1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên

94 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Tài Sản Của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Nam Thiên
Tác giả Hồ Thị Thúy Tuyền
Người hướng dẫn Th.S. Lê Thị Mỹ Tú
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Quy Nhơn
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 3,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Khái quát về phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp (9)
      • 1.1.1. Khái niệm, phân loại tài sản của doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp (10)
      • 1.2.1. Bảng cân đối kế toán (10)
      • 1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (11)
      • 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (0)
    • 1.3. Phương pháp phân tích (11)
    • 1.4. Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp (12)
      • 1.4.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng tài sản (12)
      • 1.4.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn (12)
      • 1.4.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản dài hạn (14)
      • 1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (15)
      • 1.4.5. Hiệu quả quản lý tài sản (20)
  • CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NAM THIÊN (0)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên (22)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp (22)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp (24)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (25)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (28)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp (32)
    • 2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên (37)
      • 2.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng tài sản (37)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn (42)
      • 2.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản dài hạn (49)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (51)
      • 2.2.5. Phân tích hiệu quả quản lý TS (64)
  • CHƯƠNG 3:BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NAM THIÊN (0)
    • 3.1. Nhận xét về thực trạng tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp 62 1. Ưu điểm (68)
      • 3.1.2. Hạn chế (68)
    • 3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên (68)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (69)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (77)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm tìm hiểu thực trạng về tình hình quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên để thấy được những ưu và nhược điểm trong quá trình hoạt động, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát về phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, phân loại tài sản của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về tài sản

Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai

Tài sản doanh nghiệp hình thành từ các giao dịch và sự kiện trước đó, bao gồm góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, nhận tài sản từ các cơ quan khác, hoặc qua hình thức biếu tặng.

Tài sản của doanh nghiệp được phân loại thành hai dạng: tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, vật tư, hàng hóa và tài sản vô hình như bản quyền, bằng sáng chế Tất cả tài sản này đều phải mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể kiểm soát các tài sản không thuộc quyền sở hữu, chẳng hạn như tài sản thuê tài chính, để thu được lợi ích kinh tế.

Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản bao gồm khả năng bán hoặc trao đổi tài sản, thanh toán các khoản nợ như trả cho người bán và công nhân viên, cũng như kết hợp với tài sản khác để sản xuất sản phẩm và bán cho khách hàng.

1.1.1.2 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp

Căn cứ vào nguồn hình thành, tài sản (hay vốn kinh doanh của doanh nghiệp) được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

Nguồn vốn chủ sở hữu là biểu hiện quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản hiện có Nó được hình thành từ các nguồn như tiền đóng góp của nhà đầu tư và lợi nhuận chưa phân phối từ hoạt động kinh doanh.

Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, cùng với các khoản phải trả khác chưa đến hạn như phải trả cho người bán, công nhân viên, khách hàng, và các khoản nộp cho Nhà nước.

Tài sản của doanh nghiệp được phân loại thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, dựa vào đặc điểm luân chuyển của từng loại tài sản (hay vốn kinh doanh).

Tài sản ngắn hạn (TSNH) bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền và những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền hoặc sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp TSNH phản ánh tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị các loại tài sản không nằm trong tài sản ngắn hạn, bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác tính đến thời điểm báo cáo Các thành phần của tài sản dài hạn gồm có khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

1.1.2 Sự cần thiết của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Mọi doanh nghiệp đều chú trọng đến hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản, vì đây là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển Hiệu quả sử dụng tài sản không chỉ thể hiện qua việc tạo ra nhiều sản phẩm để tăng lợi nhuận mà không cần tăng vốn, mà còn liên quan đến việc đầu tư hợp lý để mở rộng quy mô sản xuất, từ đó tăng doanh thu Quan trọng hơn, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tốc độ tăng lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng tài sản.

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản giúp đánh giá chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Từ đó, có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Vì vậy, công tác phân tích này đóng vai trò rất quan trọng.

1.2 Tài liệu sử dụng để phân tích

1.2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quan về giá trị tài sản hiện có và nguồn gốc hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.

Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cách hình thành các loại tài sản Dựa vào bảng này, có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán giúp đánh giá năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời xác định tính hợp lý trong việc phân bổ vốn Nó cũng cho thấy cách thức doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn vốn trong suốt quá trình kinh doanh.

1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, thể hiện tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính, bao gồm chi tiết về các hoạt động kinh doanh cũng như các khoản lãi và lỗ khác.

Dựa vào số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có thể đánh giá tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh toán các nghĩa vụ với Nhà nước.

Phương pháp phân tích

Phương pháp so sánh là công cụ chính trong phân tích, giúp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, xác định tốc độ và xu hướng phát triển của các hiện tượng Qua đó, ta có thể nhận diện kết quả hoạt động tài chính và mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Tùy vào mục tiêu và yêu cầu của việc phân tích, cũng như tính chất và nội dung của các chỉ tiêu, cần lựa chọn các kỹ thuật so sánh phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp so sánh các kỳ phân tích bằng cách thực hiện phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế.

So sánh bằng số tương đối là kết quả của việc chia trị số của kỳ phân tích cho kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế Kết quả này thể hiện cấu trúc mối quan hệ và tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.

Số bình quân là một dạng số tuyệt đối đặc biệt, thể hiện tính chất chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng tính chất.

Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:

Phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích, nhằm tính toán trị số chỉ tiêu khi có sự thay đổi Bằng cách so sánh trị số mới với trị số ban đầu, ta có thể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố Điều kiện áp dụng phương pháp này là cần có mối quan hệ rõ ràng giữa nhân tố và chỉ tiêu phân tích, thể hiện dưới dạng công thức Hơn nữa, việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, đồng thời trình tự thay thế phải phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu và đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân tố.

Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.4.1 Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng tài sản

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản bắt đầu bằng việc so sánh biến động tài sản giữa các kỳ, giúp đánh giá sự tăng giảm và xác định tính chất tích cực hay tiêu cực của biến động đó Qua đó, có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và chất lượng công tác quản lý của trung tâm trách nhiệm liên quan Cuối cùng, từ những phân tích này, sẽ đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp.

Bằng cách so sánh tổng tài sản của doanh nghiệp giữa đầu năm và cuối năm, chúng ta có thể đánh giá sự biến động về quy mô Đồng thời, việc phân tích giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành tài sản trong cùng khoảng thời gian sẽ giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.4.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn

1.4.2.1 Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn

Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) là quá trình đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành TSNH trong doanh nghiệp Việc xác định tỷ trọng của từng loại TSNH trong tổng TSNH và so sánh giá trị cũng như tỷ trọng này qua các kỳ khác nhau giúp đánh giá tính hợp lý trong phân bổ các loại TSNH Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSNH Sử dụng những chỉ tiêu này, ta có thể kết luận về hiệu quả quản lý của trung tâm trách nhiệm liên quan đến TSNH.

1.4.2.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng loại tài sản ngắn hạn

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng loại tài sản ngắn hạn (TSNH) bao gồm việc xem xét và so sánh giá trị cũng như tỷ trọng của từng loại TSNH qua các kỳ khác nhau Đặc biệt, vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, cho thấy mức độ dự trữ tiền của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ tiêu này cần duy trì ở mức độ hợp lý; nếu quá cao, doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền nhàn rỗi, không được sử dụng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh (SXKD), dẫn đến việc không đảm bảo quá trình SXKD liên tục và không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán.

Các khoản phải thu bao gồm tiền phải thu từ khách hàng và khoản trả trước cho người bán Sự gia tăng của chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, trong khi sự giảm sút lại là dấu hiệu tích cực Tuy nhiên, không phải lúc nào tăng trưởng khoản phải thu cũng mang ý nghĩa tiêu cực, vì nếu doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh tế, điều này là bình thường Do đó, cần xem xét tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.

Chỉ tiêu hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn Nếu sự gia tăng này do mở rộng quy mô sản xuất và thực hiện đúng định mức dự trữ, đây được coi là dấu hiệu tích cực Ngược lại, nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức hoặc sản phẩm tồn kho nhiều, điều này phản ánh tình hình xấu Trong trường hợp hàng tồn kho giảm nhờ giảm định mức dự trữ, tiết kiệm chi phí và tìm nguồn cung ứng hợp lý, thì đây là một dấu hiệu tích cực cho doanh nghiệp.

Một trong những dấu hiệu tích cực trong sản xuất kinh doanh là việc đảm bảo hàng tồn kho Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư và hàng hóa, thì đây lại là một tín hiệu không tốt.

1.4.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản dài hạn

1.4.3.1 Phân tích kết cấu tài sản dài hạn

Phân tích kết cấu tài sản dài hạn (TSDH) giúp đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành TSDH trong doanh nghiệp Việc xác định tỷ trọng từng loại TSDH trong tổng TSDH và so sánh giá trị cũng như tỷ trọng này qua các kỳ khác nhau sẽ cho thấy tính hợp lý trong việc phân bổ các loại TSDH Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSDH Những chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá hiệu quả quản lý của trung tâm trách nhiệm trong việc quản lý tài sản ngắn hạn (TSNH).

1.4.3.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng loại tài sản dài hạn

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định là quá trình xem xét và so sánh giá trị cũng như tỷ trọng của loại tài sản này qua các kỳ khác nhau.

Xu hướng sản xuất kinh doanh hiện nay yêu cầu tài sản cố định tăng về cả số lượng và tỷ trọng, phản ánh sự phát triển của quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật Tuy nhiên, việc tăng tài sản cố định không phải lúc nào cũng tích cực; ví dụ, nếu đầu tư vào nhà xưởng, máy móc mà thiếu nguyên vật liệu hoặc không thể tiêu thụ sản phẩm, điều này cho thấy sự đầu tư không hiệu quả.

Khi giá trị đầu tư tài chính dài hạn gia tăng nhờ vào việc doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài và phát triển liên doanh, liên kết, việc đánh giá hiệu quả đầu tư là rất cần thiết để xem xét tính hợp lý của quá trình phát triển Đồng thời, chi phí xây dựng cơ bản cũng cần được chú trọng trong quá trình này.

Khi doanh nghiệp đầu tư vào sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ), việc tăng chi phí xây dựng cơ bản là dấu hiệu tích cực, cho thấy năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị được cải thiện Ngược lại, nếu chi phí này gia tăng do tiến độ thi công kéo dài và gây lãng phí vốn đầu tư, đây là một dấu hiệu tiêu cực Ký cược và ký quỹ dài hạn cũng là những yếu tố cần xem xét trong quá trình đầu tư.

Giá trị của khoản ký quỹ và ký cược là rất quan trọng, vì chúng đảm bảo rằng các cam kết và dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký Sự biến động của các khoản này có thể ảnh hưởng đến tính ổn định và hiệu quả của các giao dịch trong lĩnh vực này.

9 khoản này có thể thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược hết hạn hoặc thực hiện thêm khoản ký quỹ mới

1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu quan trọng đối với chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực quản trị doanh nghiệp Trong bối cảnh nguồn lực ngày càng hạn hẹp và chi phí sử dụng tăng cao, việc tối ưu hóa nguồn lực trở nên cấp thiết Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản giúp đánh giá chất lượng quản lý vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cải thiện kết quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân tích này là khả năng sinh lợi từ tài sản (ROA).

1.4.4.1.Sức sinh lời TS (ROA)

TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NAM THIÊN

Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

2.1.1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp

Tên công ty : Công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên

Tên tiếng anh : Nam Thien services joint stock company

Trụ sở chính : 410 - Huỳnh Tấn Phát - Phường Bình Thuận – Q.7 – HCM Văn phòng : 22 - Đ.10 – KDCHim Lam – P.Tân Hưng – Q.7 - HCM

Mã số thuế : 0307551712 Điện thoại : (08) 6291 8282 ; (08) 6291 8787

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên được thành lập vào ngày 04/03/2009 và đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ năm vào ngày 21/08/2013 Trước đây, công ty có tên gọi là công ty cổ phần dịch vụ cung ứng lao động Nam Thiên, nhưng sau đó đã đổi tên thành công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên.

Công ty Nam Thiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong dịch vụ vệ sinh công nghiệp, thi công và chăm sóc cảnh quan, cũng như thu gom và xử lý rác thải đô thị, tự hào là đối tác đáng tin cậy của nhiều khách hàng lớn trong nước.

Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, công ty chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực chuyên môn.

Công ty cam kết phát triển bền vững và thành công thông qua việc đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, hướng tới mục tiêu xây dựng một môi trường Xanh – Sạch – Đẹp Để đạt được điều này, công ty liên tục đầu tư và cải tiến trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng như quy trình làm việc, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng cao với giá thành hợp lý nhất cho khách hàng.

2.1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp

Tổng số vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2014 có 8.689.470.254 đồng Trong đó:

- Tài sản ngắn hạn : 3.393.422.289 đồng

- Tài sản dài hạn : 5.296.047.965 đồng

- Vốn chủ sở hữu : 3.166.429.002 đồng

Tổng số lao động hiện có: 420 lao động

Với những đặc điểm như trên cho thấy đây là doanh nghiệp có qui mô lớn

2.1.1.4 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây

Mặc dù hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, đơn vị đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường Dưới đây là những kết quả kinh doanh nổi bật của đơn vị trong những năm gần đây.

Bảng 2.1 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH

STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.535.019.643 19.000.163.096 55.890.760.000 2

Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

Danh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp 1.396.452.686 1.555.056.270 29.217.332.224 6Doanh thu hoạt động 4.156.617 4.847.152 5.349.876

Trong đó: chi phí lãi vay

Chi phí quản lý doanh nghiệp 883.597.688 1.010.104.045 3.784.497.685 1

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 149.111.560 176.338.071 24.550.295.595 1

Tổng lợi nhuận trước thuế 147.356.915 (293.081.144) 24.520.871.749 1

Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.083.352 0

Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0

(Nguồn: Phòng Kế toán) 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Dịch vụ vệ sinh công nghiệp:

Duy trì lâu dài độ tươi mới từ Kiến Trúc công trình của Quý Khách Hàng

Nâng tầm đẳng cấp công trình với đội ngũ nhân viên thân thiện, tác phong chuyên nghiệp

Dịch vụ được đảm bảo bằng những vật tư, trang thiết bị hiện đại rõ nguồn gốc xuất xứ, thân thiện với môi trường

Dịch vụ chăm sóc cảnh quan cung cấp sự chăm sóc tỉ mỉ và định kỳ từ đội ngũ nhân viên lành nghề, đảm bảo vẻ đẹp của công trình luôn được duy trì Chúng tôi cam kết xử lý kịp thời các sự cố như rầy bệnh và thiếu phân, giúp giảm thiểu tổn thất chi phí đầu tư mới cho khách hàng.

Dịch vụ thu gom rác thải của chúng tôi cam kết quy trình thu gom nhanh chóng, giúp hạn chế tối đa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh Chúng tôi sử dụng hệ thống xe thu gom khép kín và hiện đại, nhanh chóng trả lại môi trường trong lành cho khách hàng Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn về các vấn đề môi trường, giúp khách hàng có những lựa chọn tối ưu trong quy trình vận chuyển rác.

Dịch vụ kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy

Công ty phải thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực đã đăng ký, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và chế độ quản lý kinh tế do Nhà nước quy định.

Nhằm mục tiêu làm tăng lợi nhuận tối đa

Tạo việc làm ổn định cho người lao động

Tăng cổ tức của các cổ đông

Thực hiện nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước

Sử dụng tài sản một cách hiệu quả là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và thực hiện nhiệm vụ của công ty, đồng thời đảm bảo tuân thủ sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan có thẩm quyền.

Ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký kết, tuân thủ các chính sách, các chuẩn mực kế toán theo quy định của Nhà nước

Làm tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi trường

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.3.1 Loại hình kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu

Loại hình kinh doanh: dịch vụ

Các loại dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh:

Vệ sinh công nghiệp, cảnh quan , môi trường ở các trung tâm thương mại, khu chung cư, nhà máy, văn phòng công ty, bệnh viện trường học, nơi công cộng…

Lĩnh vực khác bao gồm trực cứu hộ bể bơi, xử lý nước, tiếp tân lễ tân, kinh doanh xuất nhập khẩu, máy móc, trang thiết bị, và cung cấp thiết kế khu trò chơi tại công viên.

Cung cấp trang thiết bị PCCC

2.1.3.2 Thị trường đầu vào và đầu ra a) Thị trường đầu vào

Công ty dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, với thị trường đầu vào bao gồm các nhà cung cấp công cụ vệ sinh như chổi, khăn, thùng rác, hóa chất xử lý môi trường và xe chuyên dụng Thị trường đầu ra của công ty tập trung vào việc cung cấp dịch vụ vệ sinh cho các hộ gia đình và doanh nghiệp.

Dưới đây là một số đối tác kinh doanh của công ty gần đây

VIỆN TRAO ĐỔI VĂN HÓA VỚI PHÁP

CÔNG TY CỔ PHẦN KLASSY

CÔNG TY TNHH NGHI SƠN

CÔNG TY TNHH NGÔ GIA PHÁT

CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN PHÚ MỸ HƯNG

CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TP.HCM

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

CÔNG TY TNHH DV GIAO NHẬN HÀNG HÓA TÂN SƠN NHẤT

CÔNG TY LIÊN DOANH ART HAIR VINA

2.1.3.3 Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh

- Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ đông

- Vốn kinh doanh của công ty là do các cổ đông góp và vay ngân hàng

- Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung;

2.1.3.4 Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp

2.1.3.4.1 Đặc điểm nguồn lực lao động

Bảng 2.2.Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên tính đến cuối năm 2015

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Công ty tổ chức cơ cấu theo mô hình trực tuyến chức năng, với Chủ tịch Hội đồng quản trị đảm nhận vai trò điều hành và lãnh đạo các bộ phận thông qua Giám đốc và trưởng phòng Đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực và được đào tạo bài bản, góp phần tạo nên sự hiệu quả trong hoạt động của công ty.

Trình độ Số lượng (người) Tỉ lệ(%)

Công ty 23 gọn nhẹ sở hữu đầy đủ năng lực để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới Mỗi bộ phận được phân định rõ ràng về chức năng và trách nhiệm, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Cơ cấu tổ chức được bố trí như sau:

(Nguồn phòng hành chính nhân sự)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lí trong công ty

Nhiệm vụ của từng bộ phận:

Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và thực hiện quy chế công ty bao gồm việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh Điều này cũng liên quan đến tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh và báo cáo tài chính định kỳ, cũng như đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị trước Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên là những nhiệm vụ quan trọng.

Công ty có trách nhiệm xem xét sổ kế toán và các tài liệu liên quan, cũng như thực hiện các công việc quản lý và điều hành hoạt động khi cần thiết Điều này có thể được thực hiện theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.

Phòng kế toán tài chính vật tư

Phòng hành chính nhân sự

Phòng kinh doanh phát triển

Phòng dịch vụ điều hành

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên

2.2.1 Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng tài sản

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản là bước quan trọng để hiểu rõ quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp Việc đánh giá sự biến động về quy mô tài sản và tỷ trọng của từng loại tài sản sẽ giúp doanh nghiệp kết hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp Dựa trên số liệu từ bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nam Thiên trong những năm gần đây, ta có thể lập bảng phân tích chi tiết.

Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT QUY MÔ TÀI SẢN

CỦA DOANH NGHIỆP ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014

( Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Theo bảng 2.3, quy mô tài sản của doanh nghiệp đã tăng mạnh qua các năm Cụ thể, năm 2014, tổng tài sản tăng 2.992.074.040 đồng, tương ứng với mức tăng 52,59% Đặc biệt, năm 2015, tổng tài sản tăng lên 57.069.498.419 đồng, đạt mức tăng 656,77%, một con số ấn tượng cho sự mở rộng nhanh chóng của tài sản doanh nghiệp so với năm trước.

Sự gia tăng quy mô tài sản chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh mẽ của tài sản dài hạn (TSDH) và tài sản ngắn hạn (TSNH) Cụ thể, năm 2014, TSDH đã tăng 137,43%, trong khi TSNH chỉ giảm nhẹ 2,15%, dẫn đến tổng tài sản tăng 52,49% so với năm trước.

Năm 2015, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 656,77% nhờ sự gia tăng mạnh mẽ của tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) Cụ thể, TSNH tăng 52.496.460.370 đồng, tương ứng với 1547,01%, trong khi TSDH tăng 86,35% Mặc dù tốc độ tăng trưởng có giảm so với năm 2014/2013, nhưng sự tăng trưởng này vẫn tạo ra một sự ấn tượng cho tổng tài sản Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng tổng tài sản là do việc mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp trang thiết bị phòng cháy chữa cháy (PCCC) và ký kết nhiều hợp đồng lớn về dịch vụ vệ sinh môi trường.

Cũng từ những số liệu đã có, ta lập được bảng phân tích khái quát kết cấu tài sản của doanh nghiệp như sau:

Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT CẤU TÀI SẢN

CỦA DOANH NGHIỆP ĐVT: Đồng

( Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ lệ từng TS/Tổng TS (%)

35 Để thấy rõ hơn kết cấu tài sản, từ số liệu vừa tính toán được ta vẽ được biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự biến động kết cấu tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015

Bảng phân tích và biểu đồ cho thấy kết cấu tài sản động đang có xu hướng tăng tỉ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) và giảm tỉ trọng tài sản dài hạn (TSDH) Cụ thể, năm 2015, tỉ trọng TSNH tăng 45,94% so với năm 2014, chiếm 84,99% trong kết cấu tài sản Mặc dù năm 2014, tỉ trọng TSNH giảm 21,81% so với năm 2013, nhưng sự biến động này không đáng kể TSNH vẫn chiếm ưu thế so với TSDH, cho thấy tỉ trọng cao trong kết cấu tài sản của doanh nghiệp Đối với công ty cổ phần dịch vụ Nam Thiên, nhu cầu vốn hoạt động thuần rất lớn, nên việc tăng tỉ trọng TSNH và giảm tỉ trọng TSDH là hợp lý, phản ánh sự phát triển tích cực trong giai đoạn mở rộng kinh doanh.

Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng cho thấy quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng Tài sản ngắn hạn (TSNH) có xu hướng tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng, trong khi tài sản dài hạn (TSDH) cũng có xu hướng tăng trưởng.

36 giảm là sự thay đổi kết cấu tài sản hợp lí trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp

2.2.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn

2.2.2.1 Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn

Từ những số liệu đã có, ta lập được bảng phân tích sau:

Bảng 2.5 BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TSNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐVT: Đồng

( Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ lệ từng TS/Tổng TS (%)

38 Để thấy rõ hơn kết cấu TSNH của doanh nghiệp, từ số liệu tính toán ở bảng trên, ta vẽ được biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện sự biến động kết cấu TSNH của doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015

Bảng phân tích và biểu đồ cho thấy rằng trong cấu trúc tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp, các khoản phải thu (KPT) chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Cụ thể, năm 2013, KPT chiếm 82,45% trong cơ cấu TSNH Mặc dù năm 2014 tỷ trọng giảm 15,5%, KPT vẫn chiếm ưu thế với 66,95% Đến năm 2015, tỷ trọng KPT đã tăng đáng kể, cho thấy vai trò quan trọng của nó trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tỉ trọng KPT trong cơ cấu tài sản ngân hàng (TSNH) đang có xu hướng tăng lên, trong khi tỉ trọng tiền lại giảm, với mức 39 đến 25,45% chiếm 92,4% trong tổng TSNH.

Từ năm 2013 đến 2015, tỉ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp có sự biến động rõ rệt, bắt đầu từ 10,35% vào năm 2013, giảm xuống 6,71% vào năm 2015 Năm 2014, tỉ trọng hàng tồn kho (HTK) và TSNH khác lần lượt tăng lên 11,34% và 3,72%, đạt tỉ trọng 13,66% và 8,6% trong cơ cấu TSNH Tuy nhiên, đến năm 2015, cả hai khoản mục này đều giảm mạnh, với tỉ trọng HTK chỉ còn 0,88% và tỉ trọng TSNH khác giảm xuống còn 0,01%.

Việc tăng tỉ trọng của KPT và giảm tỉ trọng HTK trong cơ cấu TSNH phản ánh sự mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ với hàng hóa tiêu thụ tốt và nhiều hợp đồng ký kết Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng xoay vòng vốn của công ty, đây là một hạn chế cần được khắc phục kịp thời.

2.2.2.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng loại TSNH

Sự gia tăng của tài sản ngắn hạn (TSNH) chủ yếu do ảnh hưởng từ tiền mặt, khoản phải thu (KPT), hàng tồn kho (HTK) và các loại tài sản ngắn hạn khác Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân này, chúng ta cần phân tích từng yếu tố cụ thể, bao gồm vốn bằng tiền, KPT, HTK và các tài sản ngắn hạn khác.

Căn cứ vào số liệu thu thập được, ta lập được bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng loại TSNH của doanh nghiệp như sau:

Bảng 2.6 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

TỪNG LOẠI TSNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014

( Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Dựa vào bảng phân tích trên có thể thấy TSNH tăng đến 1547,01% là do sự tăng lên của vốn bằng tiền, các KPT và HTK cụ thể như sau:

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã tăng mạnh qua các năm, từ 366.091.407 đồng năm 2014 lên 3.747.833.258 đồng năm 2015, tương ứng với mức tăng 932,74% Sự gia tăng này chủ yếu do doanh nghiệp thanh lý các tài sản cố định cũ, hư hỏng và hàng tồn kho kém chất lượng, cùng với việc thu hồi một số khoản nợ cũ Bên cạnh đó, việc mở rộng kinh doanh và phát triển các lĩnh vực mới đã mang lại lợi nhuận cao, giúp công ty tăng cường dự trữ tiền để đảm bảo khả năng thanh toán và trả lãi đúng hạn Tuy nhiên, việc dự trữ tiền quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng dòng tiền nhàn rỗi, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản Dù vậy, sự gia tăng vốn bằng tiền đã góp phần nâng cao giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

KPT đã trải qua nhiều biến động trong những năm gần đây Mặc dù giảm 20,54% vào năm 2014 so với năm trước, nhưng KPT đã tăng mạnh trở lại vào năm 2015 với mức tăng 2173,14% Nguyên nhân giảm sút KPT vào năm 2014 chủ yếu do công ty thu hồi các khoản nợ cũ và khách hàng chủ động trả nợ mới, cùng với việc doanh nghiệp tập trung vào khách hàng nhỏ lẻ mà chưa tìm được khách hàng lớn Đến năm 2015, với các chính sách khuyến mãi và mở rộng quy mô kinh doanh, KPT đã tăng trưởng nhờ vào việc ký kết hợp đồng lớn và khai thác khách hàng tiềm năng Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng phản ánh sự lơi lỏng trong quản lý và thu hồi nợ, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính nếu không được khắc phục kịp thời.

KPT chiếm một phần lớn trong giá trị và tỉ trọng của doanh nghiệp, và việc chiếm dụng khoản này có thể gây ra những thay đổi lớn cho toàn bộ doanh nghiệp Do đó, việc thu hồi nợ kịp thời là rất quan trọng để tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều Sự gia tăng của TSNH chủ yếu là do sự gia tăng của các KPT.

Theo bảng phân tích, hàng tồn kho (HTK) đã liên tục tăng qua các năm, với mức tăng 383.122.829 đồng (tương đương 476,87%) vào năm 2014, nhưng chỉ tăng 6,8% vào năm 2015, cho thấy sự giảm tốc độ tăng trưởng Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do việc mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh, yêu cầu mức dự trữ HTK cũng phải tăng theo Mặc dù doanh nghiệp đã đẩy mạnh tiêu thụ gần đây, tốc độ tăng của HTK vẫn chậm hơn so với tăng trưởng của khối lượng sản xuất và tỷ trọng HTK trong cơ cấu tài sản ngắn hạn đã giảm Điều này hoàn toàn hợp lý với kế hoạch dự trữ HTK của công ty nhằm chuẩn bị cho mùa kinh doanh mới với nhiều đơn hàng lớn hơn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường mà không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa.

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NAM THIÊN

Ngày đăng: 29/06/2021, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2006), Giáo trình kế toán quản trị 5. Tài liệu kế toán của Công ty cổ phần và dịch vụ Nam Thiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán quản trị
Tác giả: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2006
1. Đỗ Huyền Trang (2014), Bài giảng phân tích kinh doanh Khác
2. Đỗ Huyền Trang (2015), Bài giảng phân tích báo cáo tài chính Khác
3. Tập thể tác giả Khoa tài chính ngân hàng và quản trị kinh doanh - Trường Đại học Quy Nhơn (2013), Bài giảng quản trị doanh nghiệp Khác
6. Trang web: tailieu.vn, luanvan.net.vn, investar.vn, quantri.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w