CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN AN NHƠN4
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sản xuất phản ánh bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định, như tháng, quý hoặc năm Nói cách khác, chi phí là tổng hợp các khoản chi mà doanh nghiệp cần để thực hiện quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Thực chất, chi phí là sự chuyển giao vốn, thể hiện sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá như sản phẩm và dịch vụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, được tài trợ từ vốn kinh doanh và bù đắp từ thu nhập từ hoạt động này Ngược lại, chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất, thường được tài trợ từ các nguồn khác như quỹ phúc lợi hoặc trợ cấp của nhà nước, và không được bù đắp từ thu nhập sản xuất Đối với cấp quản lý, chi phí là một yếu tố quan trọng, vì lợi nhuận thu được chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chi phí đã chi ra.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Đểquản lý được chi phí, hạn chế những chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm thì việc phân loại chi phí là một trong các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm và thực hiện.
Phân loại chi phí sản xuất là quá trình tổ chức chi phí theo các loại và nhóm khác nhau dựa trên những đặc điểm nhất định Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích của nhà quản lý, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tếcủa chi phí (yếu tốchi phí)
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tốsau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộgiá trị nguyên vật liệu sửdụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), quỹ công đoàn (KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các dịch vụ như điện, nước, điện thoại và thuê mặt bằng.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi sản xuất kinh doanh chưa được ghi nhận trong các loại chi phí trước đó, nhưng đã được chi ra bằng tiền, bao gồm các khoản chi phí tiếp khách và tổ chức hội nghị.
Sơ đồ 1.1: Phân loại chi phí theo yếu tố
+ Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại Toàn bộ chi phí được chia làm 2 loại:
Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí này được phân chia thành ba loại chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí tiền tệ cho những nguyên vật liệu chính tạo thành sản phẩm Chi phí này được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí, phản ánh rõ ràng sự đầu tư vào nguyên liệu cho quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất Những chi phí này được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động marketing, phân phối và các chi phí quản lý tổng thể.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí cần thiết để tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa Những chi phí này bao gồm vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng, khấu hao tài sản cố định, cũng như các chi phí liên quan đến dự trữ và bảo quản sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi tiêu cần thiết cho việc tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm chi phí hành chính, kế toán và các khoản chi cho quản lý chung.
Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệvới thời kỳ xác định lợi nhuận
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
1.2.1 Khái ni ệm phương pháp kê khai thườ ng xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là cách thức theo dõi và ghi chép liên tục, có hệ thống về tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
1.2.2 Đặc điểm phương pháp kê khai thườ ng xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên cho phép theo dõi số lượng và biến động hàng tồn kho thông qua các tài khoản kế toán, giúp xác định giá trị hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán Cuối kỳ, cần thực hiện kiểm kê thực tế và so sánh với số liệu trên sổ kế toán để đảm bảo tính chính xác; nếu có chênh lệch, cần tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất và thương mại kinh doanh hàng hóa có giá trị lớn như máy móc, thiết bị và hàng hóa chất lượng cao.
1.2.3 K ế toán chi phí nguyên v ậ t li ệ u tr ự c ti ế p (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Điều này bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài và nhiên liệu Chi phí này là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán tổng chi phí sản xuất.
Tổng số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Định mức chi phí x
∑ CP chếbiến Giá trịSPDD theo 50% CP chếbiến
Giá trị SPDD theo CPNVLC
Mức độ hoàn thành 50% x SL
Mức độ hoàn thành của dự án đạt 50%, liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính (CPNVL chính) và có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như chi phí nguyên vật liệu phụ (CPNVL phụ).
1.2.3.2 Chứng từsửdụng và quy trình luân chuyển
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu bao gồm hóa đơn VAT, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập - xuất, bảng kê nhập xuất vật tư và các chứng từ thanh toán tiền như phiếu thu, phiếu chi.
Quy trình luân chuyển hàng hóa hàng ngày dựa trên các chứng từ liên quan đến vật tư như PXK và PNK Thủ kho thực hiện xuất vật liệu ra thực tế và ghi chép vào thẻ kho cho từng loại tương ứng Để đảm bảo tính chính xác, thủ kho thường xuyên đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và thực tế từng vật liệu Định kỳ hàng tháng, sau khi nhận chứng từ từ thủ kho, phòng kế toán sẽ phân loại các chứng từ nhập xuất và ghi sổ.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), kế toán sử dụng tài khoản 621 Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, và nhóm sản phẩm, và không có số dư.
- Nội dung kinh tế và kết cấu tài khoản như sau:
Sơ đồ 1.5 : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụtrong kỳ.
- K/C hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho SX trong kỳvào TK 154.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Trịgiá NVL sửdụng không hết nhập lại kho
Trịgiá NVL mua giao thẳng cho sản xuất
CPNVLTT vượt trên định mức bình thường ThuếGTGT
Trịgiá NVL sửdụng không hết nhập lại kho
K/C CPNVLTT vào đối tượng tính giá thành
Trịgiá NVL xuất kho dùng đểsản xuất
1.2.4 K ế toán chi phí nhân công tr ự c ti ế p
CPNCTT bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
CPNCTT có thểliên quan trực tiếp đến từng đối thượng tập hợp chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
1.2.4.2 Chứng từsửdụng và quy trình luân chuyển
Tại phân xưởng sản xuất, hàng tháng, lương công nhân được tính dựa trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ và đơn giá nhân công theo quyết toán Sau đó, các phân xưởng sẽ gửi bản tiến độ sản xuất sản phẩm cho phòng kế hoạch và kỹ thuật.
Tại phòng kế hoạch, sau khi nhận bản tiến độ sản xuất, cần xác nhận cụ thể quyết toán sản phẩm hoặc báo cáo sản lượng trong tháng, rồi chuyển thông tin lên phòng kế toán.
Kế toán tiền lương là quy trình quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm việc thu thập đầy đủ các chứng từ như hợp đồng làm việc và bảng chấm công Sau khi hoàn tất, kế toán sẽ tiến hành tính lương cho công nhân và từng phân xưởng một cách chính xác.
Thủ quỹ lập phiếu chi lương cho từng phân xưởng sau khi nhận đầy đủ chứng từ Đại diện các phân xưởng sẽ lĩnh lương và phân phối cho từng người lao động Cuối cùng, các bảng lương được gửi lại phòng kế toán kèm theo chữ ký của người nhận tiền.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tổng hợp tiến hành lập Chứng từghi sổvà sổ Đăng ký chứng từghi sổ.
Sau khi lập sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 622.
1.2.4.3 Tài khoản sửdụng Đểtập hợp và phân bổchi phí nhân công trực tiếp kếtoán sửdụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nội dung kinh tếvà kết cấu tài khoản như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụbao gồm: Tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo tiền lương.
- Kết chuyển CPNCTT trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 được mởtheo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ 1.6: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.2.5 K ế toán chi phí s ả n xu ấ t chung
CPSXC bao gồm tất cảcác chi phí sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trên.
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT.
Tiền lương nghỉphép phải trảcho công nhân
Trích trước tiền lương nghỉphép của công nhân sản xuất
KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch vụ
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Chi phí nhân công sửdụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
Phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các khoản mục chi phí thuộc CPSXC bao gồm chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ và tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy móc thiết bị, chi phí công cụ dụng cụ trong sản xuất, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác, cùng với chi phí thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa và bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
1.2.5.2 Chứng từsửdụng và quy trình luân chuyển
Người nhận tiền: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ như : Hóa đơn GTGT, giấy tạmứng… người nhận tiền chuyển đến kếtoánthanh toán đểthanh toán.
Kế toán thanh toán thực hiện việc viết phiếu chi sau khi nhận được các chứng từ gốc, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt Tiếp theo, phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện chi tiền, đồng thời kế toán tổng hợp sẽ tiến hành hạch toán.
Thủ quỹ: Sau khi nhận được các chứng từ đã được ký duyệt, thủ quỹ tiến hành xuất quỹvà chuyển chứng từcho kếtoán thanh toán ghi sổ.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từtiến hành hạch toán, lập Chứng từghi sổvà sổ Đăng ký chứng từghi sổ.
Sau khi vào sổ Đăng ký chứng từghi sổ, kếtoán tiến hành lập sổcái TK 627.
1.2.5.3 Tài khoản sửdụng Để tập hợp và phân bổchi phí sản xuất chung(CPSXC), kế toán sử dụng TK 627- Chi phí s ản xuất chung Nội dung kinh tế và kết cấu tài khoản như sau:
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 được mởchi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển CPSXC trong kỳvào TK 154.
- Kết chuyển định phí SXC vào TK
632 do mức sản xuất thực tế bé hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển biến phí SXC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Sơ đồ 1.7: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí đi vay phải trả
Dựphòng phải trảvềbảo hành công trình xây lắp
Các khoản thu giảm chi
Cuối kỳ, kết chuyển CPSXC vào đối tượng tính giá thành.
Chi phí nhân viên phân xưởng (lương BHXH,
Chi phí vật liệu, dụng cụsản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụmua ngoài
Khoản CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Các khoản thu giảm chi
1.2.6 K ế toán các kho ả n chi phí tr ả trướ c
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
1.3.1 Khái ni ệm phương pháp kiểm kê đị nh k ỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng kết quả kiểm kê thực tế để xác định giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư và hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, phương pháp này cho phép tính toán giá trị hàng hóa và vật tư đã xuất trong kỳ một cách chính xác.
1.3.2 Đặc điểm phương pháp ki ểm kê đị nh k ỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các biến động về vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không được theo dõi trên tài khoản kế toán hàng tồn kho Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được ghi nhận trên tài khoản riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”) Kiểm kê hàng hóa, vật tư được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị tồn kho thực tế và trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ, làm căn cứ ghi sổ kế toán cho Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ được sử dụng vào đầu kỳ kế toán để kết chuyển số dư và vào cuối kỳ kế toán để phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho.
1.3.3 K ế toán chi phí nguyên v ậ t li ệ u tr ự c ti ế p Để phản ánh các chi phí NVL đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kếtoán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” Các chi phí được phản ánh trên tài khoán 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳkếtoán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho và đang đi đường.
Kết cấu tài khoảnnày như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động SXKD trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NVL vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” theo từng đối tượng.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộphận sản xuất, sản phẩm, dịch vụ, ).
Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ được xác định vào cuối kỳvà ghi nhận bằng bút toán:
NợTK 621 (Chi tiết đối tượng).
Có TK 611 (6111): Gía trịNVL xuất dùng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao vụ (chi tiết theo từng đối tượng):
NợTK 631 (Chi tiếtđối tượng): Tổng hợp chi phí sản xuất.
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng): Kết chuyển chi phí NVL TT.
Trịgiá hàng xuất kho trong kỳ = Tri giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trịgiá hàng nhập kho trong kỳ - Trịgiá hàng tồn kho cuối kỳ
1.3.4 K ế toán chi phí nhân công tr ự c ti ế p
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳgiống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng cụ thể.
NợTK 631 (chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí sản xuất.
Có TK 622 (chi tiết đối tượng): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. 1.3.5 K ế toán chi phí s ả n xu ấ t chung
Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các TK cấp
Hai phương pháp kê khai tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Sau đó, các chi phí sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631 (chi tiêt đối tượng): Tổng hợp chi phí sản xuất.
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng): Kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.6.K ế toán t ổ ng h ợ p chi phí s ả n xu ấ t và tính giá thành s ả n ph ẩ m Đểphục vụcho việc tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Gía thành sản xuất” Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ,… tương t như TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 631 cuối kỳkhông có số dư.
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631 TK 111,112,138 Đầu kỳk/c sản phẩm dởdang
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Kiểm kê và đánh giá SPDD, ghi bút toán kết chuyển
Tổng giá thành sản phẩm,Dịch vụhoàn thành
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN AN NHƠN
Giới thiệu chung về Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản An Nhơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a Xí ngi ệ p CBLS An Nhơn
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Xí Nghiệp CBLS An Nhơn Đơn vị chủ quản của Xí nghiệp CBLS An Nhơn là Công ty CP Lâm nghiệp
Công ty Lâm nghiệp 19, được thành lập vào năm 1976, trước đây thuộc Tổng Công ty Dịch vụ, sản xuất và nhập khẩu Lâm sản II (Naformax II), hiện nay là một phần của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Ngày 10 tháng 10 năm 1990, Công ty Lâm Nghiệp 19 thực hiện cổphần hóa, lấy tên là Công ty Lâm nghiệp 19 và thành lập chi nhánh Xí nghiệp CBLS An Nhơn, chi nhánh được thành lập theo quyết định số: 261/TCLĐ ngày 19/04/1993 của BộLâm Nghiệp (Nay là BộNông Nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Trọng tài kinh tế tỉnh Bình Định đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
101482 ngày 28 tháng 04 năm 1993, mã sốthuế: 4100258994-002.
Tên xí nghiệp: XÍ NGHIỆP CHẾBIẾN LÂM SẢN AN NHƠN
Tên giao dịch: ANNHON19.CO.TD.
TrụsởCông ty: 71 – Tây Sơn – Quy Nhơn –BìnhĐịnh.
Trụsởxí nghiệp: Quốc lộ19– Nhơn Hòa–TX.An Nhơn –Tỉnh BìnhĐịnh. Diện tích mặt bằng xí nghiệp: 5 ( ha )
Email:ANNHON@VN.COM Điện thoại: 0563.838.893 hoặc 0563.738.559
Xí nghiệp mởtài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Quy Nhơn:
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
Trải qua gần 40năm thành lập,đến nay Xí nghiệp CBLS An Nhơn phát triển qua nhiềugiai đoạn:
Từ khi thành lập cho đến năm 1985, Xí Nghiệp Lâm Sản Miền Trung hoạt động chủ yếu như một phân xưởng nhỏ, tập trung vào việc khai thác và vận chuyển lâm sản.
Từ năm 1986 đến 1990, Xí Nghiệp Lâm Sản 19, thuộc liên hiệp cung ứng lâm sản II, đã đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường Máy móc thiết bị lạc hậu ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, khiến hàng hóa chỉ cung cấp trong nước và việc xuất nhập khẩu còn mới mẻ, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Từ năm 1991 đến năm 1996: xí nghiệp đổi tên thành Xí Nghiệp ChếBiến Gỗ
An Nhơn Nhờ việcứng dụng kịp thời công nghệkỹ thuật mới vào sản xuất mà xí nghiệp đã mởrộng quy mô hơn, việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
Từ năm 1997, Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản An Nhơn đã không ngừng phát triển nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên Điều kiện làm việc được cải thiện, sản phẩm ngày càng đa dạng và chất lượng cao, giúp nâng cao vị thế của xí nghiệp trên thị trường thế giới.
Ban lãnh đạo và công nhân của xí nghiệp đã nỗ lực hết mình để thúc đẩy sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất Nhà xưởng được xây dựng rộng rãi, cao ráo, thoáng mát với trang thiết bị hiện đại, đồng thời luôn cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
Các sản phẩm của Xí Nghiệp không chỉ được làm bằng gỗmà còn có sựkết hợp giữa gỗvà các vật liệu khác Một sốsản phẩm như:
Ghếkhông tay (ghếcó tay): Kingsbury folding chair (with ermrest)
Giường tắm nắng: Militon louger
Ghếnhôm phối hợp gỗteak: Alu flexible chair, alu staking bench
2.1.1.3 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
B ả ng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Đvt: Đồng
Tổng giá trị tài sản 36.605.420.445 41.254.938.335 4.649.517.890 12,7 Vốn chủ sở hữu 5.968.096.073 6.459.510.670 491.414.597 8,23 Doanh thu thuần 86.607.224.601 102.116.843.019 15.509.618.420 17,9
(Nguồn: Phòng kếtoán-tài chính)
Dữ liệu thu thập cho thấy hiệu quả kinh doanh của Xí Nghiệp trong năm 2014 và 2015 không ngừng tăng trưởng Tổng giá trị tài sản năm 2015 tăng 4.649.517.890 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 12,7% so với năm 2014 Vốn chủ sở hữu cũng tăng 491.414.597 đồng, tương ứng 8,23% Doanh thu thuần đạt 102.116.843.019 đồng, tăng 17,9% so với 86.607.224.601 đồng năm 2014, nhờ vào kế hoạch bán hàng hiệu quả và sản phẩm chất lượng cao Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 16,32%, cho thấy Xí Nghiệp cần nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sản xuất Những kết quả này tạo tiền đề cho những thành công trong tương lai.
2.1.2 Ch ức năng, nhi ệ m v ụ và quy ề n h ạ n c ủ a xí nghi ệp CBLS An Nhơn
2.1.2.1 Chức năng của xí nghiệp CBLS An Nhơn
Xí nghiệp CBLS An Nhơn là đơn vị sản xuất chuyên nghiệp, được thành lập với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước Xí nghiệp không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động mà còn góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Xí nghiệp CBLS An Nhơn, thuộc Công ty CP Lâm Nghiệp 19, hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ, tuân thủ hiến pháp và pháp luật Việt Nam Doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ xuất khẩu để đạt lợi nhuận hợp pháp.
Xí nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các sản phẩm nội thất như bàn ghế, giường, và sàn nhà, với nhiều chủng loại và kích cỡ phù hợp cho gia đình, công sở, trường học, và khách sạn Sản phẩm không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
Xí nghiệp xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu đã đề ra Xí nghiệp có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, xí nghiệp cũng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước.
Ký kết và thực hiện hợp đồng theo đúng chính sách quản lý kinh tế và xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về giao dịch đối ngoại Sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản được giao để đạt mục tiêu kinh tế, trong khi vẫn chịu sự kiểm tra từ các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.1.2.2 Nhiệm vụcủa xí nghiệp CBLS An Nhơn
+Đối với Xí nghiệp CBLS An Nhơn
- Tổchức hoạt động chếbiến và sản xuất các mặt hàng lâm sản đểxuất khẩu và tiêu thụnội địa.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp, cần thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, tài sản và tiền lương, đồng thời đảm bảo cân bằng xã hội Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên là rất quan trọng để nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của đội ngũ nhân lực.
- Thực hiện quyết toán định kỳvềkết quảtài chính của Xí nghiệp, giải quyết kịp thời cho khách hàng và nội bộXí nghiệp.
Ghi chép sổ sách đúng quy định và kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký là rất quan trọng Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Để cạnh tranh và phát triển hiệu quả trong bối cảnh thị trường hiện nay, ban lãnh đạo Xí Nghệp cần chú trọng vào việc tìm kiếm và phân tích thị trường Việc này sẽ giúp điều chỉnh công nghệ, nâng cao trình độ lao động và cải tiến phương thức tổ chức kinh doanh, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và khách hàng.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bàn Oval cánh bướm tại Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
- CPNVLTT bao gồm nguyên vật liệu chính là gỗ các loại (gỗ xẻ, gỗ tròn, ), nguyên vật liệu phụ (sơn, màu, phụgia, keo, bột trít, ).
- Xí Nghiệp tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cảkỳ dựtrữ Công thức tính như sau:
Tài khoản 621 “Chi phí NVLTT” để tập hợp và phân bổ NVLTT cho sản xuất sản phẩm.
- Giấy đềnghị cấp nguyên vật liệu.
Quy trình luân chuyển của các chứng từ
- Căn cứ vào kếhoạch SXKD của Xí Nghiệp, bộ phận Kế hoạch – Kỹ thuật tiến hành lập phiếu đềnghịcấp VT, chuyển cho KTtrưởngvà Giám đốc ký duyệt.
Phiếu đề nghị cấp vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi:Giám đốc Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
Tôi tên: Lê Ngọc Biên Đơn vịcông tác: Bộphận Kếhoạch–Kỹthuật Đềnghị: Giám đốc cấp duyệt một sốvật tư đểphục vụsản xuất
STT Tên sản phẩm, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
02 Gỗ Teak tròn Kam xe M 3 350
Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
Nhơn Hòa - TX.An Nhơn- Bình Định
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
S ố lượ ng NVL xu ấ t kho trong k ỳ *
Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân cu ố i tháng
Giá th ự c t ế NVL t ồn đầ u k ỳ + Giá th ự c t ế NVL nh ậ p trong k ỳ
S ố lượ ng NVL t ồn đầ u k ỳ + S ố lượ ng NVL nh ậ p trong k ỳ
Khi kếtoán chi tiết nhận được phiếu này thì sẽtiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho chia làm 2 liên:
Liên 1: lưu ởbộphận kế toán sau đó giao cho thủkho.
Liên 2: Giao cho bộphận sửdụng.
Sau đó hàngtháng giữa thủkho và kếtoán chi tiết đối chiếu sổkếtoán và thẻ kho.
Căn cứchứng từgốc kếtoán lập bảng phân bổnguyên vật liệu, công cụdụng cụdùng cho sản phẩm.
Bên cạnh xuất NVL để phục vụsản xuất sản phẩm, công ty còn mua vật liệu ngoài chuyển thẳng đến sản xuất.
Người nhận: Lê Hữu Tài Địa chỉ: Bộphận Kỹthuật phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất chếbiến sản phẩm bàn OVAL cánh bướm
Xuất tại kho: Kho vật tư (VT)
STT Tên sản phẩm, vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
02 Gỗ Teak tròn Kam xe M 3 350 615.071 1.265.274.850
Bằng chữ: Hai tỷ mười lăm triệu, ba trămbảymươi tám nghìn, năm trăm mườiđồng.
Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
Nhơn Hòa - TX.An Nhơn - Bình Định
Ngườ i giao hàng (Ký, họ tên)
Th ủ kho (Ký, họ tên)
Giám đố c (Ký, họ tên)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 17 tháng 12 năm 2015 Đơn vịbán hàng :Công ty Điện máy & Kỹthuật công nghệ Địa chỉ: 129 Nguyễn Chí Thanh– Đà Nẵng
Sốtài khoản : Điện thoại : MST:………
Họ tên người mua hàng :Lê Văn Lương
Tên đơn vị: Xí Nghiệp CBLS An Nhơn Địa chỉ: Nhơn Hòa– TX.An Nhơn –BìnhĐịnh
Sốtài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 86.310
Tổng cộng tiền thanh toán : 949.410
Số tiền viết bằng chữ:chín trăm bốn mươi chín nghìn bốn trăm mưới đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký ghi, rõ họtên) (ký, ghi rõ họtên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họtên)
Dựa vào hóa đơn GTGT và chứng từ xuất kho, kế toán lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu cho sản phẩm trong tháng tại Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, địa chỉ Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
BẢNG TỔNG HỢP NVL TRONG THÁNG 12 Chứng từ
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Người lập Kế toán trưởng
Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Tên người nhận tiền: Lê Văn Cư Địa chỉ: Phòng kế hoạch
Lý do chi: Thanh toán tiền theo hóa đơn 0001258
Bằng chữ:Chín trăm bốn mươi chín ngh ìn b ốn trăm mười đồ ng ch ẵ n
Giám đốc kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận
(ký, họtên) (ký, họtên) (ký, họtên) (ký, họtên)
Xí Nghiệp CBLS An Nhơn
Nhơn Hòa – TX.An Nhơn – Bình Định Mẫu số 02 – TT
Dựa trên các chứng từ gốc, kế toán thực hiện việc lập sổ Chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết cho tài khoản 621 tại Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, địa chỉ Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chi tiết TK – 621 Sản phẩm: Bàn Oval Cánh bướm
536 13/12 Xuất VL dùng cho sản xuất 152 2.015.378.510 2.015.378.510
57 18/12 Chi tiền mua vis,bulong 111 863.100 863.100
Cộng sốphát sinh trong kỳ 2.016.241.610 2.015.378.510 863.100
An Nhơn, Ngày 31 /12/ 2015 Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ là tài liệu quan trọng trong kế toán, được lập dựa trên các chứng từ gốc Đơn vị thực hiện là Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, có địa chỉ tại Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
PC 57 17/12 Mua VL ngoài chuyển đến bộphận sản xuất 621 111 863.100
An Nhơn, Ngày 31/12/2015 Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họtên) (ký, họtên) Đơn vị : Xí Nghi ệp CBLS An Nhơn Đị a ch ỉ: Nhơn H òa – TX.An Nhơn – Bình Đị nh
Số hiệu Ngày CT Nợ Có chú
An Nhơn, Ngày 31/12/2015 Người lập Kế toán trưởng
Dựa trên các chứng từ ghi sổ đã được mở, kế toán thực hiện tổng hợp và ghi chép vào Sổ Cái chi tiết cho tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị thực hiện là Xí nghiệp CBLS An Nhơn, địa chỉ tại Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
Tên tài khoản: Chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621 Tháng 12 năm 2015
21 31/12 Mua VL ngoài chuyển đến sản xuất 111 863.100
An Nhơn, Ngày 31 /12/ 2015 Người lập Kế toán trưởng
2.2.2 K ế toán chi phí nhân công tr ự c ti ế p
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí Nghiệp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân sản xuất như lương chính, phụ cấp và tiền ăn giữa ca Để quản lý và hạch toán hiệu quả các loại chi phí này, kế toán cần áp dụng các phương pháp theo dõi phù hợp.
TK 622 - Chi phí nhân công tr ự c ti ế p
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm gỗ tinh chế hoàn thành, dựa trên bảng đơn giá tiền lương Để tính lương, các tổ cần có bảng chấm công và phiếu giao việc, cùng với phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm đã được tổ quản lý kiểm tra Tổng quỹ lương được xác định dựa trên sổ sản phẩm hoàn thành và được chia đều cho tổng số công của mỗi tổ, từ đó tính lương cho từng nhân công sản xuất theo số công thực hiện.
- Tiền lương phải trảcho công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Tiền lương tháng = Số lượng sản phẩm đãđược nghiệm thu trong tháng x Đơn giá tiền lương
Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để ghi nhận và tập hợp chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Đồng thời, các tài khoản liên quan đến việc trích theo lương cũng được áp dụng để quản lý chi phí hiệu quả.
-TK 3382: “Kinh phí công đoàn”
-TK 3383: “Bảo hiểm xã hội”
- TK 3386: “Bảo hiểm thất nghiệp”
Bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành; bảng thanh toán lương; bảng phân bổtiền lương và BHXH,…
Quy trình luân chuyển chứng từ là bước quan trọng trong sản xuất theo đơn đặt hàng Phòng kế hoạch cần xây dựng bảng đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm tại mỗi công đoạn để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình sản xuất.
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CÁC LOẠI SẢN PHẨM
Tinh chế các chi tiết 20.750
Tổng tiền lương thực tếphải trảcho công nhân sản xuất được tính như sau: ΣTL =ΣĐQ X Qi Trongđó: ĐQ: Đơn giá tiền lương
Qi: Số lượng sản phẩm hoàn thành Đơn vị : Xí Nghi ệp CBLS An Nhơn Đị a ch ỉ : Nhơn H òa – TX.An Nhơn – Bình Đị nh
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
STT TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG
Dựa trên biên bản xác định sản phẩm hoàn thành và bảng đơn giá tiền lương kế toán, tiến hành lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận Đơn vị thực hiện là Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, địa chỉ tại Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÁC BỘ PHẬN
THÁNG 12/ 2015 Đối tượng sử dụng Số hiệu
TK Trả lương cho CNV Ghi chú
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họtên) (Ký, họtên) Đơn vị : Xí Nghi ệp CBLS An Nhơn Đị a ch ỉ : Nhơn H òa – TX.An Nhơn – Bình Đị nh
BẢNG TRÍCH BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN
Người duyệt Kế toán Người chấm công
( ký, họtên) (ký, họtên) (ký, họtên)
Dựa trên các chứng từ phát sinh, kế toán ghi chép vào sổ Chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết cho tài khoản 622 – Chi phí NCTT tại Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, địa chỉ Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chi tiết TK - 622 Sản phẩm: Bàn OVAL Cánh bướm
DIỄN GIẢI TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622
SH NT Lương Bảo hiểm
BL 31/12 Tiền lương phải trả cho
TL 31/12 Các khoản trích bảo hiểm 338 32.124.456 32.124.456
Người lập Kế toán trưởng
Sau khi lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết cho tài khoản 622, kế toán cần căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh để ghi sổ Đơn vị thực hiện là Xí Nghiệp CBLS An Nhơn, có địa chỉ tại Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
Số 30 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Chứng từ
BL 31/12 Trả lương cho CNTT sản xuất 622 334 133.851.900
TL 31/12 Các khoản trích bảo hiểm 622 338 32.124.456
An Nhơn, Ngày 31/12/2015 Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họtên) (ký, họtên) Đơn vị : Xí Nghi ệp CBLS An Nhơn Đị a ch ỉ: Nhơn H òa – TX.An Nhơn – Bình Đị nh
Số 31 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Chứng từ
BL 31/12 KC CPNCTT sản xuất 154 622 165.976.356
An Nhơn, Ngày 31/12/2015 Người lập Kế toán trưởng
Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán, đơn vị Xí Nghiệp CBLS An Nhơn thực hiện việc ghi sổ vào Sổ Cái tài khoản 622, liên quan đến chi phí NCTT Địa chỉ của đơn vị là Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK 622 Tháng 12 năm 2015
BL 31/12 Trả lương cho CNTT sản xuất 334 133.851.900
TL 31/12 Các khoản trích bảo hiểm 338 32.124.456
31/12 Kết chuyển chi phí NC TT 154 165.976.356
Người lập Kế toán trưởng
2.2.3 K ế toán chi phí s ả n xu ấ t chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, những chi phí phục vụtrong quá trình sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổchi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng Xí nghiệp áp dụng hình thức tính lương theo thời gian, cụ thể là tính theo ngày.
- Chi phí vật liệu: Dùng cho phân xưởng như: Vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụdụng cụthuộc phân xưởng quản lý và sửdụng.
- Chi phí dụng cụsản xuất: Gồm chi phí vềcông cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như: Khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện, vận tải, nhà xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, cùng với chi phí điện, nước và điện thoại Những chi phí này cần được quản lý hiệu quả để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ và tiết kiệm chi phí tối đa.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội nghị phục vụcho hoạt động của phân xưởng, bộphận sản xuất.
Xí Nghiệp sửdụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” đểtập hợp chi phí các chi phí sản xuất chung TK 627 được mởchi tiết như sau:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí phụtùng thay thế”
TK 6273 “Chi phí công cụdụng cụ”
TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định-SXC”
TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất”
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
+ Phiếu chi tiền mặt chi phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
+ Bảng thanh toán tiền lương của các bộphận phân xưởng.
+ Bảng trích các khoản bảo hiểm
+ Bảng tính và phân bổkhấu hao TSCĐ.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, các bộ phận tại Xí Nghiệp CBLS An Nhơn thực hiện việc theo dõi và quản lý các khâu sản xuất, đồng thời lập các chứng từ cần thiết cho toàn bộ quy trình sản xuất Địa chỉ của Xí Nghiệp là Nhơn Hòa, TX An Nhơn, Bình Định.
Bộ phận: Quản lí phân xưởng
STT Họ và tên Ngày trong tháng
- Xí Nghiệp tínhlương trảcho CN gián tiếp sản xuất theo ngày công thực tế.
- Công thức tính tiền lương CN gián tiếp sản xuất như sau: