1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ phân tích một số nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở VN

107 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Một Số Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Niêm Yết Ở Việt Nam
Tác giả Trương Thị Ngọc Bích
Người hướng dẫn TS. Lại Tiến Đĩnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • Danh mục các bảng biểu

  • Danh mục các hình vẽ, đồ thị

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Sự cần thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6 Kết cấu của luận văn

    • 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

    • 2.1 Cơ sở lý luận về nợ xấu

    • 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới nợ xấu của các NHTM

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

    • 3.1 Sự tăng trưởng về quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam

    • 3.2 Tiền gửi khách hàng tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam0500,000 500,0001,000,000 1,000,0001,500,000 1,500,0002,000,000 2,000,0002,500,000 2,500,0003,000,000 3,000,0003,500,000 3,500,0004,000,000 4,000,0002006 20062007 20072008 20082009 20092010 20102011 20112012 20122013 20132014 20142015 2015TỔNG TÀI SẢN TỔNG TÀI SẢN TỔNG TÀI SẢN TỔNG TÀI SẢN TỔNG TÀI SẢN TỔNG TÀI SẢN

    • 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam từ năm 2006 - 2015

    • 3.5 Phân tích tình hình nợ xấu của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Mẫu dữ liệu nghiên cứu

    • 4.2 Các biến nghiên cứu

    • 4.3 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

    • 4.4 Mô hình nghiên cứu

    • 4.5 Kết quả nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU GIA TĂNG TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

    • 5.1 Các ngân hàng thương mại cần thực hiện nghiêm công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

    • 5.2 Chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp vay vốn

    • 5.3 Đa dạng hóa các nguồn thu nhập cho ngân hàng, giảm áp lực gia tăng lợi nhuận từ tín dụng

    • 5.4 Nâng cao năng lực xử lý nợ xấu của VAMC trong thời gian tới

    • 5.5 Chính phủ cần nới lỏng room giới hạn vốn góp của ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp vay vốn

    • 5.6 Chính phủ cần giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà nước

    • 5.7 Chính phủ cần tạo điều kiện để thị trường BĐS phục hồi

    • 5.8 Phát triển thị trường mua bán nợ

  • Tài liệu tham khảo

  • PHỤ LỤC

  • Phụ lục 1: Chi tiết nhóm nợ 3, 4, 5 theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN

  • Phụ lục 2: Định nghĩa các biến số lấy từ website của WB, IMF

  • Phụ lục 3: Tình hình vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của các NHTMCP

  • Phụ lục 4: Dư nợ cho vay khách hàng tại chín NHTMCP niêm yết ở Việt Nam (ĐVT: Tỷ VNĐ)

  • Phụ lục 5: Bảng dư nợ nhóm 3,4, 5 và tổng nợ xấu của chín NHTMCP niêm yết tại Việt Nam (ĐVT: Tỷ VNĐ)

  • Phụ lục 6: Danh sách các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam

  • Phụ lục 7 : Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu

  • Phụ lục 8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến quan sát

  • Phụ lục 9:Kết quả hồi quy theo Fixed Effect Model

  • Phụ lục 10: Kết quả hồi quy theo Random Effect Model

  • Phụ lục 11 : Kiểm định bỏ bớt biến trong mô hình hồi quy

  • Phụ lục 12: Kết quả hồi quy dữ liệu sau khi bỏ bớt biến INEF

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, là cầu nối phân bổ vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần vào sự phát triển kinh tế và tạo ra lợi nhuận cho chính mình Hơn nữa, ngân hàng thương mại (NHTM) hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Để nền kinh tế phát triển bền vững, cần có một thị trường tài chính vững chắc và NHTM hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như tăng trưởng thấp, lạm phát cao và nợ xấu gia tăng Sự gia tăng nợ xấu làm tắc nghẽn dòng vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, khiến các chuyên gia lo ngại về khả năng hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng và có nguy cơ phá sản.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng nợ xấu luôn là vấn đề cần kiểm soát Mặc dù Chính phủ và các ngành đã nỗ lực xử lý nợ xấu, kết quả đạt được còn hạn chế và vẫn tồn tại nhiều thách thức Tỷ lệ nợ xấu có giảm, nhưng con số tuyệt đối lại gia tăng, và sự khác biệt trong báo cáo giữa các cơ quan khiến cho tình hình nợ xấu trở nên khó khăn hơn.

Sự ra đời của VAMC đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc xử lý nợ xấu, cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) bán những khoản nợ xấu cho VAMC, từ đó cải thiện bảng cân đối kế toán Tuy nhiên, quá trình này không hề đơn giản, vì VAMC chỉ mua nợ xấu có sự chọn lọc Khi bán nợ xấu qua trái phiếu đặc biệt, NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro 20% mỗi năm, làm tăng chi phí Hơn nữa, nếu trong vòng năm năm VAMC không xử lý được nợ xấu, NHTM sẽ phải nhận lại nợ đó Do đó, việc tự ý thức và chủ động trong việc quản lý nợ xấu là rất cần thiết đối với mỗi NHTM Hiện tại và trong tương lai, nợ xấu vẫn là vấn đề cần được chú trọng, và các nhà quản lý cần xác định nguyên nhân và yếu tố tác động đến nợ xấu để có giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế sự gia tăng của nó.

Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong giai đoạn 2006 - 2015, các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc thù ngành ngân hàng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam Cần xem xét kỹ lưỡng các nhân tố này để hiểu rõ khuynh hướng tác động của chúng, từ đó đưa ra những khuyến nghị hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu trong ngành ngân hàng.

Câu hỏi nghiên cứu

Trong giai đoạn 2006 - 2015, các nhân tố kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng GDP đã có tác động mạnh mẽ đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam Đặc biệt, sự biến động của các chỉ số này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng và chất lượng tài sản của ngân hàng Việc quản lý rủi ro tín dụng và cải thiện quy trình cho vay cũng là những yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu nợ xấu trong bối cảnh kinh tế không ổn định.

Trong các yếu tố trên thì nợ xấu chịu tác động mạnh bởi yếu tố nào?

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để làm rõ tình hình nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Tác giả phân tích thực trạng nợ xấu và các nguyên nhân gây ra, đồng thời xác định những yếu tố có thể ảnh hưởng đến nợ xấu trong thời gian qua Để kiểm định tác động của các yếu tố này, tác giả áp dụng phần mềm Eview.

1.6 Kết cấu của luận văn

Luận vănđược bố cục làm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các

NHTMCP niêm yết ở Việt Nam

Chương 3: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và nợ xấu ở các

NHTMCP niêm yết ở Việt Nam

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5:Giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào mẫu dữ liệu của chín ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, sử dụng số liệu cập nhật và có tính chất thời gian Tác giả đã thu thập dữ liệu trong vòng mười năm, với thông tin được cập nhật đến cuối năm 2015.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến nợ xấu, đặc biệt là các luận văn thạc sĩ từ Đại học Kinh Tế Tp.HCM Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào nợ xấu tại một ngân hàng cụ thể hoặc trong toàn hệ thống ngân hàng mà không thực hiện kiểm định giả thuyết thống kê Một số nghiên cứu khác có sử dụng kiểm định giả thuyết nhưng lại thiếu các biến giải thích phong phú Vì vậy, tác giả quyết định bổ sung thêm một số biến giải thích vào mô hình để kiểm tra tác động của chúng đối với nợ xấu.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

Để xác định khái niệm chính xác cho vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu nghiên cứu trước đó, từ đó xây dựng cơ sở lý thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu.

Tác giả sẽ tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để đưa ra cái nhìn tổng quát về nợ xấu, phân tích tác động của nó và các yếu tố vĩ mô cũng như yếu tố đặc thù của ngành ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu.

2.1 Cơ sở lý luận về nợ xấu

 Theo Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)

BCBS không định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng trong các hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng, họ xác định rằng một khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi xảy ra một trong hai điều kiện sau: i) Ngân hàng nhận thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ mà chưa thực hiện biện pháp thu hồi; ii) Người vay đã quá hạn thanh toán trên 90 ngày.

BCBS chỉ ra rằng các khoản vay bị giảm giá trị xảy ra khi không thể thu hồi thanh toán từ người vay Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua khoản dự phòng, và điều này sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng Do đó, lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn, mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.

 Theo Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF)

Theo IMF, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc từ 90 ngày trở lên, bao gồm cả trường hợp lãi suất đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn Ngoài ra, nợ cũng được coi là xấu khi có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay không thể hoàn trả đầy đủ, ngay cả khi khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày Khi một khoản vay được xác định là nợ xấu, nó và bất kỳ khoản vay thay thế nào cũng phải được phân loại là nợ xấu cho đến khi nợ được xóa hoặc thu hồi được lãi và gốc.

 Theo quan điểm của Filip(2015)

Nợ xấu được xác định khi quan hệ tín dụng trở nên biến chất hoặc thay đổi theo chiều hướng xấu, gây cản trở cho các nguồn cho vay và dẫn đến tổn thất cho ngân hàng Tình trạng này thường xảy ra khi các bên tham gia vào quan hệ tín dụng có hiệu suất quản lý tài chính kém.

 Một số quan niệm về nợ xấu khác

Nợ xấu được định nghĩa theo nhiều quan niệm khác nhau trong các nghiên cứu Louzis et al (2012) cho rằng nợ xấu là những khoản nợ đã chậm thanh toán quá 90 ngày, trong khi Kouser và Saba (2012) xem nợ xấu như một tình trạng có khả năng mất vốn hoặc chắc chắn sẽ mất vốn.

Tác giả nhận thấy rằng có những điểm chung trong các quan điểm về khái niệm “nợ xấu”, điều này cũng được phản ánh trong giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại” của Trường Đại học Kinh tế Tp HCM Do đó, tác giả chọn sử dụng định nghĩa này cho nghiên cứu của mình, cụ thể: “Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ không được Chính phủ xử lý rủi ro.” Thêm vào đó, “nợ xấu (Bad debt) là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu.”

2.1.2 Đặc trưng, phân loại nợ xấu

2.1.2.1 Đặc trưng của nợ xấu

- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn

- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi

Tài sản đảm bảo, bao gồm thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, thường được đánh giá dựa trên giá trị phát mãi, nhưng thường không đủ để trang trải nợ gốc và lãi.

Nếu căn cứ vào TSĐB, nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các nhóm như sau:

Nợ xấu có tài sản đảm bảo bao gồm các loại nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản thông qua hình thức gán và xiết nợ; nợ tồn đọng chưa thu giữ tài sản, đặc biệt là những khoản nợ có tài sản liên quan đến vụ án đang chờ xét xử; và nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 365 ngày.

Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để thu bao gồm các loại nợ như nợ xóa do thiên tai chưa có nguồn, nợ khoanh đối với doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản, nợ khoanh liên quan đến các vụ án, và nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất.

Nợ xấu không có tài sản đảm bảo vẫn tồn tại và hoạt động, bao gồm các loại nợ như nợ khoanh của doanh nghiệp khó thu hồi, nợ tín dụng chính sách có khả năng thu hồi, và nợ quá hạn trên 360 ngày.

 Ngoài ra, còn có nhóm nợ là những khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh nợ, xóa nợ.(Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214)

TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 28/06/2021, 17:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Khánh Nhi. (2015). Thị trường nợ xấu: Chưa “cưới” nhưng nhà đầu tư nước ngoài đang “tìm hiểu”. Retrieved 08:01 - 28/04/2015, from http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/thi-truo-ng-no-xa-u-chua-cuoi-nhung-nha-da-u-tu-nuo-c-ngoa-i-dang-ti-m-hie-u-20150427203810628.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: cưới” nhưng nhà đầu tư nước ngoài đang “tìm hiểu
Tác giả: Khánh Nhi
Năm: 2015
8. Minh Hải. (2015). Mua nợ xấu như tách “con nghiện” ra khỏi cộng đồng. Retrieved 05:00 – 27/05/2015, from http://vietnamnet.vn/vn/kinh- doanh/239474/mua-no-xau-nhu-tach-con-nghien-ra-khoi-cong-dong.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: con nghiện
Tác giả: Minh Hải
Năm: 2015
10. Nguyễn Hoài, 2015. Xử lý nợ xấu: Đường cho VAMC đã “thoáng” nhưng chưa “thông”. Retrieved 05:00 – 27/05/2015, from http://cafef.vn/tai-chinh- ngan-hang/xu-ly-no-xau-duong-cho-vamc-da-thoang-nhung-chua-thong-20150409092326821.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: thoáng” nhưng chưa “thông
18. Thu Hương. (2015). Thống đốc giải trình việc “bắt nhốt” nợ xấu. Retrieved 09:26 – 15/09/2015, from Sách, tạp chí
Tiêu đề: bắt nhốt
Tác giả: Thu Hương
Năm: 2015
1. Baizlive. (2015). Các chuyên gia nói gì về nợ xấu tại Việt Nam ? Retrieved 15:04 – 21/05/2015,fromhttp://antt.vn/cac-chuyen-gia-noi-gi-ve-no-xau-o-viet-nam-019134.html Link
5. Minh Đức, (2015). Bất ngờ nợ xấu ngân hàng. Retrieved 06:26 – 21/03/2015, from http://vneconomy.vn/tai-chinh/bat-ngo-no-xau-ngan-hang-20150321031132686.htm Link
6. Minh Đức. (2015). Thống đốc báo cáo gì về nợ xấu, tái cơ cấu ? Retrieved 23:56 -17/05/2015fromhttp://toquoc.gov.vn/sites/vi-vn/details/3/kinh-te-viet-nam/133817/thong-doc-bao-cao-gi-ve-no-xau-tai-co-cau.aspx Link
7. Minh Đức, 2016. Xử lý nợ xấu: Ngoại lệ để cứu sự đã rồi.http://vietstock.vn/2016/03/xu-ly-no-xau-ngoai-le-de-cuu-su-da-roi-757-462014.htm Link
9. Phạm Thị Kim Ánh. 2014. Nợ xấu ngân hàng và các vấn đề xử lý. http://www.cntp.edu.vn/uploads/file/tap-chi-khoa-hoc/tap-chi-khcn-2-2014/no-xau-nang-hang-va-cac-van-de-xu-ly.pdf Link
12. Nguyễn Thị Dung. 2014. Xử lý nợ xấu tại ngân hàng. http://eba.htu.edu.vn/tin-tuc-su-kien/van-de-xu-ly-no-xau-tai-cac-ngan-hang.html Link
13. Nguyễn Thị Hồng. 2014. VAMC không phải là cây đũa thần. http://tbck.vn/tai-chinh-tien-te/91895/pho-thong-doc-nhnn-vamc-khong-phai-la-%E2%80%9Ccay-dua-than%E2%80%9D.aspx Link
14. Nguyễn Thị Quỳnh Hương, 2015. Nâng cao năng lực xử lý nợ xấu của VAMC trong thời gian tới...http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20151210/Quynh%20Huong%20T10.2015%20(1).pdf Link
15. Nguyễn Tiến Đông, 2015. Một số giải pháp xử lý tài sản đảm bảo tiền vay hiện nay.https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2015/10/20/mot-so-giai-phap-xu-l-ti-san-bao-dam-tien-vay-hien-nay/ Link
2. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên công bố của ngân hàng VCB, BIDV, ACB, MB, SHB, NCB, Vietinbank, Sacombank, Eximbank Khác
3. Chính phủ, 2012. Quyết định phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là Đề án 254) Khác
11. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản lao động- xã hội Khác
16. Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 36/2014/TT-NHNN C.F.R (2014) Khác
17. Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 02/2013/TT-NHNN C.F.R (2014) Khác
19. Trần Giang. (2015). Xử lý nợ xấu là trách nhiệm của ngân hàng! Retrieved 19:43 – 02/06/2015 Khác
20. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao động Xã hội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w