1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech

85 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty CP Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Mới Hanoitech
Tác giả Ngân Văn Hải
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Kỳ
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong (13)
    • 1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp (16)
    • 1.3. Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, KPCĐ và BHTN (19)
    • 1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (22)
    • 1.5. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương (23)
    • 1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH (36)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH (0)
    • 2.2. Tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH (0)
    • 2.3. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát tiển công nghệ mới HANOITECH (43)
    • 2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH (54)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH trong những năm tới (0)
    • 3.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH (78)
  • KẾT LUẬN (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương

1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hóa, cho phép người lao động tự do cho thuê sức lao động của mình thông qua hợp đồng với người sử dụng lao động, như Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Sau khi hoàn thành công việc, người lao động nhận được tiền lương, khoản tiền này liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của họ Tổng thể, tiền lương được coi là một phần của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao động.

Người lao động cung cấp thời gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp và kỹ năng của mình, trong khi nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, thưởng, trợ cấp xã hội và cơ hội đào tạo Trong kinh tế tư nhân, sức lao động trở thành hàng hóa khi người lao động bán sức lao động cho người sở hữu tư liệu sản xuất, với giá trị được xác định theo thỏa thuận và pháp luật Đối với kinh tế nhà nước, tất cả người lao động từ giám đốc đến công nhân đều cung cấp sức lao động và nhận thù lao từ Nhà nước.

Nhà nước giao quyền quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể người lao động, trong đó giám đốc và công nhân viên chức được ủy quyền nhưng không hoàn toàn độc lập Sự khác biệt trong hình thức sở hữu kinh tế dẫn đến các quan hệ thuê mướn, mua bán và hợp đồng lao động đa dạng, cùng với các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý lương cũng phong phú Tiền lương là thành phần cơ bản trong thu nhập của người lao động và cũng là một trong những chi phí đầu vào của doanh nghiệp Tiền lương, hay tiền công, là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên thời gian, số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp, nhằm tái sản xuất sức lao động và bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất.

Ngoài tiền lương , người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp , trợ cấp bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế

1.1.1.2 Bản chất của tiền lương Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Trong đó lao động là yếu tố chính có tính chất quyết định Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động hoạt động tạo ra giá trị riêng biệt

Người lao động không bán lao động mà bán sức lao động của mình, và giá trị của sức lao động được xác định bởi lượng lao động đã được kết tinh trong sản phẩm Khi bán sức lao động, người lao động nhận được giá trị tương ứng dưới hình thức lương.

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng và nhiệm vụ quy định Bản chất của tiền lương được xem như giá cả của hàng hóa sức lao động, hình thành từ sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cung cầu.

Tiền lương của người lao động không chỉ là nguồn thu nhập chính cho bản thân và gia đình, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ hòa nhập với xã hội.

Giá cả hàng hóa trên thị trường lao động, bao gồm tiền lương và tiền công, được xác định bởi các yếu tố thị trường Nguồn thu nhập của người lao động trong khu vực sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào kết quả của hoạt động sản xuất.

Sức lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất, vì vậy tiền lương cần được tính toán chính xác và đầy đủ trước khi trả cho người lao động.

Tiền lương là một khái niệm kinh tế liên quan đến lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa Nó thể hiện giá trị bằng tiền của sức lao động, nhằm bù đắp cho hao phí lao động trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Trong nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương đóng vai trò là một phần quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm do lao động tạo ra Tùy thuộc vào cơ chế quản lý, tiền lương có thể được coi là một yếu tố trong chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, hoặc là một thành phần của thu nhập.

1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

1.1.3.1 Vai trò của tiền lương

Lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vì vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết để quản lý hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hiệu quả không chỉ giúp quản lý nhân sự trở nên có kỷ luật mà còn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp thực hiện chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp nghỉ ốm, thai sản hoặc tai nạn lao động.

Tổ chức hiệu quả công tác tiền lương không chỉ đảm bảo việc trả lương đúng theo chính sách của doanh nghiệp mà còn giúp quản lý tiền lương chặt chẽ, từ đó là cơ sở để tính toán phân bổ hợp lý chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp.

Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các vai trò sau:

Tổ chức ghi chép cần phản ánh kịp thời và chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động Đồng thời, hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện việc ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu liên quan đến lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định

- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí

- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp

Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian

Khái niệm trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế là hình thức xác định mức lương dựa trên thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của công nhân Mức lương này phản ánh công sức lao động thực tế và thang bậc lương tương ứng với năng lực của người lao động.

Hình thức trả lương theo thời gian dựa trên cấp bậc lương, thang lương và thời gian làm việc, chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp và công việc ổn định Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho lao động trực tiếp khi không thể định mức sản phẩm Ba yếu tố chính để xác định mức lương theo thời gian bao gồm thời gian làm việc, chức danh và hệ số lương.

- Ngày công thực tế của người lao động

- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công

- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)

- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)

Cách tính lương theo thời gian:

TL tháng = ( Hệ số CB + HS phụ cấp) x Mức lương tối thiểu x Số ngày làm việc thực tế

Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% (200% hoặc 300%) x số giờ làm thêm

*Mức lương giờ được xác định:

+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc

+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần

+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định

Trả lương theo sản phẩm khoán:

* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:

TL được lãnh trong tháng = số lượng SP công việc hoàn thành X Đơn giá

* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:

TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ lệ lương gián tiếp của một người

1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm

Hình thức trả lương này được áp dụng khi có định mức lao động cho từng cá nhân và tính đơn giá tiền lương dựa trên chỉ tiêu kế hoạch sản xuất Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi và kiểm nghiệm sản phẩm một cách cụ thể.

Khác với tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm tính toán dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành của người lao động.

Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:

Tiền lương của người lao động được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn chất lượng và theo đơn giá đã quy định, không bị hạn chế bởi bất kỳ yếu tố nào.

Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:

Lương gián tiếp là khoản tiền trả cho lao động không trực tiếp sản xuất, như nhân viên bảo trì máy móc, tuy không tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp Mức lương của họ được tính dựa trên kết quả của lao động trực tiếp, đảm bảo sự công bằng trong hệ thống tiền lương.

Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng:

Theo hình thức này, người lao động không chỉ nhận lương theo sản phẩm trực tiếp mà còn được thưởng cho năng suất lao động tăng cao và việc tiết kiệm vật tư trong sản xuất.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng khuyến khích người lao động làm việc hăng say, từ đó nâng cao năng suất lao động Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cải thiện đời sống của công nhân viên.

 Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao

Hình thức tiền lương này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và duy trì cường độ làm việc tối đa, giúp đáp ứng kịp thời các yêu cầu theo đơn đặt hàng và hợp đồng.

Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhược điểm là làm tăng chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, do đó chỉ nên áp dụng khi cần hoàn thành gấp đơn hàng hoặc trả lương cho công đoạn khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ trong sản xuất Ý nghĩa của phương pháp này là liên kết thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất trực tiếp Để có thu nhập cao, người lao động cần tạo ra sản phẩm và dịch vụ, từ đó thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, cải thiện trình độ chuyên môn và phát huy sáng kiến, góp phần vào phong trào thi đua sản xuất chung.

- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động

- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc

- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí

Nhược điểm của việc trả lương theo sản phẩm cuối cùng là người lao động có xu hướng chạy theo số lượng, dẫn đến việc bỏ qua chất lượng và vi phạm quy trình kỹ thuật Điều này cũng có thể gây ra việc sử dụng thiết bị quá mức và nhiều hiện tượng tiêu cực khác Để hạn chế tình trạng này, cần có các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ hơn.

Doanh nghiệp nên thiết lập một hệ thống điều kiện công tác bao gồm định mức lao động, quy trình kiểm tra và kiểm soát, cải thiện điều kiện làm việc, cùng với việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động.

1.2.3 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương

Doanh nghiệp sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để thưởng cho nhân viên, nhằm khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn Tiền thưởng không chỉ là phần thưởng vật chất, mà còn là động lực mạnh mẽ giúp người lao động phấn đấu hoàn thành công việc tốt hơn.

Có nhiều hình thức tiền thưởng như thưởng năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng thâm niên

Phúc lợi là biểu hiện của sự quan tâm mà doanh nghiệp dành cho đời sống của người lao động, giúp kích thích sự trung thành và gắn bó của nhân viên với tổ chức.

Phúc lợi doanh nghiệp bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép và nghỉ lễ, cùng với bữa trưa do công ty cung cấp Doanh nghiệp cũng hỗ trợ nhân viên có nhiều con hoặc hoàn cảnh khó khăn, và tặng quà vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, và mừng thọ cha mẹ nhân viên.

Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, KPCĐ và BHTN

Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động mà mình quản lý Quỹ này bao gồm toàn bộ khoản tiền lương được sử dụng để trả cho nhân viên trong doanh nghiệp.

Tiền lương của người lao động bao gồm mức lương cơ bản trong thời gian làm việc thực tế cùng với các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp khu vực.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép

Các khoản phụ cấp thường xuyên bao gồm phụ cấp học nghề, thâm niên, làm đêm, thêm giờ, trách nhiệm, khu vực, dạy nghề, công tác lưu động, và cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật.

- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tiền lương chính, tiền lương phụ

Tiền lương là khoản tiền được trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, bao gồm lương theo cấp bậc và các phụ cấp như trách nhiệm, khu vực làm việc và thâm niên.

Tiền lương phụ là khoản tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính, cũng như trong thời gian nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất hoặc đi học Khi phân bổ tiền lương phụ vào chi phí sản xuất, thường được tính theo tỷ lệ với tiền lương chính trực tiếp liên quan đến sản xuất và chế biến sản phẩm.

1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội

Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội được định nghĩa là cơ chế đảm bảo, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ Hiện nay, doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH hàng tháng với tỷ lệ 25,5% trên tổng tiền lương thực tế, trong đó 17,5% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động và 8% được trừ vào lương của người lao động.

Quỹ BHXH là nguồn tài chính hỗ trợ người lao động trong các tình huống ốm đau, thai sản và tai nạn lao động Mục tiêu chính của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an sinh cho người lao động, giúp họ duy trì cuộc sống ổn định khi đối mặt với khó khăn và rủi ro làm mất khả năng lao động, dù là tạm thời hay vĩnh viễn.

Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho

CNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ Cuối tháng,doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH

BHYT là khoản trợ cấp hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động Cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả một phần chi phí theo tỷ lệ quy định của Nhà nước cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân viên trong kỳ Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp có trách nhiệm trích quỹ này để đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

BHYT được tính theo tỷ lệ 4,5% trên tổng lương thực tế của người lao động trong tháng, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và 1,5% sẽ được trừ từ lương của người lao động.

Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh

Theo quy định hiện hành, toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ được nộp cho cơ quan chuyên trách quản lý, nhằm trợ cấp cho người lao động thông qua hệ thống y tế.

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích từ tổng quỹ lương thực tế của toàn bộ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và duy trì hoạt động của công đoàn.

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trích 2% kinh phí công đoàn từ tổng tiền lương thực tế chi trả cho người lao động hàng tháng, và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

Kinh phí công đoàn được trích lập một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên và phần còn lại để lại cho doanh nghiệp nhằm chi tiêu cho các hoạt động công đoàn Mục đích của kinh phí này là phục vụ cho việc chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong tổ chức công đoàn.

Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời trong việc chi trả tiền lương cùng các khoản liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, và từng hợp đồng giao khoán, phù hợp với chế độ nhà nước và các quy định quản lý doanh nghiệp.

- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan

Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động và chi tiêu quỹ lương, đồng thời cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giữ vai trò quan trọng trong tổ chức, nhờ vào ý nghĩa và tầm quan trọng của lao động tiền lương Nhiệm vụ của nó bao gồm việc quản lý và kiểm soát các khoản chi phí liên quan đến tiền lương, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thanh toán cho người lao động.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian làm việc, tính lương và các khoản trích theo lương, đồng thời phân bổ chi phí lao động đúng với đối tượng sử dụng lao động.

Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán tại các bộ phận sản xuất và kinh doanh là cần thiết để đảm bảo rằng các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương Việc này cần được thực hiện đúng chế độ và phương pháp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình hạch toán.

- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động

Lập báo cáo định kỳ về lao động và tiền lương, bao gồm các khoản trích theo lương, nhằm phân tích tình hình lao động và quản lý quỹ lương Cung cấp thông tin kịp thời về lao động và tiền lương cho bộ phận quản lý.

Chi phí lao động, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn là quyền lợi thiết yếu của người lao động Tiền lương giúp người lao động ổn định cuộc sống hàng ngày và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu.

Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

1.5.1 Các loại sổ, chứng từ kế toán sử dụng Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động vận dụng ở doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động

Các chứng từ ban đầu gồm :

Mẫu số 01 – LĐTL là bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc tuần, tùy thuộc vào phương pháp chấm công và trả lương tại doanh nghiệp.

Mẫu số 03 – LĐTL là Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, được cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền cho từng cá nhân lao động Giấy chứng nhận này xác nhận việc nghỉ và hưởng các khoản trợ cấp từ bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).

- Mẫu số : 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Chứng từ này được lập nhằm xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của cá nhân hoặc đơn vị, làm cơ sở cho việc lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công Phiếu này do người chuyển giao công việc thực hiện, sau đó phòng lao động tiền lương sẽ thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán, để trở thành chứng từ hợp pháp cho việc trả lương.

- Mẫu số : 07 – LĐTL – Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán là văn bản ký kết giữa bên giao khoán và bên nhận khoán, quy định rõ ràng về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Đây cũng là căn cứ để thực hiện thanh toán tiền công lao động cho bên nhận khoán.

- Mẫu số : 09 –LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động

Biên bản này được lập để xác định rõ ràng tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị, từ đó đảm bảo chế độ bảo hiểm hợp lý cho người lao động Dựa trên biên bản này, các biện pháp an toàn lao động sẽ được triển khai nhằm ngăn ngừa tai nạn trong tương lai.

Dựa trên các chứng từ ban đầu về tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đã được phê duyệt, kế toán sẽ tiến hành lập các bảng thanh toán cần thiết.

- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số : 02 – LĐTL)

Mỗi tổ sản xuất và phòng ban quản lý cần lập bảng thanh toán lương, ghi rõ các khoản lương mà từng cá nhân trong đơn vị được nhận.

- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số: 05 –LĐTL)

Bảng này được sử dụng để theo dõi các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm họ tên và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng trong tháng.

- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số : 05 – LĐTL)

Bảng thanh toán được lập cho từng tổ sản xuất, phòng, ban và bộ phận kinh doanh, là cơ sở để xác định mức lương và thực hiện các khoản khấu trừ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bồi thường vật chất cho người lao động.

1.5.2 Hình thức sổ kế toán

Việc tổ chức hạch toán và ghi chép tổng hợp tiền lương cùng các khoản trích theo lương phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp lựa chọn.

Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 5 hình thức:

Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Việc này cũng phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán Quan trọng là tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của từng hình thức sổ kế toán, bao gồm loại sổ, kết cấu và mối quan hệ giữa các loại sổ, cũng như trình tự và kỹ thuật ghi chép.

1.5.2.1 Hình thức nhật ký – sổ cái Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái, kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ.Bảng tổng hợp chứng từ.Nhật ký

- Sổ cái.Sổ kế toán chi tiết.Bảng tổng hợp chi tiết.Và báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.1.sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

Ghi cuối tháng và ghi theo kỳ là phương pháp kế toán quan trọng, đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ với số lượng tài khoản kế toán hạn chế Việc đối chiếu và kiểm tra giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp Điều kiện áp dụng phương pháp này là phù hợp với quy mô và nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ.

Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán lương…) Sổ chi tiết TK 334,

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng tổng hợp thanh toán lương)

1.5.2.3 Hình thức nhật ký chung

Trình tự ghi sổ hàng ngày yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ Nhật ký chung sau đó được sử dụng để ghi vào Sổ cái các tài khoản tương ứng với từng nghiệp vụ.

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích

THEO LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.6.1 Kế toán tổng hợp tiền lương

TK 334 - phải trả công nhân viên

Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Nó phản ánh tình hình thanh toán các khoản này của doanh nghiệp đối với nhân viên.

Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động đầu kỳ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động đầu kỳ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả phải chi cho người lao động phát sinh trong kỳ

SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho nguời lao động

SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2

Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.

Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải là công nhân viên của doanh nghiệp Các khoản này bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác của người lao động.

Mỗi tháng, dựa trên bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên (CNV) và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động Việc phân bổ này được thực hiện thông qua “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.

1.6.2 Kế toán các khoản trích theo lương

Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác.

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;

KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;

- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;

- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;

- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán

Số dư bên nợ thể hiện số tiền đã chi trả hoặc nộp vượt mức so với yêu cầu, bao gồm cả số bảo hiểm xã hội đã thanh toán cho công nhân viên nhưng chưa được hoàn trả, cùng với kinh phí công đoàn đã chi vượt nhưng chưa được cấp bù.

- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoạc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;

- Các khoản còn phải trả, phải nộp khác

Tài khoản 338 được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 như sau:

- Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết: Tài sản thừa chờ giải quyết:

Giá trị tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân đang chờ quyết định xử lý từ cơ quan có thẩm quyền Đồng thời, doanh nghiệp không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước từ người mua khi chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ.

- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị

- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị

- Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị

Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa ghi nhận số tiền phải trả từ việc bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước Khoản chênh lệch này phản ánh sự khác biệt giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

- Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện phản ánh tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Doanh thu chưa thực hiện bao gồm doanh thu nhận trước từ khách hàng, như tiền thuê tài sản đã thanh toán trước, lãi suất nhận trước từ cho vay hoặc mua công cụ nợ, cùng với các khoản doanh thu khác như chênh lệch giá bán hàng trả chậm so với giá bán ngay, và doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khuyến mãi.

Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:

Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;

Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản và cung cấp dịch vụ nhiều kỳ chỉ được ghi nhận khi thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với tài khoản phải thu của khách hàng (TK 131).

Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác, được sử dụng để phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị, không bao gồm các khoản đã được ghi nhận trên các tài khoản từ TK 3381 đến TK 3387.

Kế toán hàng tháng thực hiện tổng hợp và phân bổ tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng như bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tính toán và trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

BHYT, BHTN và KPCĐ được tính toán dựa trên tổng hợp tiền lương phải trả, cùng với các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN Việc thực hiện các khoản trích này được ghi nhận trên Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH (Mẫu số 01/BPB).

Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH là công cụ quan trọng để tổng hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN cần được trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động, với việc ghi có vào các tài khoản TK 334, 335, 3382, 3383, 3384, 3386.

Mỗi tháng, kế toán sẽ căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên (CNV) để trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (CPCĐ) theo tỷ lệ quy định, nhằm tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH

Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát tiển công nghệ mới HANOITECH

THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TIỂN

2.3.1 Nguồn hình thành quỹ lương của doanh nghiệp

Qũy lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho các bộ công nhân viên của công ty

Quy chế trả lương của công ty được áp dụng như sau:

Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên các phòng nghiệp vụ, bộ phận văn phòng nhận lương theo thời gian dựa trên hệ số lương do công ty quy định.

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ,thẻ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Công nhân lao động trực tiếp nhận lương dựa trên hệ số lương mà công ty quy định, tính toán theo số ngày công và khối lượng công việc hoàn thành trong tháng.

2.3.2 Hạch toán lao động Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới

Bảng 2.1.CƠ CẤU CBCNV TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH Chỉ tiêu Số lao động (người) Tỷ trọng (%)

Tổng số người lao động 113 100

1 Cơ cấu theo lao động

2 Cơ cấu theo giới tính

3 Cơ cấu theo lứa tuổi

4 Cơ cấu theo trình độ

Hiện nay Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới

HANOITECH theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp

Công ty áp dụng cách phân loại tiền lương theo hai loại là lương thời gian và lương khoán theo sản phẩm

 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng

Lương thời gian áp dụng cho các bộ phận quản lý doanh nghiệp và quản lý đội thi công, với cơ sở thanh toán lương dựa trên bảng chấm công và hệ số lương.

Lương cơ bản = HSL x mức lương tối thiểu

Lương thời gian = LCB x Số công

 Lương khoán sản phẩm tập thể:

Dựa trên khối lượng công việc của tập thể, đội xây dựng khoán quỹ lương cho từng đội tùy thuộc vào tính chất và khối lượng công việc Quỹ lương này được sử dụng để trả lương theo thời gian làm khoán, dựa trên hệ số lương và mức lương tối thiểu của từng cá nhân Tổ trưởng sẽ phân chia công việc hàng ngày theo tay nghề và cấp bậc thợ để đảm bảo tiến độ thi công Cuối ngày, việc chấm công sẽ được thực hiện và vào cuối tháng, sẽ có phân loại thưởng cho các thành viên trong đội.

Với từng công trình, đội sẽ được giao khoán một quỹ nhất định và tổng số công theo hệ số bậc thợ

Lương cá nhân = Tổng quỹ lương khoán x Số công cá nhân theo hệ số Tổng công theo hệ số bậc thợ

Số công theo hệ số = công thực tế x hệ số bậc thợ

 Lương khoán theo hợp đồng giao khoán ngoài dựa trên ngày lao động

Công ty quy định là 250.000 đến 260.000đồng/ngày

 Quy chế quản lý, sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương

 Quản lý, sử dụng lao động:

Cán bộ công nhân viên (CNV) nhận lương và các khoản phụ cấp theo quy định của nhà nước, bao gồm cả thông tư điều chỉnh mức lương tối thiểu.

- Người lao động đảm bảo sức khoẻ, trình độ tay nghề phù hợp với tính chất công việc

Công ty sẽ điều chỉnh hệ số lương và bậc thợ cho những lao động có hiệu suất làm việc tốt, dựa trên điều kiện sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của ban chấp hành đoàn thể.

Công ty sẽ áp dụng biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm nội quy và quy chế, cũng như những nhân viên thiếu ý thức làm việc.

 Quản lý sử dụng quỹ lương:

- Quỹ lương được quản lý, chi tiêu phù hợp để đảm bảo tiết kiệm và hợp lý

- Quỹ lương phải đảm bảo tính kịp thời, đảm bảo chi trả các khoản lương cho người lao động khi đến ngày trả lương

- Khi có quỹ lương tiêt kiệm hoặc do lợi nhuận cao thì cán bộ CNV trong công ty sẽ được chia mức độ đóng góp của từng người

Công ty áp dụng phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động của nhân viên thông qua việc sử dụng "Bảng chấm công" cho từng bộ phận và phòng ban Mỗi nhân viên sẽ được chấm công cụ thể từng ngày trong tháng Cuối tháng, một bản sao của bảng chấm công sẽ được lưu lại tại phòng ban, trong khi bản còn lại sẽ được gửi kèm theo "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" đến phòng kế toán.

 Trích dẫn "Bảng chấm công tháng 11/2019" cho bộ phận lao động gián tiếp hưởng lương thời gian

Biểu số 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới HANOITECH

Ban hành theo TT số: 200/2014/TT/BTC Ngày 22/12/2014 của BTC

STT Họ và tên Chức vụ

Ngày công làm việc Công trong tháng

Ghi chú: + Ô: Nghỉ ốm + X: Công lương thời gian + L: Công nghỉ lễ

+ NB: Nghỉ bù + P: Nghỉ phép

Trích dẫn "bảng chấm công tháng 11/2019" cho bộ phận lao động trực tiếp hưởng lương khoán sản phẩm của đội thi công 1

Biểu số 2.2: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11/2019 ĐỘI THI CÔNG SỐ 1

BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2019

TT Họ và tên 1 2 … 15 16 … 20 21 22 … 30 Tổng cộng Số công hưởng BHXH

Thai sản: TS Tai nạn: T

Nghỉ phép: p Con ốm: cô

Người chấm công (Ký, họ tên)

Phụ trách bộ phận (ký, họ tên)

Giám đốc (Ký , họ tên)

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới HANOITECH Đội TC 1

(Ban hành theo TT số 200/2014/TT/BTC Ngày 22/12/2014 của

Trích "Bảng chấm công tháng 11/2019" cho lao động trực tiếp theo hợp đồng giao khoán ngoài:

Biểu số 2.3: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11/2019 LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI ĐỘI TC 2

BẢNG CHẤM CÔNG LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI

TT Họ và tên 1 2 … 15 16 … 22 23 24 … 30 31 T.cộng

Lương thời gian: x Tai nạn: T

Nghỉ ốm: ô Nghỉ không lương: Ro

Biểu số 2.4: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THỜI GIAN

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới

Mẫu số: 02 - LĐTL (Ban hành theo TT 200/2014/TT/BTC Ngày 22/12/2014 của BTC)

Bộ phận: Phòng Kế toán – Bộ phận Gián tiếp

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THỜI GIAN

Ví dụ 1: Kế toán tiến hành tính tiền lương của Bộ phận Văn phòng như sau:

 Ông Đậu Đức Tuấn: KTT

- Số ngày công đi làm thực tế: 26 ngày

- Số ngày làm việc theo quy định: 26 ngày

- Mức lương thỏa thuận của công ty: 13.240.000 đồng

- Phụ cấp hàng tháng = 720.000 + 1.324.000 +300.000 864.000 đồng

Vậy tiền lương tháng 11 của Ông Đậu Đức Tuấn là:

- Các khoản trích khấu trừ vào lương:

 Theo quy định hiện tại, các khoản khấu trừ vào lương của người lao động là

Do đó các khoản trích theo lương của ông Đậu Đức Tuấn là:

Vậy tổng số tiền ông Đậu Đức Tuấn thực lĩnh cuối tháng là:

= Tiền lương tháng 11 - Các khoản khấu trừ vào lương

 Bộ phận hưởng lương khoán sản phẩm

Biểu số 2.5: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới HANOITECH tọa lạc tại số 21, lô TT6.2, khu đô thị Ao Sào, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM

TT Họ và tên Bậc thợ

Ví dụ: Tính lương cho Nguyễn Văn Bình với bậc thợ là 2.55, hệ số bậc thợ là 1.1, số công thực tế là 26, tiền lương 1 ngày là 78.000đồng

- Bậc thợ: Được quy định từ bậc 1 đến bậc 7 cho những công nhân có tay nghề, có kinh nghiệm, có thời gian làm việc lâu dài tại công ty

- Hệ số bậc thợ: Nhằm đánh giá, khuyến khích người lao động có ý thức làm việc tôt hơn

Tiền lương ngày = Quỹ lương khoán của đội

Tổng ngày công hệ số Theo hợp đồng giao khoán dự án lắp đặt máy tính tại trường tiểu học Kim

Liên Dự án lắp đặt trong 3 tháng là tháng 8,9,10 Với tổng quỹ lương khoán là

280.098.000 và tổng ngày công theo hệ số là 3.591 công Vậy tiền lương ngày là:

- Số ngày công theo hệ số = Số ngày công thực tế x hệ số bậc thợ

- Tiền lương sản phẩm = số ngày công hệ số x tiền lương 1 ngày

- Còn nhận = Lương sản phẩm – 10,5% BHXH, BHYT, KPCĐ

 Bộ phận lươngkhoán theo hợp đồng thuê ngoài

Căn cứ vào bảng chấm công của lao động thuê ngoài, kế toán lâp bảng thanh toán lương cho lao động thuê ngoài

Sau đây em xin trích dẫn "Bảng thanh toán lương theo hợp đồng thuê ngoài" của đội 2 đang tham gia sản xuất

Biểu số 2.6: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới HANOITECH

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI

TT Họ và tên Lương

Ví dụ: Tính lương cho Phan Văn Tứ

Tiền lương lao động thuê ngoài = số ngày công x tiền lương 1 ngày

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH

THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ PHÁT

TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH

2.4.1 Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ mới HANOITECH

Sau khi hoàn tất bảng thanh toán lương và chế độ cho các bộ phận, kế toán sẽ lập phiếu chi và trình duyệt cho trưởng phòng kế toán cùng giám đốc công ty Khi được phê duyệt, người nhận sẽ ký vào phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ để nhận đủ số tiền ghi trên phiếu.

Căn cứ vào "bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận" kế toán tiến hành tổng hợp vào "Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty"

- Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phặn cũng như bảng thanh toán lương toàn công ty, kế toán lập bảng trích BHXH,

BHYT," bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm" Căn cứ vào bảng trích

Kế toán thực hiện các thủ tục chuyển tiền nộp BHXH và BHYT bằng cách lập "bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm" Sau khi hoàn tất, kế toán trình phiếu chi cho trưởng phòng kế toán và giám đốc công ty để được phê duyệt Khi phiếu chi được duyệt, kế toán sẽ ghi vào phiếu chi, chuyển cho thủ quỹ để nhận đủ số tiền, và tiến hành mua thẻ BHYT.

+ Ví dụ bộ phận trực tiếp

Bảng 2.2: Bảng kê lương vị trí nhân viên phòng hành chính

Họ và tên Nguyễn Thanh Hương

Vị trí Nhân viên phòng hành chính

Lương tính đóng bảo hiểm

Trích nộp bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

Bảng 2.3: Bảng kê lương vị trí nhân viên phòng kinh doanh tại Công ty

Họ và tên Phạm Kim Chung

Vị trí Nhân viên phòng kinh doanh

Lương tính đóng bảo hiểm

Trích nộp bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

+ Ví dụ bộ phận gián tiếp

Trước hết phải đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của từng người lao động theo phân loại A, B, C do tập thể bàn bạc quyết định

Loại A là những người lao động có trình độ tay nghề cao, vững vàng, áp dụng các phương pháp tiên tiến và tuân thủ sự phân công của người phụ trách Họ đạt và vượt năng suất lao động với ngày giờ công cao, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn lao động.

Loại B là những cá nhân tuân thủ đầy đủ giờ làm việc và các phân công từ người quản lý, đạt tiêu chuẩn lao động nhưng chưa thể hiện sự năng động trong sản xuất Họ cũng có trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong quá trình làm việc.

Loại C là những người không tuân thủ đúng thời gian làm việc quy định, không thực hiện nghiêm túc sự phân công của người quản lý, năng suất lao động thấp và chưa tuân thủ các quy định về an toàn lao động.

Bảng hưởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phương án sau:

Bảng 2.4: Bảng hệ số phân loại A, B, C

Phương án Loại A Loại B Loại C

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

Để phân loại từng người, Công trường và Đội sản xuất dựa vào mức độ hoàn thành công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh Mức hệ số được chọn theo các phương án trong bảng, từ đó quỹ lương sẽ được phân chia cho từng cá nhân theo công thức đã định.

T: là tiền lương của công nhân được nhận

Vsp: là quỹ lương sản phẩm tập thể

M: là tổng hệ số của số người hưởng quỹ lương h1: là hệ số của người công nhân được tính theo h1 = n x t x h n: công thực tế của người công nhân t:hệ số lương theo cấp bậc của người công nhân h: hệ số mức lao động của người công nhân theo phân loại

Ví dụ: Chia lương của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lương được hưởng theo khối lượng trong tháng là 7.785.000đ

Tính tổng hệ số (m) cho tổ bình xét phân loại từng cá nhân, đơn vị sử dụng phương án 2 để xác định hệ số mức lao động Tổng hệ số của tổ và từng người sẽ được tính toán dựa trên phương pháp này.

Bảng 2.5: Bảng tổng hệ số lương của tổ C.T 3

TT Họ va tên Loại

Hệ số mức lao động (h) h/s lương cấp bậc (t)

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán) + Mức phân phối cho hệ số là:

+ Lương của từng người được hưởng

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp lương theo hệ số của tổ C.T 3

TT Họ và tên Cách tính Tổng lương

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)

2 Cách chia lương theo lương khoán, hệ số lương cấp bậc cho công nhân

VD: Chia lương của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lương được hưởng theo khối lượng trong tháng là: 7.785.000 (đ)

+ Trước hết tính lương cấp bậc cho từng người theo số công thực tế

TT Họ và Tên HS lương Số công Thành tiền (đ)

+ Tiền năng suất của tổ là: 7.785.000 (đ) - 5.074.439 (đ)

= 2.710.561 (đ) + Tiền lương năng suất bình quân 1 công

+ Tiền lương năng suất của từng người theo số công thực tế

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp lương theo năng suất của tổ C.T 3

TT Họ và tên Cách tính Tổng lương

Các đội sản xuất thực hiện giao khoán công việc cho các tổ thông qua hợp đồng giao khoán, được lập bởi đội trưởng, kế toán đội và tổ trưởng Hợp đồng này nêu rõ khối lượng công việc, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán, trong đó đơn giá là mức giá cho từng phần công việc trong dự toán Các tổ sẽ thi công theo hợp đồng đã ký kết, trong khi tổ trưởng theo dõi hoạt động thông qua bảng chấm công Sau khi hoàn thành, hợp đồng giao khoán sẽ được gửi về kế toán để lập bảng tính lương, và hàng tháng sẽ có bảng nghiệm thu công trình làm căn cứ tính lương cho công nhân.

Ngoài việc trả lương và phụ cấp, công ty còn tuân thủ đầy đủ các chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động trực tiếp sản xuất, bao gồm các chế độ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội.

Các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm chế độ trợ cấp ốm đau, trong đó người lao động được hưởng 75% lương cơ bản Thời gian nhận trợ cấp phụ thuộc vào từng ngành nghề và thời gian đóng bảo hiểm Đối với trường hợp trẻ em dưới 6 tháng tuổi, khi con ốm, người lao động cũng được hưởng trợ cấp BHXH.

Chế độ thai sản bao gồm việc BHXH chi trả thay lương cho người lao động trong 6 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền đóng bảo hiểm khi sinh Người lao động có thể xin nghỉ thêm, tuy nhiên điều này cần có sự đồng ý của công ty và sẽ không được hưởng trợ cấp.

Chế độ tai nạn lao động cung cấp trợ cấp 100% tiền lương trong thời gian điều trị và hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người lao động Mức phụ cấp cụ thể sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, phù hợp với chế độ hưu trí Để được áp dụng chế độ này, nam giới cần đủ 60 tuổi, nữ giới đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên, với mức lương hưu tháng bình quân làm căn cứ đóng.

Nếu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) đạt 15 năm, mức lương hưu sẽ được tính bằng 45% của mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ làm tăng tỷ lệ phần trăm này.

BHXH sẽ điều chỉnh lương hưu, tăng thêm 2%, nhưng mức lương hưu tối đa chỉ đạt 75% của lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH Đồng thời, mức lương hưu thấp nhất sẽ được xác định bằng lương tối thiểu.

Một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH

TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là rất quan trọng, vì nó là công cụ hiệu quả trong việc quản lý lao động và hỗ trợ quản lý doanh nghiệp Kế toán tiền lương cung cấp thông tin chi tiết và phản ánh các quan hệ kinh tế một cách chính xác.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả Nó khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của cả người lao động lẫn người sử dụng lao động.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong kinh tế chính trị, do đó, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một nhiệm vụ thiết yếu trong kế toán doanh nghiệp Việc thực hiện tốt công tác này giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết và sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng hiệu quả nhu cầu sản xuất trong nền kinh tế thị trường.

Để nâng cao hiệu quả quản lý lao động và kế toán tiền lương, việc hạch toán kế toán tiền lương là rất quan trọng Tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác này, bao gồm cải thiện quy trình quản lý lao động, tối ưu hóa việc sử dụng lao động và đảm bảo các khoản trích theo lương được thực hiện chính xác.

3.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương

- Vai trò của giải pháp:

Tiền lương và tiền thưởng là yếu tố quan trọng trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.

Tiền lương và thưởng là yếu tố quan trọng kích thích người lao động tăng năng suất, từ đó giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận Khi năng suất lao động tăng, phúc lợi mà người lao động nhận được cũng gia tăng, bổ sung vào thu nhập và mang lại lợi ích cho họ Mức lương và thưởng hợp lý không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn tạo sự gắn kết giữa họ với mục tiêu của doanh nghiệp, khuyến khích trách nhiệm và sự tự giác trong công việc.

Để thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh, chế độ tiền lương và thưởng cần được đổi mới liên tục, phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế xã hội, nhằm kích thích người lao động và cải thiện quản lý doanh nghiệp.

- Cơ sở đề xuất giải pháp:

Hạn chế trong việc thưởng cho người lao động và hình thức trả lương của công ty chỉ mới kích thích tăng năng suất lao động, mà chưa khuyến khích ý thức nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề và sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công nhân viên.

Các doanh nghiệp xây dựng chính sách tiền lương dựa trên phương pháp sản xuất và tổ chức lao động Mỗi hình thức tổ chức lao động sẽ có cơ chế tiền lương tương ứng Khi tổ chức lao động được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học, chính sách quản lý tiền lương sẽ trở nên hiệu quả hơn và ngược lại.

Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là quá trình quan trọng phản ánh chất lượng và số lượng sản phẩm do công nhân tạo ra Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với trả lương theo thời gian giúp khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công tác thống kê và ghi chép số liệu là rất cần thiết Việc ghi chép đầy đủ lượng sản phẩm của từng cá nhân là cơ sở để thực hiện việc trả lương chính xác.

Công ty cần mở sổ chi tiết cho tài khoản 334 và 338 nhằm theo dõi hiệu quả từng đối tượng Mỗi cá nhân phụ trách phải đảm bảo ghi chép thống kê đầy đủ và thiết lập các bảng biểu phù hợp với đặc thù công việc và từng giai đoạn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê và ghi chép.

Công tác tiền lương và tiền thưởng không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn là động lực quan trọng để họ làm việc hiệu quả hơn Việc áp dụng các hình thức thưởng hợp lý như thưởng sáng kiến và cải tiến tổ chức sản xuất sẽ khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hăng say và nhiệt tình Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất, mang lại lợi ích cho công ty Để đạt được điều này, cần tăng cường quản lý lao động và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu trình độ văn hóa và kỹ thuật cao từ người lao động, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững.

Công ty cần xây dựng các chế độ lương thưởng cụ thể mang tính công khai, minh bạch và công bằng đối với các nhân viên trong công ty

Cần cập nhật thường xuyên quy định của nhà nước về sự tăng giảm mức lương cơ sở tối thiểu theo vùng

3.2.2 Tăng cường quản lý quỹ

- Vai trò của giải pháp:

Nâng cao quản lý quỹ là yếu tố thiết yếu quyết định đến tài chính của doanh nghiệp Mục tiêu chính của quản lý quỹ là giám sát chặt chẽ các khoản thu chi, nhằm ngăn chặn thất thoát quỹ vào những mục đích tư lợi.

- Cơ sở đề xuất giải pháp:

Hạn chế trong việc thưởng cho người lao động và hình thức trả lương của công ty chỉ tập trung vào việc tăng năng suất lao động, mà chưa khuyến khích ý thức nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề và sự sáng tạo trong cải tiến kỹ thuật của cán bộ nhân viên.

Để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ và hạch toán thu chi chính xác, kế toán cần phân loại chi phí một cách cụ thể và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý Điều này giúp đánh giá kịp thời các khoản chi phí cho từng đối tượng sử dụng lao động trong công ty.

Ngày đăng: 28/06/2021, 19:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Xuân Nam(2015), Giáo trình kế toán doanh nghiệp 1, Nhà xuất bản Tài Chính, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán doanh nghiệp 1
Tác giả: Trần Xuân Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2015
4. PGS.TS. Phan Thị Cúc(2010), Tài Chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài Chính doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2010
5. Chủ biên PGS.TS. Trần Mạnh Dũng – PGS.TS Phạm Đức Cường - TS.Đinh Thế Hùng(2018), Kế toán tài chính trong doanh nghiệp lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài Chính,TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính trong doanh nghiệp lý thuyết và thực hành
Tác giả: Chủ biên PGS.TS. Trần Mạnh Dũng – PGS.TS Phạm Đức Cường - TS.Đinh Thế Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2018
6. Bộ Tài Chính(2015) 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài Chính 7. Bộ Tài Chính, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư 200/2014/TT-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam". Nhà xuất bản Tài Chính 7. Bộ Tài Chính, "Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính 7. Bộ Tài Chính
1. Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương, báo cáo tài chính các năm 2017, 2018, 2019 tại Công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH Khác
2. Quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty CP đâu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.2.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung (Trang 26)
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Trang 27)
Sơ đồ 1.4.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái (Trang 28)
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ  vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân  bổ thực hiện trên “Bảng - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
ng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “Bảng (Trang 31)
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh  toán  các  khoản  phải  trả  cho  người  lao  động  của  doanh  nghiệp  về  tiền  lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc  về thu nhập  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
i dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập (Trang 32)
- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
i khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị (Trang 33)
Tình hình hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty giai đoạn 3 năm gần đây (2017-2019)  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
nh hình hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty giai đoạn 3 năm gần đây (2017-2019) (Trang 37)
với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
v ới khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác (Trang 40)
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY. - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY (Trang 43)
Bảng 2.1.CƠ CẤU CBCNV TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Bảng 2.1. CƠ CẤU CBCNV TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI HANOITECH (Trang 44)
BẢNG CHẤM CÔNG - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 47)
Trích "Bảng chấm công tháng 11/2019" cho lao động trực tiếp theo hợp đồng giao khoán ngoài: - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
r ích "Bảng chấm công tháng 11/2019" cho lao động trực tiếp theo hợp đồng giao khoán ngoài: (Trang 49)
Biểu số 2.5: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
i ểu số 2.5: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM (Trang 52)
Căn cứ vào bảng chấm công của lao động thuê ngoài, kế toán lâp bảng thanh toán lương cho lao động thuê ngoài - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
n cứ vào bảng chấm công của lao động thuê ngoài, kế toán lâp bảng thanh toán lương cho lao động thuê ngoài (Trang 53)
Căn cứ vào "bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận" kế toán tiến hành tổng hợp vào "Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty"  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
n cứ vào "bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận" kế toán tiến hành tổng hợp vào "Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty" (Trang 54)
- Sau khi lập bảng thanh toán lương và các chế độ của các bộ phận, kế toán  viết  phiếu  chi  trình  duyệt  trưởng  phòng  kế  toán  và  giám  đốc  công  ty - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
au khi lập bảng thanh toán lương và các chế độ của các bộ phận, kế toán viết phiếu chi trình duyệt trưởng phòng kế toán và giám đốc công ty (Trang 54)
Bảng 2.3: Bảng kê lương vị trí nhân viên phòng kinh doanh tại Công ty BẢNG KÊ LƯƠNG THÁNG 11/2019  - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Bảng 2.3 Bảng kê lương vị trí nhân viên phòng kinh doanh tại Công ty BẢNG KÊ LƯƠNG THÁNG 11/2019 (Trang 55)
Bảng hưởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phương án sau: - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Bảng h ưởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phương án sau: (Trang 55)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp lương theo hệ số của tổ C.T3 - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp lương theo hệ số của tổ C.T3 (Trang 57)
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp lương theo năng suất của tổ C.T3 - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp lương theo năng suất của tổ C.T3 (Trang 58)
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY (Trang 61)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (Trang 63)
Căn cứ vào "bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm" và các chứng từ liên quan đến lao động tiền lương - Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới hanoitech
n cứ vào "bảng phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm" và các chứng từ liên quan đến lao động tiền lương (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w