1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT về THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG tố đối với vụ án MA túy từ THỰC TIỄN HUYỆN HOẰNG hóa, TỈNH THANH hóa

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Pháp Luật Về Thực Hành Quyền Công Tố Đối Với Vụ Án Ma Túy Từ Thực Tiễn Huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Hữu Tuấn
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Duy
Trường học Học viện Khoa học xã hội
Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 684,6 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (7)
  • 2. Tình hình nghiên c ứ u c ủa đề tài (10)
  • 3. M ục đích, nhiệ m v ụ nghiên c ứ u (11)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (12)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ u (12)
  • 6. Nh ững đóng góp mới và ý nghĩa khoa họ c c ủ a lu ận văn (12)
  • 7. K ế t c ấ u c ủ a lu ận văn (13)
  • Chương 1 (14)
    • 1.1. Khái quát chung v ề áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố các (14)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m, các d ấ u hi ệ u pháp lý c ủ a các t ộ i ph ạ m v ề ma túy (14)
      • 1.1.2. Khái ni ệm, đặc điể m, vai trò áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công (19)
    • 1.2. Quy trình áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố trong các v ụ án ma túy (25)
    • 1.3. T ổ ng quan v ề pháp lu ật điề u ch ỉ nh ho ạt độ ng áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố trong các v ụ án ma túy (28)
    • 1.4. Nh ững điề u ki ệ n b ảo đả m trong ho ạt độ ng áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố các v ụ án v ề ma túy (40)
  • Chương 2: (44)
    • 2.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i huy ệ n Ho ằ ng Hóa, t ỉ nh Thanh Hóa (44)
    • 2.1.2. Khái quát chung v ề tình hình t ộ i ph ạ m v ề ma túy t ạ i Ho ằ ng Hóa, Thanh Hóa (46)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố các v ụ án ma túy t ạ i Ho ằ ng Hóa trong nh ững năm qua (48)
      • 2.2.1. Th ự c tr ạ ng v ề t ổ ch ứ c, b ộ máy (48)
      • 2.2.2. Nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c (50)
      • 2.2.3. Nh ữ ng v ấn đề t ồ n t ạ i h ạ n ch ế (56)
      • 2.2.4. Nguyên nhân c ủ a t ồ n t ạ i, h ạ n ch ế (63)
  • Chương 3 (71)
    • 3.1. Nhóm gi ải pháp chung để nâng cao hi ệ u qu ả th ự c hành quy ề n công t ố c ủ a (71)
      • 3.1.1. Gi ả i pháp v ề pháp lu ậ t (71)
      • 3.1.2. Hoàn thi ện kĩ năng áp dụ ng pháp lu ậ t (75)
      • 3.1.3. Tăng cường kĩ năng nghiệ p v ụ trong gi ả i quy ế t các v ụ án ma túy (77)
      • 3.1.4. Tăng cườ ng m ố i quan h ệ ph ố i h ợ p gi ữa Cơ quan điề u tra v ớ i Vi ệ n ki ể m sát và Toà án trong ho ạt độ ng th ự c hành quy ề n công t ố đố i v ớ i án ma túy (81)
      • 3.1.5. Tăng cườ ng ch ất lượng đội ngũ Kiể m sát viên (82)
      • 3.1.6. Đổ i m ớ i, nâng cao công tác qu ả n lý, ch ỉ đạo, điề u hành trong công tác th ự c hành quy ề n công t ố c ủ a Vi ệ n ki ểm sát nhân dân đố i v ớ i án ma túy (85)
      • 3.2.1. Đố i v ớ i Vi ệ n ki ể m sát nhân dân t ỉ nh Thanh Hóa (88)
      • 3.2.2. Đố i v ớ i Vi ệ n ki ể m sát nhân dân huy ệ n Ho ằ ng Hóa (89)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Ma túy và tội phạm ma túy đã trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với nhân loại, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và hạnh phúc của con người Các hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán ma túy không chỉ cản trở sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn đe dọa an ninh và chủ quyền quốc gia Tội phạm ma túy tạo điều kiện cho các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia thâm nhập, gây ra sự bất ổn trong cộng đồng và gia đình Hàng trăm ngàn thanh thiếu niên trở thành nạn nhân của nghiện ngập, dẫn đến khổ sở cho nhiều gia đình Tình trạng này tạo ra tâm lý lo lắng trong xã hội và cũng là một trong những nguyên nhân chính lây lan HIV/AIDS, căn bệnh mà nhân loại đang phải đối mặt.

Nhằm huy động sức mạnh toàn cầu trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, Liên Hợp Quốc đã ban hành ba Công ước quan trọng vào năm 1961.

Việt Nam đã chú trọng đến việc phòng, chống và kiểm soát ma túy từ những ngày đầu độc lập, đặc biệt là trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp Ngày 05/3/1952, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 150-TTg nhằm xử lý các vi phạm liên quan đến quản lý thuốc phiện Bộ luật Hình sự năm 1985 và Bộ luật Hình sự năm 1999 đã thiết lập một hệ thống quy định rõ ràng về tội phạm ma túy Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chiến lược và giải pháp để đấu tranh hiệu quả với tội phạm ma túy.

Vào ngày 01/09/1997, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Quyết định số 789/QĐ-CTN, chính thức tham gia ba Công ước của Liên hợp quốc về kiểm soát ma túy.

Ngày 28/5/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 686/TTg thành lập Ủy ban quốc gia phòng, chống ma túy, hiện nay là Ủy ban quốc gia phòng, chống tệ nạn ma túy và mại dâm Đến ngày 21/12/1999, Quốc hội nước Cộng hòa XHCNVN đã thông qua Bộ luật Hình sự, trong đó quy định các tội phạm về ma túy thành một chương riêng (Chương XVIII, từ điều 192 đến điều 201) Ngày 09/12/2000, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy, và vào ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Ngày 10/3/2005, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma túy đến năm 2010, với mục tiêu đến năm

Năm 2015, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ quan trọng trong việc thanh toán tệ nạn ma túy trên toàn quốc Các chủ trương, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật đã đóng góp tích cực vào cuộc chiến phòng, chống ma túy, thể hiện cam kết mạnh mẽ của chính phủ trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và an ninh xã hội.

Trong cuộc chiến chống tội phạm ma túy, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phát hiện và triệt phá nhiều tổ chức tội phạm xuyên quốc gia, bắt giữ nhiều tội phạm nguy hiểm và xử lý nghiêm minh, từ đó góp phần ổn định an ninh trật tự và xây dựng lòng tin của nhân dân vào công tác phòng, chống ma túy Nhiều cán bộ đã hy sinh tính mạng hoặc mang thương tích suốt đời vì sự bình yên của đất nước và dân tộc.

Kết quả thực hành quyền công tố trong công tác phòng, chống tội phạm ma túy của Viện kiểm sát nhân dân cho thấy nguồn ma túy chủ yếu thẩm lậu từ nước ngoài vào Việt Nam qua nhiều đường khác nhau Nhiều vụ án ma túy có sự tham gia của người dân tộc ít người sống tại các huyện miền núi, biên giới, trong đó họ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn ma túy.

Huyện Hoằng Hóa, thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam, là một huyện đồng bằng ven biển Huyện có địa giới hành chính phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía nam giáp thành phố Sầm Sơn và thành phố Thanh Hóa, phía tây giáp thành phố Thanh Hóa và huyện Thiệu Hóa, và phía bắc giáp huyện Yên Định, Hà Trung và Hậu Lộc Với chiều dài bờ biển khoảng 20 km, huyện nằm ở vị trí ven biển phía đông của tỉnh Thanh Hóa.

12 km Diện tích khoảng 224,56 km² Dân số khoảng 352400 người (theo điều tra năm

Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, nằm trên quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất, đã có sự phát triển kinh tế - xã hội đáng kể nhờ vào đầu tư hạ tầng từ Đảng và Nhà nước Tuy nhiên, điều này cũng tạo cơ hội cho tội phạm ma túy lợi dụng, lôi kéo người dân có thu nhập khá tham gia vào hoạt động tội phạm Huyện được xác định là địa bàn trọng điểm về ma túy, với vai trò là nơi sản xuất, trung chuyển và tiêu thụ ma túy Mặc dù các cơ quan chức năng đã nỗ lực phòng ngừa và triệt phá nhiều đường dây tội phạm, công tác này vẫn gặp nhiều khó khăn do địa lý phức tạp và thiếu nghiên cứu lý luận sâu sắc Kết quả là, công tác phòng, chống tội phạm ma túy tại huyện Hoằng Hóa chưa đạt hiệu quả cao.

Tác giả đã chọn đề tài "Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy từ thực tiễn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa" cho luận văn thạc sĩ luật học, dựa trên những lý do nêu trên.

Tình hình nghiên c ứ u c ủa đề tài

Đấu tranh phòng, chống ma túy đã trở thành một vấn đề toàn cầu, bao gồm cả lý luận và thực tiễn Để nâng cao hiệu quả công tác này, nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đã được ban hành, cùng với các Công ước nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ luật học liên quan đến tội phạm ma túy Những nghiên cứu này tập trung vào thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong các vụ án hình sự, đặc biệt là các vụ án liên quan đến ma túy.

Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật đã tổ chức biên soạn cuốn sách "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền" do TSKH Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên Cuốn sách này tập trung vào những vấn đề cốt lõi của cải cách tư pháp, nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

- Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao: "Sổ tay kiểm sát viên Hình sự" Tập 1 năm 2006

- “Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến mới” của GS,TS Nguyễn Xuân Yêm, TS Trần Văn Luyện Năm 2001

- “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từnăm 1945 đến nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ

- “Công tác kiểm sát điều tra án ma tuý” của TS Dương Thanh Biểu (năm

Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Hồng Thanh tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật về quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong bối cảnh chiến lược cải cách tư pháp Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát, góp phần đảm bảo công lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Thông qua việc phân tích các vấn đề pháp lý hiện hành, tác giả chỉ ra những hạn chế và đưa ra kiến nghị cụ thể để cải thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quyền công tố.

Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Mai Nga, mang tiêu đề “Nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan Cảnh sát điều tra trong giải quyết các vụ án ma tuý”, được thực hiện tại Học viện Cảnh sát nhân dân năm 2006, tập trung vào việc cải thiện sự hợp tác giữa hai cơ quan này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh chống tội phạm ma tuý.

Luận văn thạc sĩ luật học của Trịnh Duy Tám, được thực hiện vào năm 2006, nghiên cứu về “Áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay.” Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến quyền công tố và vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình điều tra, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Việt Nam.

- Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Đình Trung về “Thực hiện pháp luật phòng chống ma tuý trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam hiện nay” (Năm 2006)

- Luận án tiến sĩ Luật học của Lê Thị Tuyết Hoa về “Quyền công tố ở Việt Nam” (Năm 2002)

Các công trình nghiên cứu về tội phạm học, hình pháp học và luật học đã đề cập đến vấn đề thực hành quyền công tố và phòng, chống ma túy, nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống nào từ góc độ lý luận chung về hoạt động này tại Viện kiểm sát nhân dân huyện biên giới tỉnh Thanh Hóa Điều này cần được chú trọng vì công tác phòng, chống ma túy có những đặc điểm riêng biệt theo từng địa phương như địa lý, kinh tế, xã hội và phương thức phạm tội Huyện Hoằng Hóa Thanh Hóa là khu vực phức tạp về tội phạm ma túy, nhưng việc tổng kết và rút kinh nghiệm trong lĩnh vực này vẫn chưa đầy đủ và khoa học Do đó, nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố đối với vụ án ma túy tại huyện này là rất cần thiết.

Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống tội phạm ma túy, đồng thời thực hiện quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân đối với các vụ án ma túy tại địa phương.

M ục đích, nhiệ m v ụ nghiên c ứ u

Mục đích nghiên cứu là phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) trong các vụ án ma túy, dựa trên thực tiễn hoạt động của VKSND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu trên đề tài có nhiệm vụ sau:

+ Phân tích những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy

+ Đánh giá thực trạng công tác thực hành quyền công tố của VKSND đối với án ma túy trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa

Để nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố đối với án ma túy tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, cần đề xuất và luận giải các giải pháp cụ thể Những giải pháp này bao gồm tăng cường đào tạo chuyên môn cho cán bộ, cải thiện quy trình điều tra và truy tố, cũng như tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng Đồng thời, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của ma túy và vai trò của công tác thực hành quyền công tố trong việc phòng ngừa tội phạm.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân huyện Hoằng Hóa trong các vụ án ma túy.

Luận văn nghiên cứu về công tác thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, với thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ u

Nghiên cứu này dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, cùng với quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các học thuyết chính trị và pháp lý liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp.

Trong nghiên cứu đề tài, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, khảo sát, thống kê, so sánh, cùng với một số phương pháp khác để đảm bảo tính chính xác và toàn diện.

Nh ững đóng góp mới và ý nghĩa khoa họ c c ủ a lu ận văn

Luận văn nghiên cứu khoa học pháp lý về thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) trong các vụ án ma túy, nhằm bổ sung lý luận cho lĩnh vực này Kết quả nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng dạy, học tập và áp dụng trong thực tiễn.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hành quyền công tố, đặc biệt trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy Trong bối cảnh hiện nay, các biện pháp và chiến lược mới cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả công tác này Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và cộng đồng là cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời các vụ án liên quan đến ma túy Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của ma túy.

K ế t c ấ u c ủ a lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương

Khái quát chung v ề áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố các

1.1.1 Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy

1.1.1.1 Khái niệm các tội phạm về ma túy

Ma túy là chất hóa học tự nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ thay đổi tâm trạng và ý thức, dẫn đến sự lệ thuộc và gây tổn thương cho cá nhân và cộng đồng Việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy cần được quy định chặt chẽ bởi pháp luật và kiểm soát bởi cơ quan chức năng Trong luật hình sự, tội phạm về ma túy được hiểu là hành vi vi phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất này, ảnh hưởng đến chính sách độc quyền của Nhà nước Tại Việt Nam, khái niệm ma túy được đề cập trong nhiều văn bản pháp luật, định nghĩa rằng ma túy là các chất gây ra trạng thái ngây ngất, có thể dẫn đến nghiện và phụ thuộc.

1 Văn phòng Liên Hiệp Quốc về chống Ma túy và Tội phạm, viết tắt tiếng Anh là UNODC (United Nations Office on Drugs and Crime)

2 Trung tâm Từ điển học Từ điển Tiếng Việt (1996), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.583

3 Từ điển Hán - Việt (1992), Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội, tr 30

Chất hướng thần, được quy định trong các danh mục của Chính phủ, bao gồm các chất gây nghiện có khả năng kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh Những chất này có thể dẫn đến tình trạng nghiện nếu người sử dụng lạm dụng, bao gồm cả các chất gây ảo giác.

Chất ma túy được phân loại theo danh mục khoa học, bao gồm 225 chất ma túy và 22 tiền chất, theo quy định của các Công ước Liên Hiệp Quốc về kiểm soát ma túy Để xác định một chất có phải là ma túy hay không, cần phải tiến hành giám định Theo quy định của Liên Hiệp Quốc và pháp luật Việt Nam, ma túy là các chất tự nhiên hoặc tổng hợp có khả năng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người Việc lạm dụng ma túy có thể dẫn đến sự lệ thuộc, gây tổn hại cho sức khỏe cá nhân và nguy hiểm cho cộng đồng.

Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định 13 Điều về tội phạm ma túy (Điều 247 đến Điều 259) Theo Điều 8 BLHS Việt Nam năm 2015, tội phạm được định nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện, xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, có 10 hành vi liên quan đến ma túy phải bị xử lý hình sự, xác định rõ khái niệm tội phạm cụ thể trong lĩnh vực này Các tội về ma túy được định nghĩa là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm quy định về quản lý độc quyền các chất ma túy của Nhà nước Những hành vi này bao gồm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, quản lý và sử dụng các chất ma túy và tiền chất, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.

1.1.1.2 Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về ma túy

* Khách thể của tội phạm về ma tuý

Các tội phạm về ma túy không chỉ xâm phạm chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước mà còn đe dọa trật tự xã hội, sức khỏe và sự phát triển nòi giống của dân tộc Đối tượng của các tội phạm này bao gồm những chất ma túy được quy định trong các Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, như nhựa cây thuốc phiện, heroin, cocain và các chất gây nghiện khác Ngoài ra, còn có các tiền chất ma túy như ephêdrin và acetic anhydrit, cùng với các công cụ sử dụng để sản xuất và tiêu thụ chất ma túy Hiện nay, các chất ma túy tại Việt Nam được quy định trong Nghị định số 73/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 60/2020/NĐ-CP.

Theo quy định, một số loại ma túy đặc biệt yêu cầu quy trình phức tạp hơn để xác định đặc điểm và xử lý hình sự đối với người phạm tội Điều này bao gồm ma túy ở thể rắn được hòa thành dung dịch, chẳng hạn như dung dịch thuốc phiện và dung dịch hêrôin dùng để tiêm, cũng như các chất ma túy ở thể lỏng đã được pha loãng nhằm thuận tiện cho việc sử dụng.

5 Đinh Văn Quế (2004) Bình luận khoa học BLTTHS năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.389

Các chất không được coi là ma túy ở dạng lỏng nếu không xác định hàm lượng morphin trong dung dịch Đối với xái thuốc phiện, cần xác định hàm lượng morphin để tính trọng lượng thuốc phiện "Tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy" là các hóa chất thiết yếu trong quá trình điều chế, sản xuất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định "Phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy" là những vật dụng được thiết kế chuyên biệt hoặc đã được sử dụng vào mục đích sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

* Chủ thể của tội phạm về ma tuý

Chủ thể của các tội phạm về ma tuý phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự Ngoài ra, một số tội phạm có thể được thực hiện bởi các chủ thể đặc biệt, như những người có chức vụ quyền hạn, ví dụ như tội vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác.

Theo quy định tại chương XX, chỉ có tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây chứa chất ma túy tại Điều 247 được phân loại thành tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng, do đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cho hai tội này là từ đủ 16 tuổi trở lên Các tội danh khác không được đề cập trong quy định này.

14 tuổi trở lên đều có thể là chủ thể của tội phạm

*Mặt chủ quan của tội phạm về ma tuý

Các tội phạm về ma túy thường được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện Động cơ và mục đích của các tội phạm này rất đa dạng, có thể là vì lợi ích cá nhân hoặc sở thích riêng.

12 cơ, mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong trong cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma tuý

* Mặt khách quan của các tội phạm về ma tuý

Các tội phạm về ma túy, mặc dù có hình thức và mức độ nguy hiểm khác nhau, đều vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý chất ma túy Chúng bao gồm các hành vi như trồng cây thuốc phiện, côca, cần sa; sản xuất trái phép chất ma túy; tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy Hành vi tàng trữ có thể diễn ra mà không nhằm mục đích mua bán, trong khi vận chuyển là việc chuyển chất ma túy bất hợp pháp Ngoài ra, các hành vi chiếm đoạt chất ma túy qua trộm cắp hay lừa đảo cũng được coi là tội phạm Cuối cùng, việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và cung cấp cho người khác cũng là những hành vi nghiêm trọng trong lĩnh vực này.

Các hành vi liên quan đến ma túy bao gồm việc đưa chất ma túy vào cơ thể người khác, cung cấp địa điểm và dụng cụ cho việc sử dụng trái phép ma túy, cũng như việc chứa chấp cho người khác sử dụng chất ma túy Hành vi cưỡng bức người khác sử dụng ma túy thông qua bạo lực hoặc đe dọa cũng bị coi là vi phạm Ngoài ra, việc lôi kéo người khác sử dụng ma túy bằng cách dụ dỗ hay xúi giục cũng là hành vi vi phạm pháp luật Các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, như giao nhận, vận chuyển hay nghiên cứu, cũng được xem là tội phạm Những hành vi có mức độ nguy hiểm cao như mua bán trái phép chất ma túy không cần yếu tố định lượng, trong khi một số hành vi khác như tàng trữ hay vận chuyển trái phép chất ma túy yêu cầu phải thỏa mãn định lượng nhất định để cấu thành tội phạm.

Hành vi liên quan đến ma túy đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, bao gồm sự gia tăng tệ nạn và tội phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự và an ninh quốc gia Đối với người nghiện, việc sử dụng ma túy không chỉ hủy hoại sức khỏe và nhân cách mà còn dẫn đến sự lây lan của nhiều căn bệnh nguy hiểm, phá vỡ cấu trúc gia đình và là nguyên nhân chính của nhiều tệ nạn xã hội khác.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy

1.1.2.1 Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố các vụ án ma túy

Theo nghĩa gốc, "thực hành" có nghĩa là áp dụng lý thuyết vào thực tiễn Đấu tranh chống tội phạm và bảo vệ quyền con người là chức năng quan trọng của Nhà nước, trong đó cơ quan công tố đóng vai trò đặc biệt Công tố được hiểu là quyền của Nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Quy trình áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố trong các v ụ án ma túy

Việc áp dụng pháp luật cần tuân thủ quy trình chặt chẽ và chính xác theo quy định Do sự đa dạng của các quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực và ngành luật khác nhau, quy trình áp dụng cũng rất khác biệt Một số quy phạm có thể áp dụng đơn giản, trong khi những quy phạm khác yêu cầu quy trình phức tạp với sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả cao trong việc xử lý các vụ án ma túy, cần tuân thủ các giai đoạn cụ thể.

Nghiên cứu và đánh giá các chứng cứ liên quan đến sự kiện gây hại cho sức khỏe người khác là bước đầu tiên quan trọng trong việc áp dụng pháp luật trong hoạt động truy tố hình sự trong các vụ án ma túy Việc xem xét tài liệu và thủ tục tố tụng từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân, đặc biệt là từ cơ quan điều tra và giám định, giúp xác định tính có căn cứ của vụ việc Qua đó, xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, từ đó quyết định có hay không có hành vi phạm tội.

Việc nghiên cứu các tình tiết và tài liệu liên quan đến tội phạm cần được thực hiện ngay khi tiếp nhận thông tin VKSND có trách nhiệm tự xem xét các nguồn tin và tài liệu chứng cứ để đánh giá tính hợp pháp của việc thu thập chứng cứ, xác định mức độ xử lý hình sự hay hành chính đối với hành vi liên quan đến ma túy, và xác định năng lực chịu trách nhiệm hình sự của đối tượng phạm tội Để thực hiện hiệu quả, VKSND cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho cán bộ và Kiểm sát viên, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan Trong giai đoạn xét xử, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ lưỡng các hành vi của Tòa án, từ việc thụ lý hồ sơ đến tổ chức phiên tòa và ra quyết định, nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm trong quá trình tố tụng.

Trong hoạt động truy tố hình sự các vụ án ma túy, Kiểm sát viên cần xem xét các quy phạm pháp luật áp dụng, dựa trên ý thức pháp luật và trình độ hiểu biết của mình Họ phải đánh giá đầy đủ hành vi xâm hại sức khỏe, cũng như các công việc đã xử lý của cơ quan điều tra và Tòa án Điều này giúp xác định nội dung và phạm vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của mình Để thực hiện điều này, Kiểm sát viên cần giải thích các quy phạm pháp luật và làm sáng tỏ tư tưởng pháp lý liên quan.

Việc lựa chọn quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý hành vi về ma túy cần tuân thủ nguyên tắc chọn đúng quy phạm điều chỉnh trường hợp cụ thể Quy phạm áp dụng phải là quy phạm đang có hiệu lực và không mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác Đồng thời, cần xác định tính chân chính của văn bản quy phạm pháp luật chứa quy phạm này và nhận thức đúng đắn về nội dung, tư tưởng của quy phạm pháp luật.

Ban hành văn bản áp dụng pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự là quá trình VKSND ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn, cáo trạng, kháng nghị và các văn bản khác, đóng vai trò quan trọng nhất trong các vụ án ma túy Các quyết định này phải được xem xét một cách thận trọng, khách quan dựa trên toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, trật tự trị an và quyền tự do của công dân Do đó, Kiểm sát viên và lãnh đạo Viện cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, thủ tục và quy định của pháp luật tố tụng hiện hành Văn bản áp dụng pháp luật cũng cần đảm bảo tính khả thi và thực tiễn, yêu cầu Kiểm sát viên phải có kiến thức pháp luật vững vàng, khả năng tổng hợp, đánh giá tình tiết vụ án, cùng với kỹ năng soạn thảo văn bản chất lượng.

Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật là giai đoạn cuối cùng trong quá trình áp dụng pháp luật Văn bản này, do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành trong các vụ án ma túy, bao gồm lệnh, quyết định, và cáo trạng, yêu cầu các cơ quan điều tra phải thi hành một cách nghiêm chỉnh Các văn bản này nêu rõ đặc điểm và tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật hiệu quả.

Việc đưa ra kết luận bị can có tội là cần thiết để bảo vệ tính đúng đắn của pháp luật, tạo cơ sở cho Tòa án trong quá trình xét xử Đồng thời, các kiến nghị và kháng nghị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc chấp hành pháp luật của Tòa án Do đó, tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật của VKSND là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo việc áp dụng pháp luật diễn ra nghiêm chỉnh.

T ổ ng quan v ề pháp lu ật điề u ch ỉ nh ho ạt độ ng áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố trong các v ụ án ma túy

thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy

Trong quá trình áp dụng pháp luật để xử lý các vụ án ma túy, các cơ quan có thẩm quyền cần dựa vào các văn bản pháp luật liên quan nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề này.

Hiến pháp Việt Nam được thông qua vào ngày 28/11/2013 đã kế thừa và đổi mới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, và lợi ích của Nhà nước, đồng thời đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh Thông qua các hoạt động truy tố và kiểm sát tư pháp, VKSND bảo vệ pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời mọi tội phạm, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Đặc biệt, trong các vụ án ma túy, VKSND cần tổ chức trách nhiệm một cách chặt chẽ để đảm bảo công lý.

13 Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Khoản 3 Điều 107

Trong 23 công cuộc đấu tranh và phòng chống loại tội phạm này, tinh thần chủ đạo của Hiến pháp được thể hiện rõ ràng qua việc giải quyết các vụ án một cách đúng pháp luật và nghiêm minh.

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định rõ ràng về chức năng thực hành quyền công tố, bắt đầu từ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, và xuyên suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự Đặc biệt, lần đầu tiên, Luật đã dành một mục riêng cho công tác “Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố”, khẳng định tính độc lập của Viện kiểm sát nhân dân Luật cũng thể chế hoá chủ trương của Nghị quyết 49-NQ/TW về việc tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc quyết định, phê chuẩn các biện pháp hạn chế quyền con người trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, cũng như trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố Viện kiểm sát có quyền trực tiếp giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và tiến hành điều tra để làm rõ các căn cứ quyết định việc buộc tội, cũng như quyết định truy tố hoặc không truy tố bị can.

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy định rõ ràng về chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm các lĩnh vực công tác cụ thể Nội dung các khâu công tác thực hiện chức năng cũng được làm rõ, đồng thời bổ sung quy định về các công tác hỗ trợ cho Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện chức năng của mình (Chương II).

* Luật phòng chống ma túy

Luật phòng chống ma túy năm 2000, với các sửa đổi, bổ sung vào năm 2008, quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống tệ nạn ma túy Luật cũng đề cập đến việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan và tổ chức trong việc thực hiện các quy định này.

Luật phòng, chống ma túy quy định các hành vi bị nghiêm cấm và xác định vai trò của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) trong việc thực hiện các hoạt động đấu tranh với tội phạm ma túy Cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để ngăn chặn tội phạm về ma túy Họ có quyền trưng cầu giám định mẫu vật, yêu cầu cung cấp thông tin từ cá nhân, gia đình, tổ chức liên quan, cũng như kiểm tra bưu kiện khi có căn cứ nghi ngờ chứa chất ma túy hoặc tiền chất.

Pháp luật hình sự trong việc truy tố các vụ án ma túy là hoạt động quyền lực của Viện Kiểm sát Nhân dân, nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật một cách cụ thể cho từng trường hợp Nhóm tội về ma túy được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, phản ánh sự nghiêm trọng của vấn đề này trong hệ thống pháp lý.

BLHS năm 2015 quy định tại chương XX có 13 Điều từ Điều 247 đến Điều 259, trong đó tách Điều 194 BLHS 1999 thành 04 tội riêng biệt: tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249), tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) và tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252) Việc tái cấu trúc này nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc định tội danh và áp dụng hình phạt cho các hành vi liên quan đến ma túy, đồng thời hỗ trợ chức năng của Viện Kiểm sát Nhân dân Ngoài ra, việc thực hiện chủ trương của Nghị quyết 49/NQ-TW cũng góp phần hạn chế áp dụng hình phạt cho các tội danh này.

Theo Bộ luật Hình sự, hình phạt tử hình đã được bỏ đối với một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể là tội "Tàng trữ trái phép chất ma túy" (Điều 249) và "Chiếm đoạt chất ma túy" (Điều 252) Thay vào đó, mức hình phạt cao nhất áp dụng cho các tội này chỉ còn là án chung thân.

BLHS quy định rõ ràng về định lượng để truy cứu trách nhiệm hình sự cho từng tội phạm, với khung hình phạt nhẹ hơn so với trước đây Cụ thể, các Điều 249, 250, 252 BLHS 2015 xác định mức tối thiểu và tối đa các chất ma túy cấu thành tội phạm, như nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc côca với khối lượng từ 1 gam đến dưới 500 gam; hêroin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA từ 0,1 gam đến dưới 5 gam; và lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam Các quy định này cũng áp dụng cho các chất ma túy khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc định tội và khung hình phạt, như đối với quả thuốc phiện khô và các chất ma túy ở thể rắn.

- Hệ thống văn bản dưới luật

Tội phạm ma túy là một nhóm tội đặc thù, yêu cầu các cơ quan chức năng lựa chọn văn bản hướng dẫn từ nhiều nguồn khác nhau Hệ thống văn bản này chủ yếu được ban hành từ thời điểm Bộ luật Hình sự năm 1999 có hiệu lực và vẫn còn giá trị áp dụng hiện nay Ngoài ra, các cơ quan tố tụng, đặc biệt là ngành Kiểm sát nhân dân, đã kịp thời phát hành nhiều công văn hướng dẫn nghiệp vụ, giúp các Kiểm sát viên thuận lợi hơn trong quá trình thực thi pháp luật hình sự.

Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 04 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự, đặc biệt tập trung vào việc giải quyết các vụ án ma túy theo Mục II.2 Nội dung nghị quyết nêu rõ trách nhiệm hình sự đối với các hành vi liên quan đến ma túy, nhằm đảm bảo tính nhất quán và công bằng trong việc xử lý các vụ án này.

Trong một số trường hợp cụ thể liên quan đến tội phạm ma túy, trách nhiệm hình sự có thể được xác định đối với những người biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép, như việc gửi tiền nhờ mua hộ Nếu người đi mua bị bắt giữ, người nhờ mua cũng có thể phải chịu trách nhiệm Ngoài ra, những người sử dụng phương tiện để chở người mua ma túy cũng có thể bị xử lý Trong trường hợp nhiều người nghiện cùng góp tiền mua ma túy và bị bắt, trách nhiệm hình sự cũng sẽ được xem xét Người nghiện ma túy có thể bị truy cứu nếu họ bỏ tiền mua ma túy cho người khác sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng ma túy tại địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình Hành vi bán trái phép ma túy và cho phép người khác sử dụng tại nơi mình quản lý cũng sẽ bị xử lý nghiêm.

Nghị quyết 01/2001/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, đặc biệt là các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289, nhằm tạo thuận lợi cho Viện Kiểm sát và Tòa án trong việc quyết định mức hình phạt đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy Nghị quyết quy định rõ các trường hợp không có tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ, cũng như các trường hợp có cả hai loại tình tiết nhưng có tính chất tương đương, từ đó hướng dẫn cụ thể mức hình phạt dựa trên khối lượng và thể tích chất ma túy liên quan.

- Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày

Nh ững điề u ki ệ n b ảo đả m trong ho ạt độ ng áp d ụ ng pháp lu ậ t trong th ự c hành quy ề n công t ố các v ụ án v ề ma túy

Để đảm bảo chất lượng trong thực hành quyền công tố các vụ án về ma túy, VKSND cần đáp ứng các điều kiện nhất định nhằm áp dụng pháp luật một cách hiệu quả.

* Chất lượng của văn bản pháp luật

Thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) trong các vụ án ma túy là hoạt động quan trọng của cơ quan nhà nước, nhằm bảo vệ trật tự xã hội Nhà nước ủy quyền cho VKSND thực hiện chức năng này để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy, được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý.

35 trong Chương XX của Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (từ Điều

Cơ sở thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) đối với các vụ án ma túy được quy định bởi Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự năm 2015, Luật Tổ chức VKSND năm 2014, cùng với các văn bản pháp luật liên quan khác.

Các văn bản pháp lý là nền tảng quan trọng cho hoạt động thực hành quyền công tố của VKSND trong việc xử lý án ma túy, đảm bảo đúng thẩm quyền và trình tự thủ tục, giúp điều tra, truy tố và xét xử đúng người, đúng tội Điều này đặc biệt cần thiết trong giai đoạn cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam Để đạt được quyết định chính xác và hiệu quả, hệ thống pháp luật liên quan đến THQCT trong các vụ án ma túy cần phải hoàn thiện, bao gồm các quy định về tội phạm ma túy trong BLHS và quy trình trong BLTTHS Các quy định này cần đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, phù hợp, hiệu lực và hiệu quả, cùng với việc các văn bản pháp luật liên quan đến chức năng của VKSND phải cụ thể, rõ ràng và không chồng chéo hay mâu thuẫn.

* Năng lực, trình độ, đạo đức của Kiểm sát viên

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng cán bộ là nền tảng cho mọi công việc, và sự thành công hay thất bại của công việc phụ thuộc vào chất lượng cán bộ Để đảm bảo hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) đối với các vụ án hình sự, đặc biệt là án ma túy, năng lực, trình độ và đạo đức của Kiểm sát viên là yếu tố quyết định Kiểm sát viên, những người được giao nhiệm vụ thực hiện quyền công tố, cần phải đáp ứng những tiêu chí nhất định để hoàn thành tốt công việc của mình.

Kiểm sát viên đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lực nhà nước thông qua hoạt động truy tố hình sự, đòi hỏi họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn, chính trị và đạo đức nghề nghiệp Trong các vụ án ma túy, năng lực của Kiểm sát viên được đánh giá qua chuyên môn, phẩm chất chính trị và khả năng thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật Họ cần có kiến thức sâu về pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, cùng với kỹ năng giao tiếp và xử lý thông tin để thực hiện hiệu quả chức năng của mình Kiểm sát viên phải có khả năng phân tích, đánh giá chứng cứ một cách toàn diện và lập luận, tranh luận trong quá trình tố tụng Ngoài ra, việc duy trì đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo tính khách quan, công bằng và vô tư trong mọi quyết định là điều thiết yếu để thực hiện đúng quy định pháp luật.

* Các điều kiện bảo đảm khác:

Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của ngành Kiểm sát nhân dân (KSND) có ảnh hưởng lớn đến chất lượng áp dụng pháp luật, đặc biệt trong giải quyết các vụ án ma túy Để đảm bảo Kiểm sát viên làm việc hiệu quả, cần trang bị đầy đủ và hiện đại các thiết bị, tài liệu tham khảo và phương tiện đi lại Điều này giúp họ tập trung vào công việc mà không bị ảnh hưởng bởi khó khăn, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn Ngoài ra, việc áp dụng pháp luật trong các vụ án ma túy cần có sự hỗ trợ tích cực từ công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, cũng như sự giám sát của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của VKSND.

Theo Hiến pháp Việt Nam năm 2013, Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) có trách nhiệm thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đặc biệt trong các vụ án liên quan đến ma túy VKSND áp dụng các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật giám định tư pháp để buộc tội các đối tượng phạm tội, nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và hợp pháp trong việc chứng minh tội phạm Nội dung Chương này trình bày lý luận về tội phạm ma túy, hoạt động công tố và áp dụng pháp luật, với sự chú trọng vào hệ thống văn bản pháp luật mà VKSND sử dụng trong thực tiễn giải quyết các vụ án ma túy Kết quả của những nhận thức lý luận này sẽ là cơ sở để phân tích và đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật trong công tác công tố đối với loại án này tại huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa trong Chương 2.

Ngày đăng: 29/06/2021, 05:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý (2006), T ừ điể n lu ậ t h ọ c, Nxb Từ điển Bách khoa- Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển luật học
Tác giả: Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý
Nhà XB: Nxb Từ điển Bách khoa- Nxb Tư pháp
Năm: 2006
2. Bộ Chính trị (2005), Ngh ị quy ế t 49/ NQ-TW c ủ a v ề Chi ến lượ c c ải cách tư pháp đến năm 2020, ban hành ngày 2 tháng 6 năm 2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 49/ NQ-TW của về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2005
3. Nguyễn Ngọc Chí (2015), Quy ền con người trong lĩnh vực Tư pháp hình sự , Nxb Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền con người trong lĩnh vực Tư pháp hình sự
Tác giả: Nguyễn Ngọc Chí
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2015
4. Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công an (2016), Công văn s ố 2955/CSĐT(C44 về việc giải quyết các vụ án về ma túy), ngày 29 tháng 8 năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số2955/CSĐT(C44về việc giải quyết các vụ án về ma túy)
Tác giả: Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công an
Năm: 2016
5. Trần Đình Hải (2018), Nh ững điể m m ớ i v ề nhóm t ộ i ph ạ m v ề ma túy trong B ộ lu ậ t hình s ự năm 2015 (sửa đổ i, b ổ sung năm 2017) và việ c tri ể n khai th ự c hi ệ n, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 04, tr. 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điểm mới về nhóm tội phạm về ma túy trong Bộluật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và việc triển khai thực hiện
Tác giả: Trần Đình Hải
Năm: 2018
6. Lê Th ị Tuy ế t Hoa (2001), Bàn v ề quy ề n công t ố , T ạp chí Nhà nướ c và pháp luật, số 10, tr.62 – 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về quyền công tố
Tác giả: Lê Th ị Tuy ế t Hoa
Năm: 2001
7. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (2018), Ngh ị quy ế t 02/2018/NQ- HĐTP hướ ng d ẫ n áp d ụng Điề u 65 BLHS v ề án treo, ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo
Tác giả: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
Năm: 2018
9. Nhà xuất bản Khoa học và xã hội(1992), T ừ điể n Hán - Vi ệ t, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển Hán - Việt
Tác giả: Nhà xuất bản Khoa học và xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và xã hội(1992)
Năm: 1992
10. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, (1994), T ừ điể n ti ế ng Vi ệ t, Hà Nội, tr.973 11. Đinh Văn Quế (2004), Bình lu ậ n khoa h ọc BLTTHS năm 2 003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển tiếng Việt," Hà Nội, tr.973 11. Đinh Văn Quế (2004), "Bình luận khoa học BLTTHS năm 2003
Tác giả: Nhà xuất bản Khoa học xã hội, (1994), T ừ điể n ti ế ng Vi ệ t, Hà Nội, tr.973 11. Đinh Văn Quế
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 2004
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hi ế n pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2013
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), B ộ lu ậ t hình s ự , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật hình sự
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2015
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), B ộ lu ậ t t ố t ụ ng hình s ự , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật tố tụng hình sự
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2015
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Lu ậ t phòng, ch ố ng ma túy, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật phòng, chống ma túy
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2000
16. Lê Hữu Thể (chủ biên) (2005), Th ự c hành quy ề n công t ố và ki ể m sát ho ạ t động tư pháp trong giai đoạn điề u tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra
Tác giả: Lê Hữu Thể (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2005
17. Lê Minh Thông (chủ biên) (2001), M ộ t s ố v ấn đề v ề hoàn thi ệ n t ổ ch ứ c và ho ạt độ ng c ủ a B ộ máy nhà nướ c C ộ ng hoà xã h ộ i ch ủ nghĩa Việ t Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam
Tác giả: Lê Minh Thông (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 2001
18. Trung tâm T ừ điể n h ọ c (1996), T ừ điể n Ti ế ng Vi ệ t, Nxb Đà Nẵng, Đà N ẵ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển Tiếng Việt
Tác giả: Trung tâm T ừ điể n h ọ c
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 1996

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w