về môi trường (70)
        • 3.2.5. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học công nghệ (71)
        • 3.2.6. Giải pháp về nguồn nguyên liệu (72)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (73)
    • 1. Kết luận (73)
    • 2. Kiến nghị (74)
      • 2.1. Đối với Nhà nước (74)
      • 2.2. Đối với chính quyền địa phương (74)
      • 2.6. Các Ngân hàng (75)
      • 2.7. Các tổ chức tư vấn và tài trợ (75)
      • 2.8. Đối với các hộ sản xuất tinh dầu tràm (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TINH DẦU TRÀM

Các khái niệm

1.1.1 Khái niệm tinh dầu tràm

Tinh dầu tràm, hay còn gọi là tinh dầu Cajeput, là một loại tinh dầu thiên nhiên được chiết xuất từ cây tràm gió (Melaleuca Cajeput) thông qua phương pháp chưng cất hơi nước Tinh dầu này chứa các thành phần chính từ lá, thân và cành của cây tràm, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và làm đẹp.

Dầu tràm có hương thơm đặc trưng từ lá cây tràm, màu vàng nhạt hoặc trắng xanh, không bay hơi và chất lượng ngày càng tăng theo thời gian Loại dầu này được sử dụng rộng rãi trong các loại thuốc ho, thuốc sát khuẩn và trị nấm, có thể bôi thoa trực tiếp hoặc hít ngửi Tại Việt Nam, dầu tràm được ứng dụng để phòng ngừa cảm mạo, giảm ho, xoa bóp giảm đau nhức cho người già, trị tiêu đờm cho trẻ em và phụ nữ sau sinh, đặc biệt là trẻ sơ sinh.

Tinh dầu tràm chứa hai thành phần chính là cineol 1,8 và α-Terpineol Cineol 1,8 chiếm từ 42-60% và có tác dụng long đờm, trị ho, giữ ấm, trong khi α-Terpineol (5-12%) có khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ, giúp tiêu diệt vi khuẩn, nấm mốc và virus cảm cúm mà không gây độc hại ở liều lượng kháng khuẩn α-Terpineol cũng là yếu tố quyết định hiệu quả khi sử dụng tinh dầu tràm, đặc biệt trong việc ức chế virus H5N1.

Cineol là thành phần quan trọng trong tinh dầu tràm, nổi bật với khả năng làm ấm cơ thể và đường hô hấp Chất này giúp làm sạch mũi, giảm viêm nhiễm, đồng thời phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các tình trạng viêm mũi và viêm xoang hiệu quả.

1.1.2 Khái niệm kinh tế hộ gia đình Đơn vịsản xuất hộ gia đình là một trong những chủthểsản xuất

Hộ sản xuất được coi là một đơn vị kinh tế nơi các thành viên chia sẻ nguồn thu nhập chung, cùng hợp tác trong quá trình sản xuất độc lập Đặc biệt, các thành viên trong hộ thường có mối quan hệ huyết thống, tạo nên sự gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hộ kinh doanh được định nghĩa là hình thức kinh doanh do một cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm duy nhất và không sử dụng quá mười lao động Hình thức này không có con dấu và chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho các hoạt động kinh doanh Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp 2014.

Hộ kinh doanh tại Việt Nam được thành lập bởi cá nhân hoặc nhóm cá nhân đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, hoặc hộ gia đình, với quy định chỉ được đăng ký tại một địa điểm và sử dụng dưới mười lao động Họ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh Các hộ gia đình trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, hoặc kinh doanh dịch vụ có thu nhập thấp không cần đăng ký, trừ khi hoạt động thuộc ngành nghề có điều kiện Mức thu nhập thấp được quy định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Nếu hộ kinh doanh sử dụng từ mười lao động trở lên, họ phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Kinh tế hộ gia đình chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên nhằm phát triển sản xuất Với đặc điểm vốn kinh doanh nhỏ lẻ, mô hình này giúp các hộ gia đình thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu một cách chính đáng.

1.1.3 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình

Kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức mà các thành viên cùng sở hữu tài sản và chia sẻ kết quả kinh doanh Chủ yếu hoạt động ở nông thôn, lĩnh vực này tập trung vào nông lâm ngư nghiệp và các ngành phi nông nghiệp khác Lao động chủ yếu đến từ các thành viên trong gia đình, với khả năng thuê thêm lao động hạn chế hoặc theo mùa vụ Quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít, thị trường hạn chế và công cụ lao động chủ yếu là thủ công, dẫn đến năng suất thấp.

Hộ sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là hộ thuần nông với trình độ sản xuất thấp, chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công và máy móc thô sơ Tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ và thiếu đào tạo bài bản Họ vẫn duy trì cách sản xuất truyền thống, trong đó thái độ lao động thường bị ảnh hưởng bởi tình cảm đạo đức, nếp sống, sinh hoạt và phong tục tập quán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trình độ quản lý kinh doanh của hộ gia đình còn thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền lại qua các thế hệ Do đó, nhận thức của các chủ hộ về quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh và các vấn đề pháp lý vẫn còn hạn chế.

Về cơ cấu ngành nghề của hộ gia đình có sự phân chia thành các loại sau:

Hộ gia đình tại Việt Nam được phân loại thành các loại hình như hộ thuần nông (hoạt động trong nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp), hộ kiêm nghề (kết hợp nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp), hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ), và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động trong cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) Với số lượng đông đảo, kinh tế hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững của đất nước, là động lực cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.

Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Trong bối cảnh nguồn lực hạn chế và nhu cầu con người luôn vượt quá khả năng cung ứng, việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực trở nên cần thiết Để đáp ứng nhu cầu của con người một cách hiệu quả, cần phải có sự lựa chọn và đánh đổi Chính vì vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế ra đời nhằm hướng dẫn cách thức thực hiện các yêu cầu này trong lĩnh vực kinh tế.

Hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và mục tiêu hoạt động của chi phí mà chủ thể đầu tư để đạt được kết quả trong những điều kiện nhất định Khi hiệu quả mà chủ thể nhận được lớn hơn chi phí bỏ ra, lợi ích sẽ tăng lên Hiệu quả được sử dụng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động, và có thể được biểu diễn qua nhiều khía cạnh khác nhau như hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.

Theo GS.TS Ngô Đình Giao, hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong mọi quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời có sự quản lý từ phía nhà nước.

Hiệu quả kinh tế là tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế sử dụng các nguồn lực để đạt kết quảcao nhất.

Kết quả sản xuất là giá trị sản phẩm mà hộ sản xuất thu được từ quá trình sản xuất, trong khi chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu, công lao động và các chi phí khác Để đạt hiệu quả cao, hộ sản xuất cần tối ưu hóa các yếu tố đầu vào nhằm đạt được kết quả tốt nhất với chi phí thấp nhất.

Quan điểm thứ hai: Hiệu quảkinh tếlà một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất phải đạt hiệu quảkỹthuật và hiệu quảvềphân bổnguồn lực.

Hiệu quả kỹ thuật là chỉ số đo lường số lượng sản phẩm tạo ra trên mỗi đơn vị chi phí đầu vào hoặc nguồn lực trong quá trình sản xuất, dựa trên các yếu tố kỹ thuật và công nghệ cụ thể Nó phản ánh khả năng sản xuất, cho biết số lượng sản phẩm đạt được Hiệu quả kỹ thuật được thể hiện qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, cũng như phương pháp sản xuất nhằm tối ưu hóa hiệu suất.

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa giá sản phẩm và giá đầu vào, cho thấy giá trị sản phẩm thu được trên mỗi đồng chi phí đầu vào Việc phân bổ chi phí sản xuất một cách hợp lý giúp tối ưu hóa lợi ích, và hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả về giá.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, bao gồm cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ Nó phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực như tài nguyên, nhân lực và vốn, cũng như các yếu tố đầu tư và phương thức sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động kinh tế với kết quả tối ưu nhất.

Bản chất của hiệu quả kinh tế

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua sự so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt được những kết quả đó, liên quan đến quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian trong nền sản xuất xã hội.

Hiệu quả kinh tế chủ yếu thể hiện ở việc tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao năng suất lao động Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần tối đa hóa sản xuất và tối thiểu hóa chi phí.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa nguồn lực trong sản xuất để đạt được giá trị thu hồi cao nhất Nâng cao hiệu quả kinh tế không chỉ mang lại lợi ích cho người sản xuất trong việc tích lũy và đầu tư mở rộng sản xuất, mà còn gia tăng độ thỏa dụng cho người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa Do đó, việc cải thiện hiệu quả kinh tế góp phần tạo ra lợi ích cho toàn xã hội, khi cả hai bên sản xuất và tiêu dùng đều được thỏa mãn.

Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tinh dầu tràm, việc tính toán hiệu quả kinh tế là rất quan trọng để xác định lợi ích so với chi phí đầu tư Do đó, cần tiến hành đánh giá và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất tinh dầu tràm.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

Vốn và tư liệu sản xuất:

Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, đại diện cho giá trị hàng hóa và dịch vụ Cơ sở sản xuất có vốn lớn có khả năng đầu tư và mở rộng quy mô, đồng thời chủ động đối phó với rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ Khi nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất ngày càng gia tăng Đất đai, một nguồn tài nguyên thiết yếu, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người mà còn trong phát triển kinh tế xã hội Đối với nông nghiệp, độ phì của đất ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng, đồng thời cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cây Chất lượng đất cũng quyết định năng suất lao động.

Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ:

Cơ sở hạ tầng, cùng với lao động và đất đai, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kết quả kinh tế Bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc và khoa học kỹ thuật, những yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả của quá trình sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhà nước và Đảng khuyến khích việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các cánh đồng, trang trại và hộ gia đình ở nhiều vùng và địa phương trên toàn quốc.

Sản xuất tinh dầu tràm và hiệu quả kinh tế

1.3.1 Sản xuất tinh dầu tràm

Nguyên liệu chính bao gồm như sau:

Trong sản xuất tinh dầu tràm, nguyên liệu chính là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất Chất lượng và nguồn gốc của nguyên liệu tốt sẽ quyết định đến chất lượng và sản lượng của tinh dầu tràm.

Có 4 phương pháp sản xuất tinh dầu tràm: Cơ học, tẩm trích, hấp thụ, chưng cất hơi nước, dù sản xuất theo các phương pháp nào đều có những điểm chung sau:

Tinh dầu phải có mùi thơm tự nhiên như nguyên liệu.

Tinh dầu phải lấy triệt đểkhỏi nguyên liệu, chi phí thấp nhất.

 Vận chuyển và tiêu thụ

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh tinh dầu tràm phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh tế và chi phí mà các hộ sản xuất phải đối mặt Việc tối ưu hóa chi phí và nâng cao năng suất sẽ giúp gia tăng lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành.

Trường Đại học Kinh tế Huế nghiên cứu hiệu quả sản xuất tinh dầu tràm trên mỗi đơn vị diện tích trong chu kỳ kinh doanh, nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao giá trị kinh tế.

Cây tràm là loài cây lâu năm có giá trị kinh tế và môi trường cao Mô hình sản xuất tinh dầu tràm thường được thực hiện bởi các hộ nông dân hoặc tư nhân, mang lại nguồn thu ổn định cho gia đình và doanh nghiệp Sản xuất tinh dầu tràm không chỉ tạo ra việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm phục vụ ngành du lịch và tạo bản sắc riêng cho khu vực nghiên cứu.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng và thương mại hóa tinh dầu tràm đang gặp nhiều khó khăn do sản xuất quy mô nhỏ lẻ, dẫn đến sự thiếu đồng bộ và không đảm bảo chất lượng sản phẩm Hạn chế về mặt kỹ thuật và khai thác nguyên liệu quá mức đã làm cạn kiệt nguồn lá tràm, trong khi việc tìm kiếm diện tích đất phù hợp để phát triển vùng nguyên liệu đang là thách thức lớn đối với người dân Do đó, nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất tinh dầu tràm là cần thiết để giúp địa phương và các chủ thể sản xuất có cái nhìn tổng quát, từ đó định hướng phát triển ngành một cách hiệu quả và bền vững trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất tinh dầu tràm

Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả hiện đại, đều thể hiện sự tác động của con người vào các lực lượng tự nhiên để đáp ứng nhu cầu Do đó, sản xuất là sự tương tác giữa ba yếu tố cơ bản: lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động.

Lao động là hoạt động có ý thức và mục đích của con người, nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của mình Sự khác biệt giữa lao động của con người và hoạt động bản năng của động vật chính là ở tính chất có mục đích và có ý thức trong lao động.

Sức lao động và lao động là hai khái niệm cần phân biệt rõ ràng Sức lao động bao gồm tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là khả năng mà con người có thể vận dụng trong sản xuất Trong khi đó, lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động trong thực tế Qua thời gian, vai trò của sức lao động và yếu tố con người trong nền sản xuất xã hội ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại, với mục tiêu nâng cao trình độ văn hóa, khoa học và chuyên môn cho người lao động Việc này là cần thiết để đảm bảo sức lao động phù hợp với sự phát triển công nghệ hiện đại.

Đối tượng lao động là những vật mà con người tác động vào để biến đổi theo mục đích của mình, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Đây chính là yếu tố vật chất cấu thành sản phẩm tương lai Đối tượng lao động bao gồm nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và ngành nghề lao động.

+ Loại có sẵn trong tự nhiên: loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp khai thác.

Nguyên liệu đã qua chế biến, tức là loại nguyên liệu đã trải qua sự tác động của lao động, thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp chế biến.

Tư liệu lao động là những vật hoặc hệ thống vật dụng giúp truyền dẫn tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng đó theo mục đích nhất định Tư liệu lao động bao gồm nhiều loại công cụ và thiết bị khác nhau.

Công cụ lao động là thành phần thiết yếu trong tư liệu lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng lao động và quyết định năng suất lao động.

Hệ thống các yếu tố vật chất trong sản xuất, bao gồm nhà xưởng, bến bãi, kho tàng và phương tiện vận tải, được gọi là kết cấu hạ tầng sản xuất của xã hội Sự phát triển của nền sản xuất hiện đại yêu cầu kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện Tư liệu sản xuất được hình thành từ sự kết hợp giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong khi sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất Các yếu tố trong nền sản xuất không chỉ kết hợp đơn giản mà còn tạo thành một hệ thống có sự tác động qua lại chặt chẽ Việc phân tích các nhân tố trong quá trình sản xuất mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ sự vận hành và phát triển của nền kinh tế.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm

Đối với mỗi hệthống kinh tế- xã hội khác nhau sẽ có các tiêu chí đánh giá hiệu quảkinh tế khác nhau như sau:

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng thông qua việc sử dụng tài nguyên vật chất Trong lĩnh vực sản xuất tinh dầu tràm, hiệu quả kinh tế được đo lường qua việc đạt được các mục tiêu môi trường kinh tế xã hội như tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng doanh thu, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh tế của sản xuất tinh dầu tràm được đánh giá qua việc tăng thu nhập và lợi nhuận, đồng thời nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm và cải thiện khả năng cạnh tranh, từ đó mang lại lợi ích cho xã hội Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên là khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội và tiết kiệm chi phí nguồn tài nguyên Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng nguồn tài nguyên trong sản xuất được xác định qua mức độ gia tăng kết quả sản xuất trong điều kiện tài nguyên hiện có hoặc tiết kiệm chi phí khi sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định.

Việc đánh giá hiệu quảkinh tếcần đáp ứng ba tiêu chuẩn sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bền vững kinh tế, xã hội và môi trường là ba yếu tố quan trọng cần được đánh giá đồng thời Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem xét trong một khoảng không gian và thời gian nhất định, đồng thời đảm bảo sự cân bằng với các yếu tố xã hội và môi trường.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất tinh dầu tràm, cần xác định các chỉ tiêu và công thức phù hợp Việc này bao gồm đánh giá hiệu quả theo quy mô, chiều sâu, và từ nhiều khía cạnh khác nhau Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc xác định đầy đủ các loại chi phí và lợi nhuận là rất quan trọng Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lê Hiệp đã đề xuất một hệ thống các chỉ tiêu để xác định hiệu quả kinh tế, đặc biệt nhấn mạnh vào các chỉ tiêu lợi nhuận kinh tế ròng.

Hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí

Chi phí trung gian (IC) là tổng hợp các khoản chi phí vật chất và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất tinh dầu tràm trong một chu kỳ sản xuất của hộ gia đình IC chủ yếu bao gồm chi phí mua nguyên liệu như lá tràm, chai lọ, và lò nấu, và được tính cho mỗi chu kỳ sản xuất IC là một phần quan trọng trong tổng chi phí sản xuất, tuy nhiên không bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, và chi phí lao động.

Khấu hao tài sản cố định (Depreciation – D) như khấu hao thùng chứa, lò nấu là một yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất tinh dầu tràm, việc tính khấu hao gặp khó khăn do các hộ dân sản xuất quy mô nhỏ thường sử dụng dụng cụ có giá trị thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế của các tài sản này rất nhỏ và thường bị bỏ qua.

Chi phí khác (Other Cost – O) bao gồm các khoản như lãi tiền vay, tiền thuê đất (nếu có) và phí thuê lao động bên ngoài khi cần thiết Đối với các hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ, công lao động của gia đình không được tính vào chi phí sản xuất.

Chi phí tự có (Ch) là khoản chi phí mà cơ sở chăn nuôi không cần thanh toán bằng tiền mặt, bao gồm nguồn lực tự có như lao động gia đình và vật tư khác như củi để nấu dầu tràm Trong sản xuất tinh dầu tràm, chi phí này thường thấp hơn giá thị trường do nguồn lao động và củi thường được lấy từ tự nhiên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng chi phí (Total Cost – TC) là giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên được sử dụng trong hoạt động sản xuất trong một chu kỳ nhất định, bao gồm cả chi phí thuê, mua bên ngoài và lao động gia đình, thức ăn, vật tư tự có, tất cả được tính theo giá thị trường tại thời điểm nghiên cứu.

Hệ thống các chỉ tiêu xác định kết quả

Giá trị sản xuất (Gross Output - GO) là tổng giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra bởi các hộ dân trong một khoảng thời gian nhất định Nó được tính bằng cách nhân sản lượng của từng loại sản phẩm (Qi) với giá trị tương ứng của sản phẩm đó (Pi).

Pi: Giá bán đơn vịsản phẩm i

Giá trị gia tăng (Value Added - VA) là giá trị của sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ được tạo ra bởi các hộ dân trong một chu kỳ sản xuất Nó được xác định bằng cách trừ đi chi phí trung gian từ tổng giá trị sản xuất.

Thu thập hỗn hợp (Mixed Income – MI) là tổng thu nhập thuần túy mà các hộ dân có thể kiếm được trong một chu kỳ sản xuất, bao gồm chi phí tự có và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng đảm bảo cuộc sống và tích lũy tài sản của hộ gia đình Nó đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực tự có của gia đình, trong đó lao động là yếu tố chính tạo ra lợi nhuận.

Lợi nhuận kinh tế ròng (Net Benefit - NB) là tổng lợi nhuận mà các hộ dân thu được sau một chu kỳ sản xuất nhất định Nó được xác định bằng cách lấy thu nhập hỗn hợp trừ đi chi phí trực tiếp, phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chỉ tiêu này thể hiện rõ ràng kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất, là ưu tiên hàng đầu của các đơn vị kinh tế hiện nay Đặc biệt, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các hộ dân lớn khi hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất theo giá thị trường.

Hệ thống chỉ tiêu xác định hiệu quả

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quảkinh tếtổng hợp, bao gồm:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẨT TINH DẦU TRÀM Ở XÃ LỘC THỦY, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Huyện Phú Lộc nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp xã Lộc Tiến, phía Tây giáp xã Lộc Trì, phía Bắc giáp xã Lộc Bình và xã Lộc Vĩnh, trong khi phía Nam tiếp giáp thành phố Đà Nẵng.

Huyện Phú Lộc có tổng diện tích 72.092 km² và dân số khoảng 143.038 người, với mật độ dân số trung bình đạt 194 người/km² Huyện này bao gồm 18 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn và 16 xã.

Phú Lộc, với diện tích Vườn Quốc gia Bạch Mã hơn 37.500 ha, nổi bật với đa dạng sinh học phong phú, bao gồm 2.147 loài Đặc biệt, bãi biển Lăng Cô dài 10km với cát trắng tinh khiết, nằm giữa ba trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Mỹ Sơn, tạo nên tiềm năng du lịch lớn cho khu vực này.

Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn là hai điểm đến nổi tiếng, mang đến cho du khách những trải nghiệm phong phú khi đến với Phú Lộc Với câu nói “Lên non gặp người hùng Bạch Mã, xuống biển gặp người đẹp Lăng Cô”, Phú Lộc không chỉ thu hút du lịch mà còn có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ Cảng Chân Mây, một trong 46 cảng biển được Hiệp hội Du thuyền Châu Á lựa chọn, là cảng biển tổng hợp đầu tiên của Việt Nam, tạo cơ hội cho du thuyền dừng chân tại khu vực Đông Nam Á Những tiềm năng này giúp Phú Lộc phát triển cả công nghiệp lẫn dịch vụ trong tỉnh Thừa Thiên Huế.

Xã Lộc Thủy, thuộc huyện Phú Lộc, nằm ở phía Bắc và bao gồm chín thôn: An Bàng, Nam Phước Tượng, Phú Cường, Phước Hưng, Phú Xuyên, Thủy Cam, Thủy Yên Thôn, Thủy Yên Thượng và Thủy Yên Hạ Với diện tích 70,14 km2, Lộc Thủy nổi tiếng với thương hiệu dầu tràm lâu đời, hiện đang được duy trì và phát triển.

Huyện Phú Lộc có địa hình chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam bao gồm nhiều bậc địa hình khác nhau:

Núi trung bình: gồm dãy Bạch Mã –Hải Vân với độcao tuyệt đối trên 750m và độ cao tương đối trên 100m, diện tích 45,1km2, chiếm 6,2% diện tích huyện.[5]

Trường Đại học Kinh tế Huế

Núi thấp trong huyện có độ cao tuyệt đối từ 250 đến 750m và độ cao tương đối trên 100m, với diện tích 128,1km², chiếm 17,6% tổng diện tích Đồi có độ cao từ 10 đến 250m, diện tích 170,5km², chiếm 23,4% diện tích huyện Đồng bằng có độ cao dưới 10m, với diện tích 269,2km², chiếm 37% diện tích huyện Ngoài ra, diện tích mặt nước bao gồm sông, hồ và đầm phá là 115,2km², chiếm 15,8% diện tích huyện.

Huyện Phú Lộc có địa hình phức tạp với sự phân bố đa dạng các loại đất như đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn mặn, đất phù sa ngòi suối, và nhiều loại đất khác như đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đất vàng đỏ trên đá granit Đặc biệt, khu vực này còn có đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát, cùng với các loại đất biến đổi do canh tác như đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, đất dốc tụ, và đất mùn vàng đỏ trên đá magma axit Sự đa dạng này không chỉ tạo nên đặc điểm nổi bật cho huyện mà còn ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết tại đây.

Xã Lộc Thủy có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa đông không lạnh, thể hiện sự chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu Nam và Bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực miền núi là 20°C, trong khi ở đồng bằng là 25°C.

Vùng nhiệt đới gió mùa có hai loại gió chủ đạo: gió mùa Đông Bắc vào mùa đông và gió mùa Tây Nam vào mùa hè Khí hậu ở đây thường xuyên có sự giao thoa giữa các khối khí, dẫn đến việc xảy ra thiên tai hàng năm.

Xã Lộc Thủy có trung bình khoảng 1.950 giờ nắng mỗi năm Tuy nhiên, nếu số giờ và cường độ nắng quá cao, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng của cây tràm gió.

Lộc Thủy sở hữu thảm thực vật đa dạng nhờ điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa, là nơi giao thoa giữa hai luồng thực vật từ Bắc và Nam, tạo nên sự phong phú về các loài động thực vật Nổi bật trong khu vực là cây tràm gió, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới Bên cạnh đó, nơi đây còn có thảm thực vật nhân tạo như rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp và cây lương thực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Một năm được chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 và mùa ít mưa từ tháng 1 đến tháng 8.

Lượng mưa trung bình năm khoảng: 2.900 mm

Năm có lượng mưa cao nhất khoảng: 4.956 mm

Năm có lượng mưa thấp nhât khoảng: 1.850 mm

Nếu mưa lớn xảy ra sẽ gây ra hiện tượng ngập úng, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây tràm gió.[7]

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Điều kiện kinh tế a) Lĩnh vực dịch vụ:

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tính đến tháng 11/2017 là 700 tỷ đồng.[7]

Doanh thu du lịch tháng 11/2017 là 55,8 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng đầu năm 1.096,06 tỷ đồng, đạt 95,3% kếhoạch và tăng 26,4% so với cùng kỳ.[7]

Trong tháng 11, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 270 tỷ đồng, nâng tổng lũy kế 11 tháng lên 2.860 tỷ đồng Con số này đạt 92,3% kế hoạch năm và tăng 33% so với cùng kỳ năm trước.

Các dịch vụ như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng và y tế đang phát triển mạnh mẽ, với sự đa dạng và phong phú trong các hình thức cung cấp Trong khi đó, lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng đang có những bước tiến đáng kể.

Tình hình sản xuất công nghiệp đang có những chuyển biến tích cực, với nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định hơn Các doanh nghiệp đã dần khắc phục khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ, góp phần nâng cao giá trị sản xuất ngành công nghiệp lên 166 tỷ đồng tính đến tháng 11 năm 2017.

Ngành công nghiệp đã khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu và nhân lực dồi dào, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh doanh ổn định Nhiều doanh nghiệp có năng lực đã phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh này.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TINH DẦU TRÀM Ở XÃ LỘC THỦY, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1 Phương hướng và mục tiêu

3.1.1 Phương hướng phát triển hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Phân tích SWOT Điểm mạnh:

Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, nổi tiếng là quê hương của dầu tràm, một sản phẩm đặc trưng được biết đến rộng rãi trên toàn quốc Nghề tinh chiết dầu tràm tại đây đã có lịch sử hàng trăm năm, vượt qua nhiều thăng trầm để duy trì và phát triển.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, bao gồm nguồn kinh phí từ Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, cùng các chương trình mục tiêu và ngân sách địa phương Tuy nhiên, vẫn tồn tại những điểm yếu trong việc thực hiện các chính sách này.

-Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.

- Thị trường tiêu thụcòn hạn hẹp, chủyếuở địa phương và các tỉnh lân cận.

- Sựxuất hiện của dầu tràm giảlàmảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của dầu tràm tại địa phương.

- Người dân chủyếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất lâu đời mà không quan tâm đến việc nâng cao kĩ thuật, do đó công nghệsản xuất còn lạc hậu.

-Lượng khách du lịch đến tham quan Huế ngày càng tăng.

- Kinh tếViệt Nam những năm gần đây có mức tăng trưởng ổn định, lạm phátở mức an toàn, thu nhập bình quân dầu người ngày càng tăng.

- Nguồn nguyên liệu đầu vào khôngổn định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sự xuất hiện ngày càng nhiều của dầu giả trên thị trường với mức giá thấp hơn đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu dầu tràm Lộc Thủy, dẫn đến việc sản phẩm dầu thật mất đi một lượng khách hàng đáng kể.

Để phát triển hiệu quả sản xuất tinh dầu tràm tại các cơ sở địa phương, cần nâng cao hiệu quả sản xuất và nắm bắt xu hướng thị trường Điều này sẽ giúp cải thiện thu nhập cho hộ sản xuất Do đó, cần có phương hướng cụ thể và rõ ràng cho việc phát triển sản xuất tinh dầu tràm trong thời gian tới.

Hợp tác xã dầu tràm xác định phương hướng hoạt động nhằm hỗ trợ và khuyến khích các hộ gia đình sản xuất hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Cần đầu tư các thiết bị sản xuất hiện đại, nâng cao giá trị sản xuất, phát triển sản xuất theo hướng tập trung

Để nâng cao thu nhập và chất lượng sản phẩm, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời phát huy tiềm năng phát triển sản xuất dầu tràm tại địa phương.

- Phát triển hiệu quảkinh tế gắn với nhiệm vụphát triển kinh tế- xã hội của xã, huyện trong giai đoạn 2018-2020.

- Phát triển dựa trên phương châm vừa bảo vệ môi trường, vừa suy trì chất lượng sống của người dân

Phát triển hiệu quả trong sản xuất không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội mà còn nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người dân.

3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể a) Vềkinh tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Thương hiệu dầu tràm Lộc Thủy cần được xây dựng vững mạnh trên thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu Để đạt được điều này, cần đầu tư vào phát triển sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm tiết kiệm chi phí và sức lao động Điều này không chỉ nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm mà còn cải thiện hiệu quả kinh tế cho xã hội và huyện.

Nâng cao điều kiện sống cho người dân, góp phần giải quyết việc làm cho người dân tăng thu nhập. c) Về môi trường

Cải thiện chất lượng môi trường, đem lại môi trường trong lành và an toàn khi sản xuất dầu tràm.

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm tại xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.1 Giải pháp về quy hoạch đất đai

Trên địa bàn xã, tình trạng thiếu đất để trồng vùng nguyên liệu đang gây khó khăn lớn cho sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm tinh dầu, nhưng chưa nhận được sự quan tâm và ưu đãi từ các ngành và chính quyền địa phương Để khắc phục tình trạng này, chính quyền cần có kế hoạch quy hoạch đất đai phù hợp với đặc điểm sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mở rộng diện tích, và chú trọng đến việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý Đồng thời, cần thực hiện giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình để họ có thể chủ động hơn trong việc trồng nguyên liệu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế hộ.

3.2.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ

Để phát triển sản xuất tinh dầu tràm hiệu quả, các cơ sở sản xuất cần nắm bắt thị trường một cách nhạy bén, xác định rõ nhu cầu từng loại sản phẩm Điều này sẽ giúp họ lập kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng cường tiếp cận thị trường toàn cầu, từ đó nắm bắt nhu cầu và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết nối giữa thị trường và các đơn vị sản xuất thông qua các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nhằm mang lại lợi ích cho người sản xuất Cần áp dụng các trang mạng xã hội để triển khai các chương trình quảng bá sản phẩm hiệu quả Đồng thời, việc cung cấp thông tin liên tục về giá cả và sản phẩm cho người dân là rất cần thiết Ngoài ra, cần tăng cường truyền thông để khuyến khích người Việt Nam ưu tiên sử dụng sản phẩm nội địa và hỗ trợ xuất khẩu.

Hoạt động sản xuất của các hộ gia đình hiện nay vẫn mang tính tự phát, gặp nhiều khó khăn về vốn do chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và vay mượn từ người thân Điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ và mua nguyên liệu, làm giảm hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh Để khuyến khích sản xuất hiệu quả, cần có sự hỗ trợ từ nhà nước và chính quyền địa phương, cung cấp nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý cho các hộ sản xuất vừa và nhỏ Tuy nhiên, thủ tục vay vốn hiện nay còn phức tạp, yêu cầu tài sản thế chấp và thời gian vay ngắn, khiến nhiều hộ gia đình ngần ngại trong việc vay vốn Do đó, cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn và xác định đúng đối tượng vay để có chính sách phù hợp, từ đó tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

3.2.4 Giải pháp về môi trường

Chất thải từ hoạt động đốt củi và sản xuất tinh dầu tràm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Nếu không được xử lý đúng cách, khói bụi độc hại và các chất thải này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân.

Hiện tại, ô nhiễm môi trường tại xã không đáng kể, nhưng để bảo vệ môi trường lâu dài, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp lý.

Để bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và kinh doanh, cần tăng cường tuyên truyền và vận động người dân cùng các cơ sở sản xuất nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan Việc nhận thức rõ những tác hại của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người sẽ giúp mọi người tự giác thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm hiệu quả hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước vềbảo vệ môi trường.

Ngày đăng: 29/06/2021, 11:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Quy đổi mẫu điều tra theo tỷ lệ sai số - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 1.1. Quy đổi mẫu điều tra theo tỷ lệ sai số (Trang 14)
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Lộc Thủy - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất của xã Lộc Thủy (Trang 38)
Hình 2.1: Tỷ trọng nguồn gốc nguyên liệu sản xuất tinh dầu trà mở xã Lộc Thủy - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Hình 2.1 Tỷ trọng nguồn gốc nguyên liệu sản xuất tinh dầu trà mở xã Lộc Thủy (Trang 43)
Bảng 2.3: Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.3 Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ (Trang 49)
Bảng 2.4: Quy mô sản xuất dầu tràm của các hộ điều tra - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.4 Quy mô sản xuất dầu tràm của các hộ điều tra (Trang 50)
Qua bảng trên ta thấy, diện tích sản xuất đất trung bình của các hộ ở thôn Phú Cường lớn hơn thôn Phước Hưng 37,25m2 , cho thấy quy mô sản xuất tinh dầu tràm ở thôn Phú Cường lớn hơn thôn Phước Hưng - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
ua bảng trên ta thấy, diện tích sản xuất đất trung bình của các hộ ở thôn Phú Cường lớn hơn thôn Phước Hưng 37,25m2 , cho thấy quy mô sản xuất tinh dầu tràm ở thôn Phú Cường lớn hơn thôn Phước Hưng (Trang 51)
Tùy vào tình hình kinh tế và khả năng quản lý vốn của mỗi chủ thể mà có sự khác  nhau  trong  quy  mô,  nguồn  gốc  vốn  sử dụng  trong  sản  xuất  và  kinh  doanh  tinh dầu tràmởxã Lộc Thủy. - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
y vào tình hình kinh tế và khả năng quản lý vốn của mỗi chủ thể mà có sự khác nhau trong quy mô, nguồn gốc vốn sử dụng trong sản xuất và kinh doanh tinh dầu tràmởxã Lộc Thủy (Trang 52)
Bảng 2.7: Nguồn vốn vay của các hộ điều tra - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.7 Nguồn vốn vay của các hộ điều tra (Trang 53)
Hình 2.2: Trang thiết bị sản xuất tinh dầu trà mở quy mô nhỏ - hộ gia đình - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Hình 2.2 Trang thiết bị sản xuất tinh dầu trà mở quy mô nhỏ - hộ gia đình (Trang 58)
Qua bảng trên ta thấy, sản lượng trung bình của các hộ thôn Phước Hưng sản xuất  là  333.600  ml/năm,  còn  thôn  Phú  Cường  sản  xuất trung  bình  316.500ml/năm, điều này  cho thấy  sản  lượng 1 hộsản xuất đượcở thôn  Phước  Hưng cao hơn so  với thôn Ph - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
ua bảng trên ta thấy, sản lượng trung bình của các hộ thôn Phước Hưng sản xuất là 333.600 ml/năm, còn thôn Phú Cường sản xuất trung bình 316.500ml/năm, điều này cho thấy sản lượng 1 hộsản xuất đượcở thôn Phước Hưng cao hơn so với thôn Ph (Trang 59)
Bảng 2.9: Chí phí sản xuất tinh dầu tràm trung bình của mỗi hộ điều tra tại xã Lộc Thủy trong 1 năm - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2.9 Chí phí sản xuất tinh dầu tràm trung bình của mỗi hộ điều tra tại xã Lộc Thủy trong 1 năm (Trang 60)
Qua bảng trên cho thấy lợi nhuận của nhóm hộ sản xuất 2 lò luôn lớn hơn nhóm hộsản xuất 1 lò,điều này cho thấy nếu các hộmởrộng đầu tư sẽ thu lại hiệu quả cao hơn  cho  sản  xuất - Hiệu quả kinh tế sản xuất tinh dầu tràm xã lộc thủy huyện phú lộc tỉnh thừa thiên huế
ua bảng trên cho thấy lợi nhuận của nhóm hộ sản xuất 2 lò luôn lớn hơn nhóm hộsản xuất 1 lò,điều này cho thấy nếu các hộmởrộng đầu tư sẽ thu lại hiệu quả cao hơn cho sản xuất (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w