1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Việt Gia

89 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnnh sản xuất thương mại và dịch vụ việt gia
Trường học trường đại học
Chuyên ngành quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp (10)
    • 1.1. Tổng quan về tài sản (10)
      • 1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp (10)
      • 1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp (11)
      • 1.1.3. Kết cấu tài sản (11)
        • 1.1.3.1. Kết cấu tài sản ngắn hạn (11)
        • 1.1.3.2. Kết cấu tài sản dài hạn (14)
      • 1.1.4. Vai trò của tài sản (17)
    • 1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (18)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản (18)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (19)
      • 1.2.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (19)
      • 1.2.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản (20)
        • 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan (20)
        • 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan (24)
      • 1.2.5. Phương pháp phân tích (25)
        • 1.2.5.1. Phương pháp so sánh (25)
        • 1.2.5.2. Phương pháp loại trừ (26)
        • 1.2.5.3. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan (28)
        • 1.2.5.4. Phương pháp liên hệ cân đối (28)
      • 1.2.6. Nguồn thông tin phân tích (29)
        • 1.2.6.1. Bảng cân đối kế toán (29)
        • 1.2.6.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (29)
        • 1.2.6.3. Thuyết minh báo cáo tài chính (30)
      • 1.2.7. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (30)
        • 1.2.7.1. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tài sản (30)
        • 1.2.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (31)
        • 1.2.7.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (38)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia (39)
      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty (39)
        • 2.1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty (39)
        • 2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trong (39)
        • 2.1.1.3. Quy mô của Công ty (40)
        • 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách Nhà nước của Công ty (40)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty (42)
        • 2.1.2.1. Chức năng của Công ty (42)
        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty (42)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (43)
        • 2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà Công ty đang kinh doanh (43)
        • 2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty (43)
        • 2.1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty (43)
        • 2.1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Công ty (45)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty (46)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia (46)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty (0)
        • 2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty (0)
        • 2.1.5.2. Bộ máy kế toán của Công ty (50)
        • 2.1.5.3. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng (0)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch vụ Việt Gia (53)
      • 2.2.1. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tài sản (53)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (58)
        • 2.2.2.1. Phân tích khái quát tài sản ngắn hạn (58)
        • 2.2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn (62)
        • 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu ngắn hạn (63)
        • 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho (65)
        • 2.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (66)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (69)
  • Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia (39)
    • 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty (71)
      • 3.1.1. Ưu điểm (71)
        • 3.1.1.1. Về tình hình chung của Công ty (71)
        • 3.1.1.2. Về tình hình sử dụng tài sản của Công ty (72)
      • 3.1.2. Hạn chế (73)
        • 3.1.2.1. Về tình hình chung của Công ty (73)
        • 3.1.2.2. Về tình hình sử dụng tài sản của Công ty (73)
      • 3.1.3. Nguyên nhân (74)
        • 3.1.3.1. Chủ quan (74)
        • 3.1.3.2. Khách quan (76)
    • 3.2. Định hướng phát triển của Công ty (76)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty (0)
      • 3.3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (78)
        • 3.3.1.1. Thực hiện tốt công tác quản lý khoản phải thu ngắn hạn (78)
        • 3.3.1.2. Giảm tỷ trọng khoản mục hàng tồn kho và tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho (83)
      • 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (84)

Nội dung

Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

Tổng quan về tài sản

1.1.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp

Tài sản là yếu tố chính trong báo cáo tài chính, được định nghĩa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 là các nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.

Lợi ích kinh tế tương lai của một tài sản có thể làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra.

Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp sau:

Tài sản có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các tài sản khác để sản xuất sản phẩm, nhằm bán hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;

- Để thanh toán các khoản nợ phải trả;

- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp

Tài sản bao gồm các hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư và hàng hóa, cũng như các tài sản vô hình như bản quyền và bằng sáng chế Tất cả tài sản này phải mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp không chỉ bao gồm những tài sản thuộc quyền sở hữu mà còn bao gồm những tài sản mà doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể sở hữu những tài sản mang lại lợi ích kinh tế nhưng không kiểm soát được về mặt pháp lý, chẳng hạn như bí quyết kỹ thuật từ hoạt động triển khai, miễn là các bí quyết đó vẫn được giữ bí mật và doanh nghiệp tiếp tục thu được lợi ích kinh tế từ chúng.

Tài sản doanh nghiệp hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã xảy ra, bao gồm góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, hoặc biếu tặng Những giao dịch hoặc sự kiện dự kiến trong tương lai không có tác động làm tăng tài sản.

Các khoản chi phí thường dẫn đến việc hình thành tài sản, tuy nhiên, những chi phí không mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai sẽ không tạo ra tài sản Ngoài ra, cũng có trường hợp tài sản được hình thành mà không phát sinh chi phí, chẳng hạn như vốn góp hoặc tài sản được cấp, biếu tặng.

1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn

Theo chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày báo cáo tài chính, việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc chung Bảng cân đối kế toán phải phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn theo quy định.

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong 12 tháng phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn Cụ thể, tài sản và nợ phải trả có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng được xem là ngắn hạn, trong khi tài sản và nợ phải trả có thời gian thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên được xếp vào loại dài hạn.

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng sẽ phân loại tài sản và nợ phải trả dựa trên thời gian thu hồi hoặc thanh toán Tài sản và nợ phải trả có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được xem là ngắn hạn, trong khi tài sản và nợ phải trả cần thời gian dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh bình thường sẽ được xếp vào loại dài hạn.

Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng các đặc điểm của chu kỳ kinh doanh thông thường, bao gồm thời gian bình quân và các bằng chứng liên quan đến chu kỳ sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp cũng như của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Các doanh nghiệp không thể phân loại tài sản và nợ phải trả theo chu kỳ kinh doanh cần trình bày chúng dựa trên tính thanh khoản giảm dần.

1.1.3.1 Kết cấu tài sản ngắn hạn (Mã số 100)

Tài sản ngắn hạn là tổng giá trị tiền mặt, các khoản tương đương tiền và những tài sản ngắn hạn khác có khả năng chuyển đổi thành tiền, có thể được bán hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc theo chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Kết cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp thể hiện thành phần và tỷ lệ giữa các yếu tố của tổng tài sản ngắn hạn, bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Chỉ tiêu tổng hợp này phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền khác Công thức tính là Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu Để đạt được lợi nhuận lâu dài, doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là tài sản Tài sản không chỉ hỗ trợ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng quản lý và khai thác tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cần sử dụng tài sản một cách hợp lý để đạt được lợi nhuận cao nhất, đồng thời tìm kiếm nguồn tài trợ và gia tăng tài sản cố định nhằm mở rộng quy mô sản xuất Việc đảm bảo tài sản được luân chuyển nhanh chóng và khả năng thanh toán luôn ở mức tốt nhất là điều kiện cần thiết để giảm thiểu chi phí sử dụng tài sản.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Đây là nhiệm vụ thiết yếu mà mỗi công ty cần đặt ra để đạt được kế hoạch tăng trưởng bền vững.

1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản giúp đánh giá sự cải thiện trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp qua các kỳ Việc này bao gồm việc so sánh hiệu suất sử dụng tài sản giữa kỳ hiện tại và kỳ trước, từ đó xác định các vấn đề cần khắc phục và tối ưu hóa quy trình quản lý tài sản.

Phân tích tình hình sử dụng tài sản là cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời và tăng tốc độ luân chuyển tài sản Doanh nghiệp cần duy trì mức dự trữ tài sản hợp lý, nhằm đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, tránh tình trạng tài sản không sinh lời Việc sử dụng tài sản hiệu quả sẽ được thể hiện qua khả năng dự trữ hợp lý, trong khi việc dự trữ không hợp lý có thể chỉ ra sự kém hiệu quả trong quản lý tài sản.

Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản là việc xem xét chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ một đồng tài sản (vốn) trong một khoảng thời gian nhất định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận.

Phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản trong tổng tài sản Để đánh giá hiệu quả này, cần phân tích các chỉ tiêu như Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Qua đó, ta có thể xác định được số doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng tài sản lưu động và mỗi đồng TSCĐ đã đầu tư trong kỳ.

1.2.3 Ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng lớn tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không thể có hoạt động sản xuất được Nhưng việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả nhất mới là nhân tố quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Do đó, việc sử dụng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trở thành nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản nên được hiểu theo hai khía cạnh:

Doanh nghiệp có thể tận dụng tài sản hiện có để sản xuất thêm sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp, từ đó gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

Đầu tư tài sản hợp lý là cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất, từ đó tăng doanh thu Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản để đạt hiệu quả kinh tế.

Hai khía cạnh này chính là yêu cầu, mục tiêu cần đạt được trong việc quản lý tài sản

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, chủ yếu do chậm thích ứng với xu hướng và quản lý kém Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần sử dụng tài sản hợp lý, từ đó giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là một hoạt động quan trọng mà các doanh nghiệp cần thực hiện định kỳ Việc này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó thúc đẩy sự thành công của doanh nghiệp.

1.2.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản

1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan

 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề công nhân:

Con người là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong sản xuất – kinh doanh Họ quyết định hiệu quả chung của hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng tài sản, với trình độ cán bộ quản lý và tay nghề công nhân đóng vai trò quan trọng.

Trình độ cán bộ quản lý được đánh giá qua chuyên môn, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định hiệu quả.

Trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của cán bộ quản lý là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Khi cán bộ có năng lực vững vàng và đưa ra quyết định đúng đắn, doanh nghiệp sẽ tận dụng tài sản hiệu quả, từ đó mang lại lợi ích cao Ngược lại, nếu quản lý kém và quyết định sai lầm, doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản Do đó, yêu cầu đặt ra cho bộ phận này rất cao, bao gồm chuyên môn vững chắc, tinh thần trách nhiệm, cùng với sự năng động và sáng tạo để đảm bảo các quyết định kịp thời và chính xác.

Khái quát chung về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.1.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch Vụ Việt Gia có địa chỉ phân xưởng tại 458 Lê Thánh Tôn, Tp Pleiku, Gia Lai và văn phòng tại 162 Cách Mạng Tháng Tám, Tp Pleiku, Gia Lai Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số (059) 3748788.

2.1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại & Dịch Vụ Việt Gia là Công ty TNHH 2 thành viên với vốn điều lệ là 5 tỷ Với 2 thành viên góp vốn là:

- Nguyễn Văn Ngọc góp 3 tỷ đồng

- Lê Thị Mỹ Loan góp 2 tỷ đồng

Công ty được Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vào ngày 24/6/2006, số 5900378481

Kể từ khi thành lập, Công ty đã đối mặt với nhiều thách thức do sự cạnh tranh từ các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng đã tồn tại trên thị trường Tuy nhiên, Công ty không ngừng nỗ lực vươn lên, khẳng định vị thế của mình không chỉ trong tỉnh mà còn trên toàn quốc, đồng thời từng bước mở rộng ra thị trường quốc tế Trong những năm đầu, Công ty đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh để phù hợp với nhịp độ phát triển của đất nước.

Năm 2012, Công ty đã đầu tư 3,4 tỷ đồng để xây dựng kho thành phẩm, nhà xưởng và trang bị máy móc thiết bị, nâng cao cơ sở hạ tầng Hiện tại, Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng ngoài trời cùng trang trí nội thất bằng gỗ, với sản phẩm đã có mặt rộng rãi trên thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.

Công ty đã có 10 năm hoạt động với sự phát triển đáng kể trong sản xuất kinh doanh Doanh thu liên tục tăng qua các năm, đồng thời Công ty cũng đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước, phản ánh sự tăng trưởng doanh thu Sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng trong nước cũng như quốc tế yêu thích.

2.1.1.3 Quy mô của Công ty

Hiện tại, Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia có quy mô vừa và nhỏ Được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Công ty hiện có tổng cộng 120 nhân sự và đang tuyển thêm lao động ngắn hạn để hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, Công ty còn có kế hoạch tuyển dụng thêm một số lao động nhằm đào tạo và nâng cao tay nghề cho nhân viên.

+ Tính đến ngày 31/12/2015, tổng vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1: Tổng vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm cuối năm 2015 Đơn vị tính: Đồng

TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN

1 Tài sản ngắn hạn 15.764.217.296 1 Nợ phải trả 17.569.403.646

2 Tài sản dài hạn 13.562.539.937 2 Vốn chủ sở hữu 11.757.353.587

Tổng tài sản 29.326.757.233 Tổng nguồn vốn 29.326.757.233

2.1.1.4 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách Nhà nước của Công ty qua các năm

Mặc dù gặp nhiều khó khăn về nguồn lực và điều kiện sản xuất, Công ty đã duy trì hoạt động hiệu quả nhờ vào sự lãnh đạo linh hoạt và tinh thần vượt khó của tập thể cán bộ, công nhân viên Qua nhiều năm, năng lực sản xuất của Công ty không ngừng phát triển, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định, góp phần tích cực vào ngân sách Nhà nước.

Công ty qua các năm gần đây như sau:

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2013-2015 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng(%)

1 Doanh thu bán hàng, CCDV 23.545.576.005 26.434.088.424 35.424.932.057 +12,27 +34,01

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 54.560.000 96.856.440 110.387.630 +77,52 +13,97

4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 430.491.511 498.179.733 676.325.165 +15,72 +35,75

6 Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN 344.393.208,8 398.543.786,4 541.060.132 +15,72 +35,75

(Nguồn: Phòng Kế toán) Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy:

+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm từ năm

Từ năm 2013 đến 2015, công ty ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu với tốc độ lần lượt là 12,27% và 34,01%, cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cải thiện Mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng theo từng năm, nhưng doanh thu thuần vẫn có xu hướng tăng cao, cụ thể là tăng 12,12% so với năm 2013 và 34,09% so với năm 2015.

Lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty đã tăng liên tục qua các năm, với mức đạt trên 400 triệu đồng trong năm 2013 và 2014, và đặc biệt tăng mạnh lên hơn 600 triệu đồng vào năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 57,11% so với năm 2013 Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, với số lượng đơn đặt hàng tăng và việc tiết kiệm chi phí sản xuất được thực hiện tốt, góp phần củng cố tình hình tài chính của Công ty và tăng cường nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

2.1.2.1 Chức năng của Công ty

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh gỗ tinh chế để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, với mục tiêu tăng nguồn thu ngoại tệ, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.

Khai thác tối đa thế mạnh địa phương và nguồn nguyên liệu gỗ phong phú để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ phát triển kinh tế tỉnh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân.

Nghiên cứu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, đàm phán, ký kết với nước ngoài các hợp đồng kinh tế về xuất khẩu, nhập khẩu tổng hợp

Tổ chức hạch toán kinh doanh, thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định

2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty

Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng, cần tiến hành điều tra và nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước nhằm phát triển các sản phẩm mới Quan trọng là đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao cho khách hàng, đồng thời xây dựng thương hiệu và nâng cao uy tín trong mắt người tiêu dùng.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách phù hợp và mang tính khoa học

Quản lý đội ngũ cán bộ và tạo việc làm ổn định là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao trình độ văn hóa và tay nghề cho công nhân viên Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể nhân viên trong đơn vị, đồng thời thực hiện tốt chính sách về tiền lương, thưởng, bảo hiểm và an toàn lao động là những yếu tố cần thiết để phát triển bền vững trong công ty.

Đề xuất giải pháp phát triển và hoàn thiện nguồn lao động, áp dụng phương thức làm việc linh hoạt để thích ứng với môi trường kinh tế mới, nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Công ty cam kết thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước liên quan đến ngành nghề kinh doanh.

Để bảo toàn và xây dựng nguồn vốn hiệu quả, cần thực hiện nghiêm túc các chế độ sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước, đồng thời hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ ngân sách liên quan đến thuế, phí và các khoản phải nộp khác.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Việt Gia

2.1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Công ty

Loại hình kinh doanh là Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Việt Gia

Ngày đăng: 28/06/2021, 15:28

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w